Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số từ năm 1997 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.69 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƯ THỊ HÀ

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƯ THỊ HÀ

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Thị Hồng Hạnh

Hà Nội – 2015



MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC, KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ VĂN HOÁ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ
NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2004

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.

Tình hình công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc
thiểu số ở Thái Nguyên trước năm 1997 và một số vấn đề đặt ra
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Đặc điểm văn hoá và tình hình bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá các
dân tộc thiểu số ở Thái Nguyên trước năm 1997
Quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo bảo tồn, phát huy giá
trị văn hoá các dân tộc thiểu số từ năm 1997 đến năm 2004
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo tồn và phát huy giá
trị văn hoá các dân tộc thiểu số
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo thực hiện công tác bảo tồn và

phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số
1.2.3. Kết quả thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá
các dân tộc thiểu số

1
8

8
8
9
18
18
28
34

CHƯƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ VĂN HOÁ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM
2005 ĐẾN NĂM 2013

40

Chủ trương của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát
huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện bảo tồn
2.2.
và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến
năm 2013
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và quá trình thực hiện
bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số

2.2.2. Kết quả thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các
dân tộc thiểu số

40

2.1.

50

50
59


CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM

Nhận xét
3.1.
3.1.1. Về sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với công tác bảo tồn và phát huy

3.1.2.
3.2.
3.2.1.

3.2.2.

3.2.3.
3.2.4.

giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số
Về kết quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc

thiểu số
Một số kinh nghiệm chủ yếu
Gắn việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số với
việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, tạo môi trường lành
mạnh cho văn hoá phát triển
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền
trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy
giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số
Nhận thức đầy đủ vai trò của bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá các
tộc người đối với ổn định và phát triển bền vững trong xã hội
Phát triển văn hoá phải đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIEUJ THAM KHẢO
PHỤ LỤC

67
67
67
70
74
74

77

78
80
85
88
94



DANH MỤC, KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ATK

: An toàn khu

BTV TU

: Ban Thường vụ Trung ương

CLB

: Câu lạc bộ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TDTT

: Thể dục thể thao

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UBMTTQ


: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hoá theo nghĩa rộng là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài
người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển trong tiến trình lịch sử.
Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện trình độ phát triển của nhân loại nói
chung và của từng dân tộc nói riêng, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan
hệ giữa người với người, với xã hội và với tự nhiên.
Văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan trọng của
nền văn hoá Việt Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Cùng với xu thế hội nhập và
phát triển, những luồng văn hoá khác nhau xâm nhập vào đời sống xã hội ở vùng dân tộc
thiểu số, gây ảnh hưởng, tác động mạnh đến văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số,
đáng chú ý là nguy cơ phai mờ, biến dạng bản sắc dân tộc. Do vậy, việc bảo tồn, phát
triển văn hoá các dân tộc thiểu số là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa chiến lược cần phải
tiếp tục thực hiện thường xuyên và lâu dài.
Đảng và Nhà nước ta luôn có những chủ trương, chính sách nhằm ưu tiên, phát
triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi với quan điểm chỉ đạo xuyên suốt: các dân tộc
trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
vùng dân tộc thiểu số và miền núi với các khu vực khác trong cả nước đang ngày càng có
xu hướng gia tăng cách biệt, vùng miền núi và dân tộc thiểu số đang còn những khó khăn,
thách thức rất lớn, trong đó văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số đang đặt ra vấn đề
giải quyết hài hoà giữa bảo tồn và phát triển, giữa kinh tế và văn hoá.
Qua nhiều năm thực hiện chính sách văn hoá đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số đã đạt được những thành tựu nhất định: Nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân về văn hoá nói chung, văn hoá dân tộc thiểu số nói riêng được nâng lên một
bước; Đời sống văn hoá cơ sở đã có bước phát triển, ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, đời sống văn hoá tuy còn thấp so với đô thị và đồng bằng, nhưng đã có những cải



thiện rõ rệt; Công tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hoá dân tộc, đặc biệt là
văn hoá của các dân tộc thiểu số có bước phát triển mới về quy mô cũng như chiều sâu;
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đã góp phần quan trọng nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc.
Cùng với quá trình đổi mới, Đảng ta xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn
hoá là một trong ba nhiệm vụ chính cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế và xây dựng
Đảng, nhằm tạo ra phát triển bền vững của đất nước. Từ nhận thức đó, Đảng chủ trương
xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc nhằm phát huy những giá trị
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tăng cường hội nhập và giao lưu văn
hoá để tiếp thu tinh hoa nhân loại. Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) xác định “giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số” là một trong mười nhiệm vụ của sự
nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thái Nguyên - một tỉnh miền núi phía Bắc, là một trong những trung tâm văn hoá
– giáo dục lớn của cả nước. Sự phát triển văn hoá tại đây có ảnh hưởng và đóng góp quan
trọng cho sự phát triển chung của nền văn hoá. Thái Nguyên được biết đến là một xứ sở
của đặc sản chè Tân Cương, thông qua hoạt động giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các
vùng, những giá trị văn hoá được trao đổi qua lại đã góp phần hình thành nên một nền
văn hoá đa dạng của 9 dân tộc cùng sinh sống. Thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế - xã
hội của tỉnh có sự phát triển đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân
tộc trong tỉnh được nâng lên. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được còn hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh đó, tác động tiêu cực của xu thế toàn cầu
hoá về kinh tế cùng với âm mưu tuyên truyền, lôi kéo chống phá chế độ của các thế lực
thù địch đã ảnh hưởng không nhỏ đến suy nghĩ, lối sống và phong tục tập quán của nhân
dân, đặc biệt là dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Trước tình hình đó, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số
ở Thái Nguyên càng trở nên cấp bách, đòi hỏi sự nỗ lực giải quyết của Đảng bộ, chính
quyền và toàn thể nhân dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời kỳ
đổi mới, đặc biệt là từ năm 1997 đến nay, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã lãnh đạo các dân



tộc trong tỉnh đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá. Sau 15 năm tiến
hành, nhiều giá trị văn hoá của các dân tộc được gìn giữ và phát huy, nghề truyền thống,
các phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào các dân tộc được khôi phục.
Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập, toàn cầu hoá đã xuất hiện nhiều hiện
tượng tiêu cực và làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững các giá trị văn hoá
truyền thống. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện đường
lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo nhân dân trên địa bàn tỉnh giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá truyền thống trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là việc bảo tồn và phát
huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu
góp phần xây dựng phát triển văn hoá trong thời gian tới là một việc làm có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo bảo
tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số từ năm 1997 đến năm 2013”
làm luận văn Thạc sỹ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Văn hoá là một đề tài có sức hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu, hơn nữa, bảo
tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp thiết được Đảng
cộng sản Việt Nam coi là một trong mười nhiệm vụ trọng tâm đề ra trong Nghị quyết
Trung ương 5 (khoá VIII), thu hút sự quan tâm chú ý nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
trên các lĩnh vực và ở nhiều góc độ khác nhau. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về văn hoá và bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá được công bố.
Một là, các công trình chuyên khảo nghiên cứu về văn hoá: Trần Văn Bính (chủ
biên): Văn hoá dân tộc trong quá trình mở cửa ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà nội, 1996; Trường Lưu: Văn hoá – một số vấn đề lý luận, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà nội 1999; Phạm Minh Hạc: Phát triển văn hoá, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc kết hợp với tinh hoa nhân loại, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội, 1996; Đỗ Thị Minh
Thuý: Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc –
Thành tựu và kinh nghiệm, Viện Văn hoá và Nxb Văn hoá thông tin, Hà nội, 2004; Phạm



Duy Đức: Phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011-2020- Những vấn đề phương
pháp luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Nguyễn Danh Tiên: Đảng lãnh đạo
xây dựng và phát triển văn hoá trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2012, tái bản 2014;… Đây là những công trình khoa học tập trung phân tích quan điểm
chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá, đồng thời nêu rõ thực trạng văn hoá
đất nước trong những năm đổi mới.
Hai là, các công trình nghiên cứu về vấn đề văn hoá các dân tộc thiểu số, nổi bật
như: Bế Viết Đẳng: Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi,
Nxb Văn hoá dân tộc, Hà nội, 1996; Trần Văn Bính (chủ biên): Đời sống văn hoá các
dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Lý luận chính trị, Hà
nội, 2006; … Những công trình này đã đánh giá và phân tích một cách tương đối và toàn
diện về thực trạng đời sống văn hoá của các dân tộc thiểu số trên cả nước trong công cuộc
đổi mới, đồng thời dự báo xu hướng, đề xuất các giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách
nhằm tiếp tục phát triển đời sống văn hoá của các dân tộc thiểu số dưới tác động của quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, các luận văn, luận án nghiên cứu về văn hoá, tiêu biểu như: Vũ Thị Kim
Nga: Tìm hiểu đường lối của Đảng về xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, Luận văn Thạc sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998; Bùi
Thị Kim Chi: Những quan điểm cơ bản về văn hoá của Đảng trong thời kỳ đổi mới, Luận
văn Thạc sĩ Văn hoá học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006; Trần Thị
Minh Hiền: Quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khoá VIII về xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam từ năm 1998 đến 2006, Luận
văn Thạc sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2008;…
Nhìn chung, những công trình trên đã tập hợp tư liệu và trình bày một cách có hệ
thống những quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề văn hoá. Một số công trình đã đi sâu
phân tích nhận thức của Đảng về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bước đầu
đề cập đến vấn đề bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt về quá



trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các dân
tộc thiểu số trong thời kỳ đổi mới.
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác bảo
tồn phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số theo đường lối văn hoá của Đảng trong
thời kỳ mới, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ những quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo tồn, phát huy
giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số và sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vào
tình hình cụ thể của địa phương.
- Trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá
trị văn hoá các dân tộc thiểu số từ năm 1997 đến năm 2013.
- Đánh giá những thành công, hạn chế và bước đầu đúc kết những kinh nghiệm từ
quá trình lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan điểm cơ bản về đường lối văn hoá của Đảng; quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân
tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên, trong đó chủ yếu là những chủ trương của Đảng và Nhà
nước về bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá các dân tộc thiểu số; Quá trình triển khai thực
hiện chủ trương của Đảng bộ Thái Nguyên về và sự phối



DANH MỤC TÀI LIỆU
1. Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (2009), Hồ Chí Minh – Văn hoá và phát triển, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà nội.
2. Phạm Hoài Anh (2010), “Vai trò của cộng đồng trong việc giữ gìn di sản”, Tạp chí
Văn hoá Nghệ thuật, (307), tr.9-11.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2003), Chỉ thị của Ban Bí thư tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về công tác văn học, nghệ thuật trong
tình hình mới, Hà nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc, Hà nội.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), tài liệu nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 23NQ/TW của Bộ Chính trị khoá X “Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới”, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Trần Văn Bính (chủ biên), (1996), Văn hoá dân tộc trong quá trình mở cửa nước ta
hiện nay, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Trần Văn Bính (chủ biên), (1996), Văn hoá các dân tộc Tây Nguyên – Thực trạng và
những vấn đề đặt ra, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
8. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2005), Các công
trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (quyển V), Nxb Khoa học
xã hội, Hà nội.
9. Chính phủ (2003), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2005”, số 19/2003/QĐ-TTg ngày
28/1/2003, Hà nội.
10. Nguyễn Từ Chi (1996), Góp phần nghiên cứu văn hoá và tộc người, Nxb Văn hoá
Thông tin, Hà nội.
11. Nông Quốc Chấn – Huỳnh Khái Vinh (đồng chủ biên) (2002), Văn hoá các dân tộc
Việt Nam thống nhất mà đa dạng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.


12. Đỗ Kim Cuông (2006), “Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong

quá trình đổi mới”, Tạp chí Tư tưởng văn hoá, (5), tr.42-46.
13. Cục thống kê Thái Nguyên (2010), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2009, Thái
Nguyên.
14. Cục thống kê Thái Nguyên (2010), Những kết quả chủ yếu tổng hợp từ tổng điều tra
dân số và nhà ở 01/4/2009 tỉnh Thá Nguyên, Thái Nguyên.
15. Cục thống kê Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010, Thái
Nguyên.
16. Cục thống kê Thái Nguyên (2012), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2011, Thái
Nguyên
17. Phan Hữu Dật, Ngô Đức Thịnh, Lê Ngọc Thắng (1999), Sắc thái văn hoá địa phương
và tộc người trong chiến lược phát triển đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
18. Lê Tiến Dũng (2006) “Bảo tồn và phát huy lễ hội dân gian các dân tộc thiểu số”,
Tạp chí Dân tộc, 61+62.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đấy nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, NXb Sự thật, Hà nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
NXb Sự thật, Hà nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 12-8-1998 của Bộ
Chính trị về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khoá VIII, Hà nội.
23. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
24. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Kết luận của Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX.


25. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2004), Các nghị quyết của Trung ương Đảng 2001 –

2004, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 52, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
29. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1997), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV.
30. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2001), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI.
31. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII.
32. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII.
33. Phạm Huy Đức (chủ biên) (2009), Phát triển văn hoá Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020 – Những vấn đề phương pháp luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
34. Đề cương văn hoá Việt Nam – Chặng đường 60 năm (2004), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
35. Bế Viết Đẳng (chủ biên) (1996), Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã
hội ở miền núi, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà nội.
36. Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) (2001) Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
37. Cha ma lesa Điêu (2001), Phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân
tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo khoa
học do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.


38. Vũ Trường Giang (2010), “Bảo tồn tri thức bản địa của các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam”, Tạp chí Dân tộc, tr.28-30.

39. Ngô Văn Giá (chủ biên) (2007), Những biến đổi về giá trị văn hoá truyền thống ở các làng
ven đô Hà nội trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) (2003), về phát triển văn hoá và xâ
dựng con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
41. Trần Thị Bích Hiền (2008), Quá trình thực hiện Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Việt Nam từ năm 1998 đến 2006, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.
42. Phạm lê Hoà (2010), “Cổng Mường trong thời đại toàn cầu hoá”, Tạp chí Văn hoá
Nghệ thuật, (308), tr42-45.
43. Lê Như Hoa (2002), “Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thế kỷ XX”, Tạp chí Văn hoá
Thông tin, (4).
44. Sơn Phước Hoan (2010), “Mấy ý kiến về chính sách dạy và học tiếng dân tộc thiểu số
ở Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc (111), tr19-23.
45. Vũ Công Hội (2008), “Sau 10 năm thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hoá dân tộc”, Tạp chí Tuyên giáo, (9), tr.46-48.
46. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2001), Một thế kỷ sưu tầm, nghiên cứu văn hoá
văn nghệ dân gian, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
47. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2001), Một thế kỷ sưu tầm, nghiên cứu văn hoá
văn nghệ dân gian, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh (1999), Về xây dựng đời sống mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
49. Hồ Chí Minh (2000), Về các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (1999), Về xây dựng đời sống mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.


51. Hồ Chí Minh (2000), Về các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
52. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

54. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2003), tập I, Xí nghiệp in Bắc Thái, Thái
Nguyên.
56. Phan Văn Khải (2005), “Xây dựng nếp sống văn hoá là nhiệm vụ của mọi người
trong từng gia đình, từng tập thể và toàn xã hội”, Tạp chí Tư tưởng văn hoá,
(11), tr. 8-10.
57. Khoa Văn hoá xã hội chủ nghĩa, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004),
Văn hoá và phát triển ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội.
58. Trường Lưu (1999), Văn hoá – một số vấn đề về lý luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
59. Hồ Liên (2002), Đôi điều về cái thiêng và văn hoá, Nxb Văn hoá dân tộc và trung
tâm Văn hoá ngôn ngữ Đông Tây, Hà nội.
60. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), tập II, Xí nghiệp in Bắc Thái, Thái
Nguyên.
61. Nguyễn Danh Tiên (2012), Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hoá trong thời
kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
62. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1270/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án
“Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”.
63. Đàm Hoàng Thụ (1998), Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá Nghệ thuật ở nước ta
hiện nay, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà nội.
64. Tỉnh Uỷ Thái Nguyên (1998), Chương trình số 08 – CT/TU ngày 09/10/1998 về thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII), Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng
Tỉnh uỷ Thái Nguyên.


65. Tỉnh Uỷ Thái Nguyên (1998), Chỉ thị số: 05 –CT/TU ngày 10/4/1998 về thực hiện
nếp sống văn hoá, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, Lưu tại
Phòng Lưu trữ, Văn phòng Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
66. Tỉnh Uỷ Thái Nguyên (2007), Chỉ thị số: 15 – CT/TU ngày 15/5/2007 về tăng cường

sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nếp sống văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội,
Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
67. Tỉnh Uỷ Thái Nguyên (2008), Chương trình số: 24 – CTr/TU ngày 28/10/2008 thực
hiện Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển văn học nghệ
thuật trong tình hình mới, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Tỉnh uỷ Thái
Nguyên.
68. Tỉnh uỷ Thái Nguyên (2013), Báo cáo số 476/BC-SVHTTDL ngày 22/4/2013 về việc
Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII (1998 –
2013), Lưu tại phòng Lưu trữ, Văn phòng Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
69. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (1998), Chỉ thị số: 20/1998/CT-UB ngày 18/05/1998
về việc thực hiệ nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên địa bàn
tỉnh, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
70. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (1998), Quyết định số 2350/1998/QĐ-UB ngày
14/9/1998 “Quy định của UBND tỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh, thực
hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên.
71. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Quyết định số: 56/2008/QĐ-UBND
ngày 29/10/2008 về việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
72. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Quyết định số: 749/2007/QĐ-UBND
ngày 23/4/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ
Phong trào TDĐKXDĐSVH tỉnh Thái Nguyên, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.


73. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Quyết định số: 973/QĐ-UBND ngày
14/04/2011 về việc ban hành quy định về quy trình lập hồ sơ khoa học xếp
hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên.
74. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Quyết định số 1271/QĐ-UB ngày
23/5/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành theo quy định về việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, Lưu tại Phòng Lưu
trữ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
75. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013), Quyết định số: 1320/QĐ-UBND ngày
26/06/2013 về việc phê duyệt đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, Lưu tại Phòng Lưu trữ, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên..



×