Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.38 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HIỆP

LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ HIỆP

LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn“Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tổng
hợp, phân tích và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Các số liệu, quan
điểm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn
theo đúng quy định.
Chính vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng mình.

Đắk Lắk, ngày

tháng

năm 2018

Học viên


Nguyễn Thị Hiệp

III


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng như
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài “Luân chuyển công chức trong
bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”, tôi đã nhận
được sự truyền đạt, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ quý báu của các giảng
viên Học viện Hành chính Quốc gia, gia đình, cơ quan và bạn bè, đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu, giảng dạy tận tình và
đầy trách nhiệm của các giảng viên, các bộ phận của Học viện Hành chính
Quốc gia - Phân viện Tây Nguyên và các giảng viên, các khoa, phòng, ban
của Học viện Hành chính Quốc gia. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu cũng như góp ý của các đồng chí công tác tại Sở Nội vụ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tỉnh Đắk Nông. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế, thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu luận văn có hạn, chắc chắn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp thông cảm và có những đóng góp chân thành để tác giả
hoàn thiện nội dung đã nghiên cứu, bổ trợ cho các công trình tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Hiệp



MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………......... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ….……...... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………….. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………....... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ……………….. 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn …………….. 7
7. Kết cấu luận văn ……………………………………………….. 7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG ………………………………………. 8
1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính nhà
nước ở địa phương ……………………………………………….. 8
1.2. Luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương ……………………………………………….. 18
1.3. Các yếu tác động đến luân chuyển cán bộ, công chức trong
bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương ……………………… 37

V



Chương 2: THỰC TRẠNG LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG, GIAI ĐOẠN

43

2011 – 2017 ……………………………………….………………
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ máy hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Nông …………………………………... 43
2.2. Đội ngũ CBCC và thực tiễn luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017

54

2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác luân chuyển CBCC trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông …………………………………………… 75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM

79

2030 ……………………………………………………………….
3.1. Quan điểm, mục tiêu và những dự báo ảnh hưởng đến luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông …………………………………………………….

79


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk 90
Nông .......................................................................................
3.3. Đề xuất, kiến nghị …………………………………………... 105
KẾT LUẬN ……………………………………………………… 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………. 110
PHỤ LỤC ………………………………………………………... 114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC : Cán bộ, công chức
DTTS : Dân tộc thiểu số
GRDP : Tổng sản phẩm bình quân đầu người
HĐND : Hội đồng nhân dân
LLCT : Lý luận chính trị
QPPL : Quy phạm pháp luật
NSĐP : ngân sách địa phương
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ

VII


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Nội dung

Trang


biểu
Bảng số 2.1

Sơ đồ hành chính tỉnh Đắk Nông

50

Tổng hợp CBCC hành chính nhà nước cấp tỉnh,
Bảng 2.2.1

huyện ở tỉnh Đắk Nông

55

Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCC
Bảng 2.2.2

hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh
Đắk Nông

55

Tổng hợp trình độ LLCT của CBCC hành chính
Bảng 2.2.3

nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông

55


Cơ cấu ngạch CBCC hành chính nhà nước cấp
Bảng 2.2.4

Bảng 2.2.5

tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông

56

Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ và tiếng

56

DTTS của CBCC hành chính nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông

Bảng 2.2.6

Tổng hợp vị trí chức danh CBCC hành chính nhà

56

nước cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Đắk Nông
Tổng hợp số lượng luân chuyển CBCC trong

Bảng 2.2.7

BMHCNN ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2017

64


Tổng hợp chất lượng luân chuyển CBCC trong bộ
Bảng 2.2.8

máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn

65

2011 – 2017
Phụ lục số 01 Bảng thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp

115


tỉnh, cấp huyện tỉnh Đắk Nông năm 2017
Phụ lục số 02

Phụ lục số 03

Bảng thống kê số lượng, chất lượng cán bộ chuyên
trách cấp xã tỉnh Đắk Nông năm 2017
Bảng thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp

117

xã tỉnh Đắk Nông năm 2017
Tổng hợp kết quả luân chuyển CBCC theo chiều

Phụ lục số 04


116

119

dọc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 2017
Tổng hợp kết quả luân chuyển CBCC theo chiều

Phụ lục số 05

ngang trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 2017

IX

120



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển đất nước, Đảng và nhà nước đã ban
hành nhiều quy định nhằm củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong hệ thống chính trị nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước. Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định vai trò quan trọng của
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước.
Luân chuyển là một giải pháp hữu ích để phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; luân
chuyển CBCC là một nội dung quan trọng trong sử dụng CBCC nhà nước.

Luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực
cho CBCC trong thực tiễn, đồng thời cũng là giải pháp tăng cường CBCC
lãnh đạo về công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa bàn cần thiết, khắc phục
tình trạng cục bộ, khép kín, lợi ích nhóm, quan hệ thân quen trong công tác
sử dụng CBCC; luân chuyển là tạo điều kiện thuận lợi để CBCC phát huy
toàn diện năng lực lãnh đạo, quản lý.
Trên cơ sở các văn kiện lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, trong
đó có luân chuyển CBCC, Quốc hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức
năm 2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày
31/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày

1


19/2/2003 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm CBCC lãnh đạo.
Luân chuyển có thể theo chiều ngang: tức là từ Bộ, ngành này sang
Bộ, ngành khác; từ tỉnh này sang tỉnh khác; từ Sở, ngành này sang Sở, ngành
khác; từ phòng, ban này sang phòng, ban khác cùng Sở; từ huyện này sang
huyện khác; từ xã này sang xã khác cùng cấp.
Luân chuyển có thể là theo chiều dọc: nghĩa là từ Bộ, ngành xuống
tỉnh; từ tỉnh xuống huyện; từ huyện xuống xã và ngược lại.
Trong quá trình luân chuyển CBCC cho thấy việc luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương luôn đặt ra như một yêu cầu
cấp thiết.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong nhiều năm qua, công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước được Đảng và chính quyền

địa phương hết sức quan tâm. Giai đoạn 2011 – 2017, tỉnh đã thực hiện luân
chuyển cho hơn 289 CBCC, đã ban hành nhiều Kế hoạch, quy hoạch, quy
định về chính sách luân chuyển CBCC. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách về luân chuyển vẫn còn nhiều điều cần
quan tâm, nghiên cứu, làm rõ, hoàn thiện.
Hiện nay chưa có một Đề tài nghiên cứu công tác luân chuyển CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Xuất phát từ thực tế và những yêu cầu trên, tác giả xin chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề nghiên cứu. Qua đó,
tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, nhằm góp
phần từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng đội ngũ CBCC nói chung và
công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.

2


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và
đội ngũ CBCC nói riêng, đã xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu chung
về vấn đề CBCC và các vấn đề nghiên cứu liên quan đến công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước; đã có nhiều công trình
nghiên cứu được công bố, được nhìn nhận và đánh giá dưới các góc độ khác
nhau, như: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện” Tạp chí cộng sản, số 1/2002; “Chủ động là đặc điểm nổi bậc trong công tác
luân chuyển cán bộ” của Giáo sư Lê Đức Bình, Tạp chí Cộng sản, số 07/2002;
“Mối quan hệ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ” của tác giả
Phạm Quang Nghị, Tạp chí cộng sản, số 18/2004; “Luân chuyển công chức từ
cấp huyện về chính quyền cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Hoàng, Luận văn thạc sĩ năm 2011; “Luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk” của tiến sĩ
Nguyễn Thành Dũng, năm 2006.
Mỗi đề tài nghiên cứu điều là những sản phẩm giá trị, ý nghĩa lý luận
và thực tiễn, nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, về luân chuyển, về quy
hoạch, đề bạt, bổ nhiệm. Đồng thời các công trình cũng đã đề cập đến công
tác luân chuyển CBCC hành chính nhà nước.
Trong thời gian gần đây một số nhà lý luận cũng đã tiến hành nghiên
cứu thực trạng và đưa ra giải pháp về vấn đề tuyển dụng và bổ nhiệm, luân
chuyển CBCC, một vấn đề khá cụ thể có thể kể đến như:
- “Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân chuyển cán bộ” của tác giả
Mạnh Đương, Báo nhân dân đăng ngày 29/6/2016. Tác giả nêu ra những “lỗ
hổng” của luật; những hậu quả do tình trạng dễ dãi, thiếu chặt chẽ trong đề
bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; cho rằng cụm từ “đúng quy trình” đã bị lợi
dụng; có tình trạng bổ nhiệm “siêu tốc”, luân chuyển “siêu tốc” không theo

3


thời gian quy định,… tác giả đã đưa ra các giải pháp về thi tuyển chức danh
cán bộ, lãnh đạo; về thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn
đến đâu trách nhiệm đến đó; ban hành các quy định mới để lấp “khoảng
trống” của luật; về tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ …[15].
- “Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ - thành tựu,
hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục” của tác giả Trần Lưu Hải, Tạp
chí cộng sản, đăng ngày 15/01/2015. Tác giả đã đề cập đến những kết quả đạt
được trong công tác luân chuyển cán bộ trong thời gian qua, nêu ra những tồn
tại, hạn chế và một số giải pháp cần đổi mới trong công tác luân chuyển CBCC
như đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng thời với việc đổi
mới đồng bộ các khâu khác trong công tác cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức

danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh; đổi mới
công tác tạo nguồn cán bộ theo hướng lựa chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở
các trường đại học có chất lượng cử về cơ sở (những nơi khó khăn, có nhu cầu)
để đào tạo trong phong trào lao động, sản xuất, từ đó chọn lọc nguồn quy hoạch
cán bộ lâu dài; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trong quy hoạch theo chức danh cán bộ; thí điểm giao quyền cho Bí thư
cấp ủy giới thiệu ủy viên ban thường vụ cấp ủy; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ
tuổi trong quy hoạch cấp ủy và ban lãnh đạo; đẩy mạnh công tác luân chuyển
để đào tạo cán bộ và thực hiện bố trí một số chức danh lãnh đạo, bộ máy hành
chính nhà nước quản lý không là người địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện và
từng bước nghiên cứu thực hiện ở cấp xã, phường, thị trấn …[17].
Nghiên cứu về luân chuyển CBCC là chủ đề luôn được các cấp, các
ngành, các nhà nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành chính quan tâm. Tuy
nhiên, luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước là lĩnh vực khó

4


và nhạy cảm, mang yếu tố pháp lý rất cao, thường tuân thủ theo những quy
định của cơ quan quản lý nhân sự khu vực công nói chung.
Đề tài luận văn “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” một mặt kế thừa cơ sở lý luận, kinh
nghiệm và kết quả thực tiễn của các công trình trên, mặt khác, tính đến thời
điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
và khẳng định nội dung luận văn không trùng lặp với các tác giả nào nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình luân chuyển CBCC cấp tỉnh huyện và

CBCC cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
từ năm 2011 đến năm 2017; từ đó rút ra một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trong giai đoạn
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác luân chuyển cán
CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Tổng hợp nghiên
cứu thực tế công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; qua đó đánh giá những mặt được, chưa được và
nguyên nhân.Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế góp phần
nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện luân chuyển công chức lãnh đạo,
quản lý thuộc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, CBCC lãnh đạo, quản lý

5


thuộc UBND các huyện, thị xã và CBCC giữ các chức danh lãnh đạo, quán lý
thuộc UBND các xã, phường thị trấn. Luận văn không nghiên cứu công tác
luân chuyển CBCC không giữ các chức danh lãnh đạo quản lý, không nghiên
cứu việc luân chuyển CBCC của các cơ quan Đảng, Hội, Đoàn thể và các cơ
quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luân chuyển CBCC được triển khai thực hiện
trong cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, nhưng đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu về công tác luân chuyển CBCC lãnh đạo, quản lý
trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và CBCC lãnh đạo cấp xã
trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông.

- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công
tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông,
thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu về tình hình
thực hiện các chủ trương, chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bao
gồm 19 sở, ban, ngành, 8 huyện, thị xã và 71 xã, phường, thị trấn; phân tích
số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; phân tích số liệu tổng hợp
báo cáo của Sở Nội vụ và tổ chức thống kê kết quả luân chuyển CBCC của
các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình luân chuyển CBCC từ năm 2011
đến hết năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính

6


sách pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ; nâng cao đội ngũ CBCC;
công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê; tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu và đánh
giá tài liệu được thu thập từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh; khảo
cứu tài liệu có liên quan và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề có liên quan đến lý luận
về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh

Đắk Nông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu, đánh giá, khái quát để chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu, những khó khăn cần khắc phục trong thời gian tới.
Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý CBCC có định
hướng, giải pháp tốt hơn việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước nhà nước tại tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương
Chương 2: Thực trạng luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
đến năm 2030

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính nhà
nước ở địa phương
1.1.1. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.1.1. Vai trò của Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương là một bộ phận cấu thành bộ

máy hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp, tổ chức triển khai thực
hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống. Mục tiêu của bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương nhằm mục đích thực thi quyền hành pháp, đảm bảo
hiệu lực quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
địa phương; phục vụ nhân dân và lợi ích chung của cộng đồng, các sản phẩm
của quản lý hành chính nhà nước thường không mang tính lợi nhuận, kinh
doanh. bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và CBCC trong các cơ quan nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm: Ủy ban nhân
dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh) và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện) và
các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là UBND cấp xã).
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương ban hành năm 2015 đã chia
chính quyền địa phương làm 04 loại là chính quyền địa phương ở nông thôn
và chính quyền địa phương địa phương ở đô thị, chính quyền địa phương ở
hải đảo và chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đã
quy định về chức năng, nhiệm vụ ở mỗi chính quyền khác nhau, theo đó bộ

8


máy hành chính nhà nước cũng khác nhau.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được trao một hoặc một nhóm chức
năng, nhiệm vụ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với
chức năng nhiệm vụ đó, các cơ quan này cũng được nhà nước trao cho những
quyền lực tương xứng để thực thi nhằm đạt hiệu lực, hiệu quả cao nhất. Sự
phù hợp giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn được trao tạo thành thẩm
quyền pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định

các đơn vị hành chính địa phương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. [22,
tr 2 - 69].
Theo Điều 114 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: (1) UBND ở cấp chính
quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên. (2) Ủy ban nhân dân tổ chức
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên giao.[21].
Việc thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm những mục
đích: để triển khai thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước trung
ương; tạo điều kiện để chính quyền địa phương tự quyết định những vấn đề
có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; giảm bớt gánh nặng của
chính quyền trung ương, tạo điều kiện để chính quyền trung ương tập trung
sức lực vào giải quyết những công việc tầm cỡ quốc gia; tôn trọng quyền lợi

9


của địa phương trong các chính sách, quyết định của nhà nước. [25, tr.16].
1.1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh, cấp
huyện trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND từng cấp được quy định tại Điều 8,
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Ở mỗi cấp, UBND có nhiệm
vụ, quyền hạn khác nhau nhưng khái quát lại là triển khai thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, chính trị, giáo

dục, đào tạo, an sinh xã hội và vận hành tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
ở địa phương. [22, tr.3].
Đối với công tác cán bộ, UBND tỉnh nhiệm vụ quy định tổ chức bộ
máy, CBCC, viên chức và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
Điều 12, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh gồm: (1) Quy định cụ thể,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở theo hướng dẫn của Bộ quản lý,
ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ. (2) Quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.[12, tr 23].
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, theo đó UBND cấp tỉnh có thẩm quyền
quyết định trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, cụ thể:
+ Được chủ động tuyển dụng công chức theo nhu cầu địa phương; tổ
chức thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển; quy định về thi, môn thi, chấm
thi, quyết định người trúng tuyển; xét chuyển công chức cấp xã thành công
chức cấp huyện.
+ Hướng dẫn chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch công chức.

10


+ Được bố trí, phân công công tác và chuyển ngạch công chức.
+ Tổ chức nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
+ Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức.
+ Tổ chức đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức.
+ Quản lý công chức theo phân cấp. [10].
- Về cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân: Theo Điều 8, Luật Tổ chức

chính quyền địa phương quy định: UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp
vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. [22, tr.3 - 4].
1.1.2. Cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương
1.1.2.1. Khái niệm
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

11


hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [23, tr.1].
1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức
- CBCC là một bộ phận nguồn lực quan trọng trong bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương có các đặc điểm sau: là công dân Việt Nam; được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan theo
quy định; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Ở nước ta có sự luân chuyển, bố trí CBCC giữa các cơ quan bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương.
Lao động của CBCC là lao động trí tuệ phức tạp trong hệ thống quản lý
nhà nước, được thể hiện qua một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động của CBCC là hoạt động nhằm thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước, thực hiện chức năng chấp hành và điều hành
của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, CBCC hoạt động nhân danh nhà nước, được sử dụng quyền lực
nhà nước, hoạt động của CBCC được đảm bảo bằng nhà nước.
Thứ ba, CBCC được trả lương từ ngân sách nhà nước.

12


1.1.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương
CBCC là lực lượng nòng cốt trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách, thực hiện đường lối chính
sách của Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân,

nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp
trên, giúp cơ quan nhà nước ở địa phương đề ra những chính sách sát với
thực tiễn.
CBCC là nguồn lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là một trong những
nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
1.1.2.4. Phân loại công chức ở cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức
cấp xã
- Theo lý luận chung, thì công chức cấp tỉnh, huyện trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương được phân loại như sau:
+ Phân loại theo trình độ đào tạo, gồm có:
Công chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn giáo dục Đại học và sau Đại học;
Công chức loại B: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
Công chức loại C: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
+ Phân loại theo vị trí công tác: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý; Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Phân loại theo ngạch công chức: Công chức ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương; Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;

13


Công chức ngạch chuyên viên và tương đương; Công chức ngạch cán sự và
tương đương; Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
+ Phân theo ngành, lĩnh vực: Ngành hành chính; Ngành lưu trữ; Ngành
thanh tra; Ngành kế toán; Ngành kiểm toán; Ngành thuế; Ngành tư pháp;

Ngành ngân hàng; Ngành hải quan; Ngành nông nghiệp; Ngành kiểm lâm;
Ngành xây dựng; Ngành môi trường; Ngành y tế; Ngành giáo dục; Ngành du
lịch; Ngành văn hóa; Ngành thông tin; Ngành quản lý thị trường, …
- Theo quy định của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ Quy định những người là công chức, thì công chức cấp tỉnh,
huyện được phân loại như sau:
+ Ở cấp tỉnh: (1) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND, Văn phòng UBND; (2) Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND;
người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND; (3) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế thuộc UBND.
+ Ở cấp huyện: (1) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và người
làm việc trong Văn phòng HĐND và UBND; (2) Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm
việc trong văn phòng UBND quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức HĐND;
(3) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
+ Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập

14


cấp tỉnh, gồm: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà
nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức

chính trị - xã hội cấp tỉnh; huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. (2) Người giữ các vị trí việc làm gắn với
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.[9, tr.1 - 4].
- Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ,
quy định cán bộ, công chức cấp xã gồm:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: bao gồm Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Hội
Nông dân; Chủ tịch Hội nông dân; Chủ tịch Hội cựu chiến binh; Bí thư Đoàn
Thanh niên, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Công chức cấp xã: bao gồm công chức văn phòng - thống kê; tư pháp
hộ tịch; văn hóa - xã hội, tôn giáo; địa chính – xây dựng – môi trường – đô
thị; lao động – thương binh, xã hội; trưởng công an xã; Trưởng Ban Chỉ huy
quân sự xã.
1.1.3. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương
1.1.3.1. Quản lý cán bộ, công chức
- Mục tiêu của quản lý CBCC là tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức nhằm:
+ Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực. Quản lý
CBCC nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức để thực
hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.

15


×