Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện krông pắc, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.19 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. VŨ TRỌNG HÁCH

ĐẮK LẮK – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Nội
dung nghiên cứu, kết quả trình bày, nguồn trích dẫn trong Luận văn là trung
thực. Kết quả nghiên cứu trong Luận văn là do tác giả tự khảo sát, tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được Luận văn này, ngoài nổ lực của bản thân còn
có sự giúp đỡ quý giá của Quý Thầy giáo, Cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, Học
viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Tây nguyên, các giảng viên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên

cứu tại Trường.
Lãnh đạo UBND huyện Krông Pắc, Phòng giáo dục và đào tạo, phòng
Tài chính - kế hoạch, đơn vị tôi công tác,Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
chuyên môn trực thuộc UBND huyện Kr ông Pắc đã quan tâm, tạo điều kiện
và cung cấp các số liệu liên quan cho quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Vũ Trọng Hách, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung cũng
như phương pháp trình bày Luận văn. Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu còn
có những hạn chế và thời gian tìm hiểu ngắn nên Luận văn không tránh khỏi
thiếu sót. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của Quý Thầy Cô để bản thân tôi và Luận văn được hoàn thiện hơn trong quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này.
Trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC GHI TẮT

TT

Chữ cái ghi tắt

Chữ ghi đầy đủ

1

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

2

GGMN

Giáo dục mầm non

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

DTTS


Dân tộc thiểu số

7

GVMN

Giáo viên mầm non

8

GV

Giáo viên

9

CBQL

Cán bộ quản lý

10

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

11

PCGDMNTNT


Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

12

NCL

Ngoài công lập

13

PCGD

Phổ cập giáo dục

14

XMC

Xóa mù chữ

Ghi chú


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương/

Tiêu đề

Bảng


Trang

2.1

Quy mô trường, lớp, học sinh dân lập

52

2.2

Quy mô trường, lớp, học sinh tư thục

52

2.3

Số lượng cán bộ quản lý, chuyên viên , nhân viên phòng giáo dục

67

2.4

Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên , nhân viên

67

phòng giáo dục

2.5


Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên , nhân viên

75

2.6

Tình hình chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên , nhân viên:

76

2.7

Tình hình huy động học sinh dân tộc thiểu số

79

2.8

Ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục từ năm 2013 – 2017

85

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Chương/
Sơ đồ

Tiêu đề

Trang


2.1

Sơ đồ Quản lý nhà nước đối với Giáo dục mầm non

66

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng giáo dục:

68


MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn ...................................... 4
3.1. Mục đích ............................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
4.1. Đối tượng ............................................................................................ 5
4.2. Phạm vi ............................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 6
5.1. Phương pháp lý luận ........................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 6
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn ............................................................. 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chương I CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO

DỤC MẦM NON............................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về giáo dục ......................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về giáo dục mầm non ......................................................... 8
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ........................................... 11
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ....................................... 14
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ................................... 17
1.3.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
GDMN ......................................................................................................... 17
1.3.2. Tổ chức bộ máy về GDMN ............................................................... 24
1.3.2.1. Bộ máy QLNN về GDMN .......................................................... 24
1.3.2.2. Phân cấp quản lí về GDMN ....................................................... 25
1.3.3. Nhà nước ban hành quy định về tổ chức và hoạt động các cơ sở giáo
dục mầm non. ............................................................................................... 28
1.3.4. Nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
mầm non. ...................................................................................................... 29


1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về GDMN ........................................... 30
1.3.6. Xã hội hóa giáo dục mầm non ........................................................... 33
1.4. Những yếu tố tác động đến giáo dục mầm non ........................................ 35
1.4.1. Yếu tố hệ thống pháp luật .................................................................. 35
1.4.2. Yếu tố chính trị- nhà nước ................................................................. 36
1.4.3. Yếu tố kinh tế ..................................................................................... 37
1.4.4. Các chính sách xã hội: ....................................................................... 38
1.4.5. Truyền thống văn hóa ........................................................................ 38
1.4.6. Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.............................................. 38
1.5. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non một số địa phương ................... 39
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk
Lắk................................................................................................................ 39

1.5.2. Kinh nghiệm quản lý giáo dục mầm non tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk
Lắk................................................................................................................ 40
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK ... 42
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn huyện Krông Pắc ................................................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ..................................................... 45
2.1.3. Thực trạng giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................ 49
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 53
2.2.1. Việc triển khai các văn bản của cấp trên ........................................... 53
2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................ 66
2.2.3. Thực trạng thanh tra, giám sát đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.................................................................. 68
2.2.3.1. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua .......... 69
2.2.3.2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ ......... 69
2.2.3.3. Công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi ........................................... 69
2.2.3.4. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ............................................. 72
2.2.3.5. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ........................................ 74


2.2.3.6. Về cơ sở vật chất ........................................................................ 76
2.2.3.7. việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục mầm
non ............................................................................................................ 77
2.2.3.8. Giáo dục mầm non cho trẻ là người dân tộc thiểu số ................ 78
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 79
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 79

2.3.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................. 82
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................... 85
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG PẮC ............. 88
3.1. Quan điểm, định hướng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo hiện nay 88
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo hiện nay .............. 88
3.1.2. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo .............. 89
3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực trong thời gian tới .......................................................................... 91
3.2. Phướng hướng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. 93
3.2.1 Phương hướng đổi mới căn bản, toàn diện công tác quản lý giáo dục
và đào tạo ..................................................................................................... 93
3.2.2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào
tạo mầm non ................................................................................................ 95
3.2.3.Phương hướng phát triển đội ngũ và cán bộ quản lý giáo dục ........... 96
3.2.4.Phương hướng đổi mới chính sách, cơ chế tài chính .......................... 96
3.3. Giải pháp phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông pắc, tỉnh
Đắk Lắk ............................................................................................................ 97
3.3.1. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ............ 97
3.3.2. Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục mầm non ...................................................................................... 100
3.3.2.1. Thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục và đào tạo....... 100
3.3.2.2. Hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lí giáo dục...................................................................... 101
3.3.3. Các giải pháp đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học .... 103
3.3.4. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục ............................................................................................ 104



3.3.5. Các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non.... 105
3.3.6. Các giải pháp hỗ trợ giáo dục dối với giáo dục mầm non ............... 106
3.3.6. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục mầm non .......... 107
3.3.7. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát của nhà nước về việc thực
hiện những quy định trong gióa dục mầm non .......................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 113


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các em” [14, tr33]
Với vị trí quốc sách hàng đầu, GD&ĐT có vai trò là nền tảng, động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ
trong quan điểm của Đảng ở các kì đại hội. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nhấn mạnh:
“GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Cương lĩnh xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)
một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được
thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần

tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao”.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau
1


này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho đất nước.
Trong năm học quan giáo dục mầm non đã đạt được một số thành tựu
đáng kể cả nước hoàn thành mục tiêu PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; Đã ban
hành được chương trình GDMN sau chỉnh sửa; Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chuyên đề “xây dựng mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Đổi mới phương pháp
tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Quan tâm xây dựng môi trường giáo
dục, tạo cơ hội cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm.
Quy mô mạng lưới trường, lớp phát triển nhanh nhất trong nhiều năm
qua. Cơ sở vật chất được tăng cường, tỷ lệ phòng học kiên cố ,trường chuẩn
tăng cao.Số lượng, tỉ lệ trẻ đến trường đều vượt kế hoạch đề ra. Đội ngũ giáo
viên tăng nhanh về số lượng, chất lượng từng bước nâng lên. Chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ được nâng cao, tỉ lệ nhóm lớp, tỉ lệ trẻ học 2 buổi/ngày, bán
trú đều tăng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với năm học trước.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, GDMN vẫn là bậc học còn
nhiều khó khăn, hạn chế, việc số lượng trẻ được huy động đến lớp tăng cao đã
đặt ra ra bài toán về cơ sở vật chất trường lớp, giáo viên và chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ cho hệ thống GDMN.
Một số khu đô thị, khu công nghiệp thiếu trường lớp; khu vực miền núi,
vùng sông nước vấn tồn tại nhiều điểm trưởng nhỏ lẻ, khó khăn trong đầu tư

nguồn lực; ở một số địa phương vẫn còn tình trạng tùy tiện sát nhập trường
mầm non với trường phổ thông;
Đến nay cả nước vẫn còn 90 đơn vị cấp xã còn trắng trường mầm non;
còn 7.852 phòng học tạm, 6.249 phòng học nhờ, mượn; còn 18,7% nhóm/lớp

2


chưa có đủ thiết bị đồ dùng, đồ chơi; các công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn
còn thiếu thốn;
Tình trạng thiếu giáo viên vẫn chưa được khắc phục, tỉ lệ giáo viên/lớp
ở một số địa phương còn rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. Năng lực thực hành,
kỹ năng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đạo đức nghề nghiệp của một bộ
phận giáo viên còn hàn chế, dẫn đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thậm
chí gây mất an toàn cho trẻ, ảnh hướng đến uy tín đội ngũ nhà giáo.
Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia tại một số địa phương đạt kết
quả chưa cao. Một số địa phương đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi
nhưng chưa đảm bảo sự bền vững.
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn
Huyện Krông Pắc , tỉnh Đắk Lắk” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.Nhằm tìm hiểu thực trạng phát
triển giáo dục mầm non trên địa bàn Huyện Krông Pắc hiện nay, từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển giáo dục mầm non trong thời gian tới. Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ góp phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
trên địa bàn Huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
2. Tình hình nghiên cứu
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống quốc dân, đặt nền
móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ
em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của các
caapsm chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh

đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu nhận rằng đã
có nhiều tài liệu, sách, báo và rất nhiều đề tài nghiên cứu về GDMN nói chung

3


và GDMN ngoài công lập nói riêng. Tiêu biểu như các đề tài luận văn thạc sĩ
của các tác giả:
- Luận văn thạc sĩ khoa học của tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh về “Biện
pháp quản lý công tác xã hội hóa GDMN tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện
nay.”
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Hồng về “Ảnh hưởng
của chương trình GDMN hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học của GVMN tại Thành phố Phan Thiết.”
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của tác giả Nguyễn Thị
Trường Thịnh về “Tăng cường QLNN đối với các cơ sở GDMN ngoài công
lập trên địa bàn Thành phố Hà nội.”
- Luận văn thạc sĩ Hành chính công của tác giả Bùi Thị Bằng về “Hoàn
thiện QLNN về GDMN trên địa bàn Thành phố Hà nội.”
- Luận văn thạc sĩ Quản lí công của tác giả Nguyễn Quốc Mạnh về
“QLNN về GDMN trên địa bàn huyện Thạch Thất, Thành phố Hà nội.”
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn Huyện Krông Pắc , tỉnh Đắk Lắk” là cách tiếp cận cụ thể một
lĩnh vực chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn diện như luận văn đã đề
cập, cần phải đầu tư nghiên cứu có chiều sâu, toàn diện và sát thực tế mới đạt
các yêu cầu đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận Quản lý nhà nước đối với

giáo dục mầm non và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, từ đó xác định
4


những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả, dự báo xu hướng phát triển
giáo dục mầm non và các giải pháp phát triển trong giai đoạn sắp tới về Quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, giáo dục,
quản lý nhà nước về giáo dục;
Phân tích, đánh giá trên quan điểm lý luận và thực tiễn, thực trạng quản
lý nhà nước về giáo dục mầm non; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn
chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; Thu thập thông tin, nắm bắt vấn đề
xã hội quan tâm về giáo dục mầm non
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung của
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
4.2. Phạm vi
Về nội dung: nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trong phạm vi huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk từ tháng 9 năm 2013
đến tháng 5 năm 2018

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ
nghĩa Mác– Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà
nước, của các Bộ, ngành về giáo dục mầm non; những chủ trương, biện pháp
nhằm phát triển giáo dục mầm non của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó
chú trọng phương pháp: phân tích, nghiên cứu, …đặc biệt Luận văn sử dụng
các phương pháp:
Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại Phòng
Giáo dục và đào tạo huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, từ đó phân tích và rút ra
những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời
gian tiếp theo.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức
của các cơ quan nhà nước; những thông tin về tình hình cơ bản của huyện, về
giáo dục mầm non do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Đặc biệt, luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non ở Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

6



6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở địa phương
trong thời gian tới
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận
dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tại
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
Chương III: Phướng hướng và giải pháp quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

7


Chương I
CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường
diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự

học.Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy
nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục
Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm đào tạo con người, làm cho con người trở thành những người có năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định. [11.tr116]
Giáo dục là điều kiện không thể thiếu được cho sự phát triển của mọi cá
nhân con người và xã hội loài người. Alvin Toffler – một nhà tương tai học
viết: “ Một dân tộc không được giáo dục, dân tộc đó sẽ bị xã hội loài người
đầo thải. Một các nhân không được giáo dục, cá nhân đó sẽ bị xã hội loại bỏ”.
Như vậy giáo dục có tính chất của tính chất xã hội là tính phổ biến và vĩnh
hằng, tính lịch sử, tính giai cấp tính dân tộc…..Các chức năng xã hội của giáo
dục thể hiện thông qua sự tác động của giáo dục tới quá trình xã hội khác xét
về mặt xã hội học: chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội;
chức năng tư tưởng – văn hóa…..
1.1.2. Khái niệm về giáo dục mầm non
Theo quyết định 1981/QĐ-TTg khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân gồm 4 cấp học: mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
8


giáo dục đại học. Trong đó mầm non gồm nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ
thông gồm tiểu học, THCS và THPT. Giáo dục nghề nghiệp gồm trình độ sơ
cấp, trung cấp và cao đẳng. Giáo dục đại học gồm trình độ đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ.
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tháng tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).

Qua quá trình nghiên cứu về mầm non và GDMN tôi nhận thấy những
năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách
và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học
tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng
để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập
của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm
xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ
góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ.
Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế,
khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến
trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ
thông.Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non là nhiệm vụ rất
quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, tạo tiền đề
cho trẻ bước vào lớp một, vào giai đoạn giáo dục phổ thông nhằm góp phần
đưa sự nghiệp giáo dục phát triển bền vững. Để thực hiện được điểu này, trong
thời gian tới, giáo dục mầm non cần tập trung ưu tiên các nguồn lực xây dựng
cơ sở vật chất, nhân lực, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để trẻ bị
9


thiếu hụt hoặc có nguy cơ bị thiếu hụt, trẻ có hoàn cảnh khó khăn và trẻ dân
tộc thiểu số phát triển toàn diện các lĩnh vực, đặc biệt chú trọng đến phát triển
ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm xã hội, kỹ năng giao tiếp và hiểu biết chung.
Giáo dục mầm non gồm 2 giai đoạn: Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận từ 3 tháng
tuổi đến 3 tuổi; Trường lớp mẫu giáo nhận trẻ từ 3 đến 6 tuổi; trường mần non
là cơ sở kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo. Cơ sở GDMN có thể là công lập,
dân lập và tư thục nhưng đều chịu sự quản lý của nhà nước theo phân cấp
quản lý chung của ngành giáo dục và thực hiện các chương trình giáo dục
chung của cả nước.
- Giáo dục nhà trẻ: là giai đoạn đầu cảu GDMN tiếp nhận nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi. Nội dung giáo dục trẻ là
chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh cho trẻ, giúp trẻ hình thành các hiểu biết
và thói quen ban đầu; phát triển ngôn ngữ, biết giữ trật tự, vệ sinh, ăn ngủ
đúng giờ, giữ sạch quần áo, giao tiếp với bạn bè và người lớn, phát triển trí
tuệc thông qua phát triển các trò chơ, đồ vật, chuyện kể, đọc thơ, múa hát vv.
Hình thức tổ chức giáo dục nhà trẻ, nhóm trẻ do các cô nuôi dạy trẻ đảm nhận
hoàn toàn công việc chăm sóc và giáo dục. Giáo dục nhà trẻ cần coi trọng
khâu nuôi dưỡng để đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh, phát triển hài hòa. Giáo dục
nhà trẻ mang đậm tình yêu thương của cô đối với cháu. Sự nâng niu, trìu mến
của cô, từ ánh mắt đến nụ cười của cô đều có tác dụng sâu sắc đối với trẻ.
- Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của GDMN tiếp nhận nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Mục tiêu của gióa dục mẫu giáo
là giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ thẩm mĩ, hình thanh
fnhuwngx yếu tố đầu tiên của nhân cách. Ngoài phần nuôi dưỡng, chăm sóc
sức khỏe để trẻ em phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanhh nhẹn, giáo dục mẫu
giáo dạy trẻn biết kính trọng, yêu mến lễ phép ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo
người bề trên, biết yêu quí quê hương đất nước Bác Hồ, tạo động lực để trẻ
10


mạnh dạn ham hiểu biết thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong mẫu giáo là
học mà chơi, chơi mà học lấy trẻ làm trung tâm để giúp trẻ phát triển toàn
diện, chú trọng động viên khích lệ. Hình thức tổ chức giáo dục mãu giáo
thường là trương , lớp mẫu giáo trong các điêm dân cư
Cơ sở GDMN hiện nay gồm có: Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân
lập và tư thục.
- Nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Nhà trường nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc các nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng hóa các
hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN góp phần làm cho mọi trẻ em
được hưởng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia của
các lực lượng GDMN làm cho GDMN gắn bó cộng đồng, do cộng động đồng
và thực hiện vì lợi ích cộng đồng.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và sự điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cao quan
quản lý giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
11


hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp
giáp dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện
mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo là sự quản lý của cơ quan quyền
lực của nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối
với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm
nâng cao dân trí, đầo tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn
thiện nhân cách cho nhân dân.
Quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là một bộ phận của quản lý
giáo dục, quản lý xã hội nói chung con người là yếu tố trung tâm của công tác
quản lý nhà nước về giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên

của hệ thống giáo dục quốc dân nhưng vẫn mang tính tự nguyện, không bắt
buộc vì vậy để thu hút được trẻ đến trường cần không ngừng nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là cơ qua quyền lực nhà
nước đó là chính phủ,Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp. Chủ thể
quản lý trục tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương,
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được quy định cụ thể tại điều 100
của Luật Giáo dục
Đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là toàn bộ quá trình
giáo dục mầm non và hệ thống tổ chức để điều khiển chúng.
Mục đích quản lý nhà nước về giáo dục mầm non là nhằm củng cố, ổn
định và phát triển nghành giáo dục mầm non với nhiều loại hình đa dạng, linh
hoạt phù hợp với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo, tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng,
12


chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo
dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo
dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tố đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc
học tập suốt đời.

Tóm lại, Quản lý nhà nước là việc thực thi ba quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Còn QLNN về GDĐT thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều
hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi xã hội. Tuy nhiên,
để quản lý có hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có hiệu lực,
hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải kết hợp với quyền lập pháp, lập
quy và họat động thanh tra, kiểm tra trong các hoạt động của toàn bộ hệ thống.
QLGD nói chung và QLNN về GDMN nói riêng chỉ thực hiện được mục đích
khi thông qua con người và bằng chính con người. Vì thế muốn đạt được kết
quả cao trong quá trình quản lý đòi hỏi người QLGD phải có kiến thức quản
lý, kỹ năng quản lý và thái độ quản lý đúng đắn với tâm thế tích cực sắn sàng
quyết tâm hành động.

13


1.2. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ.
Như bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho
một nền giáo dục tốt ”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục các cháu từ 6 đến 72 tháng tuổi, bồi dưỡng cho các cháu trở thành
người công dân có ích.
Ngành giáo dục luôn được quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc gia vì giáo
dục mang đến trực tiếp cho mỗi quốc gia những nhân lực, nhân tài ở mọi
ngành nghề, lĩnh vực và mang tới xã hội những công dân tốt. Khởi đầu của
nền giáo dục là giáo dục mầm non với học sinh ở độ tuổi là 1 -5 tuổi nên đây
là được xem là hệ thống giáo dục đầu tiên trong ngành giáo dục. Hệ
thống giáo dục mầm non đặt nền móng tới tính cách và nhận thức, tình cảm …

của trẻ em. giáo dục mầm non mang tích chất quyết định tới sự phát triển về
mọi mặt của trẻ và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các mầm non tương lai
của đất được và là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cho đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình
thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả
năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm
quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên
hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận
thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa
tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương
lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập,
sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với
14


việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo
dục phổ thông.
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định “Giáo dục và đào
tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động
lực trực tiếp của sự phát triển” [15,tr.36]. Đó là khẳng định hết sức đúng đắn
xuất phát từ lợi ích của nhân dân, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của
lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục
ban hành các nghị quyết đổi mới phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Chính vì vậy sự nghiệp GD&DDT nước ta ngày càng phát triển cả về
quy mô và chất lượng.
- Làm cho sự phát triển GD&ĐT đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu
chiến lược GD&ĐT trong từng giai đoạn phát triển.
- Làm cho tất cả các hoạt động của GD&ĐT đi vào kỷ cương và trật tự.
- Đảm bảo sự công bằng trong GD&ĐT thông qua hệ thống chính sách

về GD&ĐT, tạo cơ hội cho mọi người có cơ hội tham gia vào quá trình
GD&ĐT.
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho GD&ĐT phát triển.Nhà
nước là chủ thể đầu tư và là khách hàng lớn của GD&ĐT.
Nhà nước là chủ thể của QLNN về GD&ĐT với hệ thống các cơ quan
quyền lực mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống QLNN về GD&ĐT từ trung
ương đến địa phương với khách thể song hành là hệ thống các cơ sở giáo dục
và những người tham gia quá trình giáo dục và đào tạo.
QLNN về GD&ĐT là hoạt động của chính quyền các cấp nhằm tổ chức,
điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy tối đa tiềm năng xã hội,
thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài “nhằm xây
dựng những con người thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
15


×