Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đắk r lấp, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.57 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

............/...........

BỘ NỘI VỤ
...../.....
HỌC
VIỆ
N
HÀN
H
CHÍ
NH
QUỐ
C
GIA
===



=

NGUYỄN
PHI LONG

Q
U

N
L
Ý


N


HÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK - 2018


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/..........

...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



===

===

LỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN PHI LONG

Tác giả

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Nguyễn Phi Long

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ THÚY QUỲNH

ĐĂK LĂK - 2018
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh - Học Viện Hành chính
Quốc gia.
Mọi thông tin, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Phi Long

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc
gia, phân viện Tây Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình
của các thầy, cô giáo là những giảng viên cao cấp Học viện Hành chính quốc
gia. Đó là những kiến thức quý báu, bổ ích, trang bị nhiều kỹ năng trong quá
trình nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn công tác.
Trƣớc hết, cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo,
các quý thầy, cô giáo Học viện hành chính quốc gia, các đồng chí lãnh đạo
UBND huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo PGS. TS Ngô Thúy Quỳnh - Học Viện Hành chính Quốc gia
đã toàn tâm, toàn ý hƣớng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành luận văn
đúng tiến độ.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, nhà khoa học đã có những
ý

kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt huyết để tôi hoàn

thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn
bè đã luôn động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng. Với
những cố gắng, nỗ lực của bản thân song kinh nghiệm và khả năng còn hạn
chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các độc
giả để tôi có cơ hội hoàn thiện Đề tài nghiên cứu hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Phi Long
iv



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. ….......1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QLNN VỀ XDNTM……………... 12
1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM....................................................................... ......12
1.1.1. Một số khái niệm...................………………………………………….....12
1.1.2. Sự cần thiết phải XDNTM.............................................................................. ….......15
1.1.3. Đặc điểm XDNTM............................................................................................ .…......15
1.1.4. Nội dung về XDNTM........................................................................................ ….......18
1.2. QLNN về XDNTM.................................................................................................. …......20
1.2.1. Một số khái niệm ……………………………………………... … 20
1.2.2. Vai trò QLNN về XDNTM…………………………………………. 21
1.2.3. Nội dung QLNN về XDNTM........................................................................ ….......22
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về XDNTM……………………..

28

1.3. Kinh nghiệm QLNN về xây dựng nông thôn............................................. …......31
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM trên thế giới…………………….

31

1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở trong nƣớc................................... …......35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về QLNN về XDNTM………………………… 40
Tóm tắt chƣơng 1.................................................................................................................... .....43
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG..................................................................... 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Đắk R’lấp


43

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.............................................................................. 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa............................................................................ 44
2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp……… 48
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn bản………..

v

48


2.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng dẫn thực hiện...............49
2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM...................................................................... 51
2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án XDNTM............................................................... 54
2.2.5. Công tác đào tạo, tập huấn…………………………………......................55
2.2.6. Công tác tuyên truyền..................................................................................................... 56
2.2.7. Quản lý và sử dụng các nguồn lực XDNTM...................................................... 58
2.2.8. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm……………..

60

2.3. Thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp……………….

61

2.3.1. Tiêu chí về quy hoạch (Nhóm I)…………………………………..

61


2.3.2. Tiêu chí về phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội (nhóm II)………..

62

2.3.3. Tiêu chí về phát triển sản xuất gắn với…..(nhóm III)……………

66

2.3.4. Tiêu chí về văn hóa, xã hội, môi trƣờng (nhóm IV)……………..

68

2.3.5. Tiêu chí về hệ thống chính trị (nhóm V)………………………..

69

2.4. Đánh giá hoạt động QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk
R’lấp, tỉnh Đăk Nông.................................................................................................................... 71
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................................................ 72
2.4.2. Một số hạn chế…............................................................................................................... 74
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................................. 76
Tóm tắt chƣơng 2........................................................................................................................... 78
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ
XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK
NÔNG……………………………………………………………………..
3.1. Định hƣớng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông

79
79


3.1.1. Định hƣớng của Nhà nƣớc về XDNTM............................................................... 79
3.1.2. Quan điểm XDNTM của huyện Đắk R’lấp......................................................... 81
3.1.3. Mục tiêu XDNTM của huyện Đắk R’lấp.............................................................. 83

vi


3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk
R’lấp, tỉnh Đăk Nông.................................................................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiện, áp dụng đồng bộ hệ thống văn bản pháp lý về XDNTM 83
3.2.2. Hoàn thiện, tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM.............................................. 85
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc

88

3.2.4. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong công
cuộc XDNTM.................................................................................................................. ……......91
3.2.5. Tăng cƣờng huy động nguồn lực cho công cuộc XDNTM ở huyện
Đắk R’Lấp......................................................................................................................... ……......92
3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động XDNTM …………………
93

3.3. Kiến nghị .................................................................................................................................. 95
3.3.1. Đối với Trung ƣơng ....................................................................................................... 95
3.3.2. Đối với tỉnh........................................................................................................................... 96
Tóm tắt chƣơng 3 .......................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 100


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

MTQG

Mục tiêu quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

NTM


Nông thôn mới

BQL

Ban quản lý

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm
chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công
cuộc giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn về XDNTM chƣa đƣợc sáng tỏ.
Vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ở mỗi giai đoạn lịch sử
của đất nƣớc, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta đều xác định rõ
vai trò, vị trí quan trọng hàng đầu của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: "XDNTM
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày

càng hiện đại"; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X xác định: “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển; XDNTM là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là
khâu then chốt”[1, trang 2]. Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các địa phƣơng.
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng
1


giảm dần, sức cạnh tranh thấp (nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày
càng diễn ra nghiêm trọng), chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản
xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán;
năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch
vụ và ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi
mới, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp
và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn
yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với
thiên tai còn nhiều hạn chế. Ðời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để phát triển NTM Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình

mục tiêu Quốc gia XDNTM vào tháng 6 năm 2010[27]. Trong đó đã xác định
19 tiêu chí Quốc gia ứng vói 5 nhóm gồm 39 chỉ tiêu cụ thể. Đây là một
chƣơng trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
đất nƣớc, góp phần thực hiện mục tiêu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010
– 2020 của Chính phủ, dƣới sự chỉ đạo và hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Nông, tháng 12/2011 Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’lấp đã lập Đề
án XDNTM giai đoạn 2011 – 2020. Trong giai đoạn này, với sự lãnh chỉ đạo
quyết liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Chƣơng trình mục tiêu
quốc 2


gia XDNTM đã đƣợc cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc thực
hiện đồng bộ và bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả quan trọng: nhận thức, tƣ
duy, hành động của cán bộ và nhân dân về XDNTM đƣợc nâng cao; tinh thần
tự giác XDNTM trong cán bộ, nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét; xuất hiện
nhiều phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn huyện, nhất là phong
trào thi đua phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần XDNTM.... Bƣớc đầu làm thay đổi
bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên,
thực tế thực hiện chƣơng trình còn không ít khó khăn, hạn chế nhƣ sản xuất
nông nghiệp chƣa ổn định, kết cấu hạ tầng các xã XDNTM còn thấp, một số tiêu
chí đạt rất thấp nhƣ tiêu chí giao thông, y tế, môi trƣờng, nhà ở dân cƣ, cơ sở
vật chất văn hóa. Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù hợp,
đồng bộ hơn nhằm đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
XDNTM góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.


Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn đã nêu trên, tác giả chọn vấn
đề “QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ đề đã, đang và sẽ
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ
quan nghiên cứu khoa học và của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Vì vậy,
sau khi nhận đề tài, tác giả đã thu thập đƣợc hơn 40 tài liệu. Nhìn chung các
tài liệu đã công bố đều tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội, XDNTM ở tỉnh, huyện của các tỉnh khác, chứ chƣa có công trình
nghiên cứu về XDNTM cũng nhƣ QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp,
tỉnh Đắk Nông. Điểm chung nhất những nghiên cứu của họ là sau khi phân
tích thực tiễn QLNN nói chung và việc thực thi chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh 3


nghiệm để có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt
Nam về XDNTM. Dƣới đây, tác giả xin khái quát kết quả tổng quát của mình
nhƣ sau.
Trƣớc hết phải kể đến Đề tài cấp nhà nƣớc “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp
với quy hoạch làng xã phục vụ XDNTM khu vực Tây Nguyên” thuộc Chƣơng
trình Khoa học công nghệ phục vụ XDNTM theo Quyết định số 452/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ Kim Sơn. Đề tài
khoa học hƣớng tới ba mục tiêu chính gồm: Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng Khu vực Tây Nguyên đƣa
ra đƣợc các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn,
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch NTM Khu vực
Tây Nguyên. Xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công
nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng
phù hợp cho các tiểu vùng của Khu vực Tây Nguyên. Nội dung chính của đề

tài là đƣa ra tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp KH&CN xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy
hoạch đƣờng liên xã phục vụ XDNTM từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ
sở hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn khu vực Tây Nguyên. Dựa trên
những kết quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện
hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ XDNTM
khu vực Tây Nguyên của Nƣớc ta hiện nay.
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nƣớc và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn
Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành
năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc
điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và những
kết quả bƣớc đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những 4


điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết
những vấn đề chính sách phát triển nông thôn nƣớc ta hiện nay nhƣ: tƣơng lai
của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa học; hệ tƣ tƣởng của nông dân ở thế
giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mô hình tiến hóa nông thôn ở
các nƣớc nông nghiệp trồng lúa… Đặc biệt lƣu ý là những kết quả nghiên cứu
của công trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ làng xóm – Nhà nƣớc
ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.

Công trình “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong
lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu
những vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nƣớc ta. Sau khi nêu lên sự
quan tâm của Nhà nƣớc trong các thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng
thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nƣớc ta, các tác giả đã trình bày khá toàn
diện về quản lý nông thôn nƣớc ta trong lịch sử nhƣ vấn đề Nhà nƣớc quản

lý nông thôn trong các thế kỷ XVI – XVIII; nhà Nguyễn đối với vấn đề nông
thôn thế kỷ XIX; phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 –
1954); cơ cấu quản lý hành chính làng xã Việt Nam từ 1954 – 1975. Công
trình còn đề cập đến mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các
vùng cụ thể ở nƣớc ta, nhất là ở Bắc bộ và Nam bộ. Công trình đã cung cấp
những sử liệu rất có giá trị về vai trò của Nhà nƣớc, tính cộng đồng và tính
bền vững của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến việc
hình thành thiết chế làng xã và mô hình hoạt động của chúng.
Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ
biên) đƣợc Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên
cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân
tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc
ta nhƣ dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng
và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã
5


hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và
thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta các tác giả
đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của
Nhà nƣớc trong quá trình vận động của nông thôn.
Bài viết của nguyên Phó Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc, Trƣởng BCĐ
Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia XDNTM đăng trên Tạp chí Cộng sản số 94 năm
2014 với chủ đề: “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
XDNTM: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”. Bài viết đã trình bày những
kết quả quan trọng bƣớc đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu
quốc gia XDNTM căn cứ và 19 tiêu chí của NTM. Đồng thời bài viết cũng khái
quát những ƣu điểm, hạn chế, vƣớng mắc từ các cấp chính quyền địa phƣơng,
cơ chế, chính sách, văn bản hƣớng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tƣ cho
Chƣơng trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực

hiện Chƣơng trình XDNTM trong thời gian tiếp theo…

Công trình "XDNTM những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả
Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công
trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung
ƣơng, địa phƣơng, các ngành, các cấp về XDNTM ở Việt Nam, gồm những
vấn đề lý luận chung về XDNTM, kinh nghiệm quốc tế về XDNTM, thực tiễn
và kết quả bƣớc đầu trong XDNTM ở một số địa bàn trên phạm vi cả nƣớc,
đặc biệt là các địa bàn thí điểm XDNTM.
Cuốn sách“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi
mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi
cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mƣơi năm đổi mới.
Công trình “Công nghiệp nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp” của TS Nguyễn Văn Phúc đƣợc xuất bản năm 2004 bởi Nhà xuất bản
6


chính trị Quốc gia Hà Nội. Công trình nói về những thành tựu to lớn trong
quá trình phát triển công nghiệp nông thôn nƣớc ta, những khó khăn cản trở,
đồng thời đề ra các giải pháp khắc phục.
Bài viết “XDNTM là sự nghiệp cách mạng của Đảng ta” của tác giả
Hồ Xuân Hùng đăng trên báo Nhân dân điện tử năm 2011. Bài viết nói về các
giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu
nhập, tổ chức lại sản xuất, giải quyết các mâu thuẫn lớn ở nông thôn.
Cuốn sách về “Phát triển nông thôn” của TS Mai Thanh Cúc, TS
Quyền Đình Hà đƣợc xuất bản bởi Trƣờng Đại học nông nghiệp (năm 2005).
Nội dung của cuốn sách là trình bày kiến thức nhập môn của môn học phát
triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ

xã hội và môi trƣờng nông thôn, vai trò của nhà nƣớc và các tổ chức trong
phát triển nông thôn, nghiên cứu phát triển nông thôn.
Tô Huy Rứa với công trình: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong đổi mới ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (năm 2011).
Công trình khái quát cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời
kỳ mới, đồng thời đƣa ra những điều kiện thực tế để xây dựng một nền nông
nghiệp hiện đại.
Đỗ Mai Thành với bài viết: “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”. Bài viết này đƣợc đăng trên Tạp chí
Cộng sản năm 2012, nội dung của bài viết là nêu các quan điểm về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, áp dụng những quan điểm vào tình hình cụ thể
của đất nƣớc.
Phạm Thắng với bài viết: “Giải pháp nào cho sự phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay”. Bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Cộng
sản năm 2008 với nội dung đề cập đến thành tựu và những thách thức và giải
pháp đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay.
7


Phạm Thắng với “Những chủ trƣơng cơ bản của Đảng về nông dân,
nông nghiệp, nông thôn”. Bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Cộng sản năm
2008, bài viết nói về tầm quan trọng của nhận thức đúng đắn nông nghiệp,
nông thôn để có những giải pháp đạt nhiều thành tựu to lớn.
Ngoài ra, tác giả đƣợc tiếp cận nhiều tài liệu của các tác giả khác khi
nghiên cứu về chủ đề này nhƣ đề tài “QLNN về chƣơng trình XDNTM trên
địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” của Đinh Việt Dũng, Luận văn Thạc
sỹ Hành chính công năm 2014. Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng
và đề xuất chính sách đặc thù cho việc xây dựng xã NTM bền vững ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk” của Thạc sỹ Châu Thị Minh
Long, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên năm 2015. Đề

tài “QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” của
Nguyễn Thị Bích Lệ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công năm 2016.
Có thể nói cho đến thời điểm hiện tại, ở nƣớc ta, các tác phẩm
nghiên cứu về NTM chủ yếu là các đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc, các bài
viết đăng trên tạp chí và các luận văn của các học viên tại các trƣờng đại học,
học viện nhƣng chƣa có sự đi sâu phân tích đối với hoạt động QLNN trong
XDNTM. Nhìn chung các công trình đã đƣợc tổng quan, chủ yếu nghiên cứu
về một số l nh vực hoặc khía cạnh nhất định nào đó đối với l nh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn mà chƣa đề cập cụ thể đến vấn đề NTM và xây
dựng nông thôn mới. Đắk R’lấp là huyện có tốc độ phát triển kinh tế cao so
với các huyện, thị khác trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, khu vực nông thôn vẫn
còn chịu nhiều tác động của các yếu tố trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “QLNN về XDNTM trên địa
bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông” là vấn đề mới, không trùng lắp với các
công trình khác trƣớc đó, đòi hỏi phải đầu tƣ nghiên cứu một cách khoa học,
đồng bộ, sát với thực tế mới có thể đạt đƣợc mục đích và yêu cầu đề ra.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
8


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với
XDNTM và đối chiếu phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn ở
huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông để xác định những khó khăn, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đồng thời căn cứ
vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện đến 2020, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện,
hƣớng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành 100% số xã trên địa bàn huyện đạt

tiêu chí xã NTM theo hƣớng giữ vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo
chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và đƣợc công nhận xã NTM[19].
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập
trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về XDNTM

trong điều kiện Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu QLNN đối với
XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công

tác QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, qua đó thấy đƣợc
những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
trong QLNN về XDNTM tại huyện này.
-

Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

công tác QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là XDNTM và QLNN về XDNTM ở
huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông trên cơ sở xem xét việc triển khai thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XDNTM (trong đó đặc biệt bám sát các tiêu


9


chí và 5 nhóm chỉ tiêu về XDNTM ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, cả hiện

trạng và tƣơng lai, cả định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về

-

Về không gian: địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

-

Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu nội dung QLNN về

XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp từ năm 2012 – 2017 và tầm nhìn tới
2020 và những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả tôn trọng hệ thống lý luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; hệ thống lý luận, quan điểm của chủ ngh a Mác
– Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau:
-


Phƣơng pháp phân tích hệ thống: đƣợc sử dụng để phân tích công

việc QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông;
-

Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích các chỉ tiêu về

XDNTM theo các tiêu chí và chỉ tiêu của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
XDNTM của Nhà nƣớc.
+ Phƣơng pháp so sánh: sử dụng để so sánh kết quả, hiệu quả QLNN
về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông;
+

Phƣơng pháp phân tích chính sách: sử dụng để phân tích các chính

sách, giải pháp XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông mà chính quyền
huyện Đắk R’lấp đã thực thi trong thời gian vừa qua;
10


6.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài có ý ngh a về lý luận và thực tiễn trên các mặt chủ yếu sau:
-

Làm rõ nội dung, bản chất của XDNTM và QLNN về XDNTM;


đặc biệt cố gắng trình bày rõ về vấn đề đánh giá QLNN về XDNTM.
- Làm rõ những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc và nguyên nhân của hạn chế,

yếu kém trong QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp trong thời gian vừa qua.
-

Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về

-

Luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích về QLNN đối với

XDNTM ở các huyện trong và ngoài tỉnh, có điều kiện, hoàn cảnh nhƣ huyện
Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục; nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở khoa học của QLNN về XDNTM
Chương 2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk
R’lấp, tỉnh Đăk Nông
Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN về
XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông

11


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm thông thôn
Quan niệm “Nông thôn” thƣờng đồng ngh a với làng, xóm, thôn.
Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngạn ngữ
đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của ngƣời Việt. GS,
TS Hoàng Chí Bảo trong công trình nghiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở
nông thôn nƣớc ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một
cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung
ƣơng, mang nét đặc trƣng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì
trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn"
hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".
Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên
và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng
xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín thống
nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tƣơng đối độc lập về phong tục tập quán
văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [13].
Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành
các vành đai bao quanh thành thị.
Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành
sản xuất vật chất nông - lâm - ngƣ ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề
phi nông nghiệp nhƣ: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cƣ, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ với mật độ dân cƣ thấp. Ngoài ra, có một số ngƣời làm việc ở nông
thôn nhƣng sống ở đô thị; một số ngƣời làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn.

12


Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lƣu giữ các di sản văn hóa
truyền thống chủ yếu của dân tộc nhƣ: phong tục, tập quán cổ truyền, các

ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử.
Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng
đồng dân cƣ nông thôn thƣờng thấp kém, thua xa so với đô thị.
Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,
“bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào
nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cƣ
ở nông thôn”.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm vùng nông thôn
nƣớc ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp với
tuyệt đại đa số dân cƣ sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo
các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phƣơng diện kinh tế - xã hội
[23].

1.1.1.2. Khái niệm về NTM
-

NTM, trƣớc tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị

xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. NTM là một vùng
nông thôn có nền sản xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống.
Hiện nay, chƣa có một định ngh a chính thức về NTM. Tuy nhiên có thể hiểu:
“Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ
(truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt” –Theo PGS –TS
Phan Xuân Sơn, “xây dựng mô hình NTM ở nƣớc ta hiện nay” (đăng trên Tạp

chí cộng sản năm 2008), có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau [21]:

13


Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm
bảo không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên,
cảch quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng
hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày
càng đƣợc nâng cao.
Thứ tƣ, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.

Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong
đó, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nói tóm lại: NTM là nông thôn trong đó đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, có bản l nh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm về XDNTM
XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cƣ



nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hóa, môi trƣờng và an ninh
nông thôn đƣợc bảo đảm, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân
đƣợc nâng cao. XDNTM là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của cả

hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế, xã hội, mà là vấn đề
kinh 14


tế, chính trị tổng hợp. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.2. Sự cần thiết phải XDNTM
Việc XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê
hƣơng, đất nƣớc trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối
đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc
ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế.
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học công nghệ và đạo tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
nhƣ giao thông, thủy lợi, trƣờng hoc, trạm y tế...còn yếu kém, môi trƣờng
ngày càng ô nhiễm.
Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc...
Không thể có một nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn
còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, XDNTM là một trong

những nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết với nƣớc ta hiện nay.
1.1.3. Đặc điểm XDNTM
Khi nghiên cứu quản lý xã hội đối với XDNTM, cần phải nhận thức
rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động XDNTM. Qua đó,
thấy đƣợc vai trò của XDNTM trong quá trình phát triển, cũng nhƣ xác định
đƣợc vai trò, nội dung quản lý của xã hội đối với XDNTM. Các yêu cầu
XDNTM là:
Một là, tính kinh tế
15


Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả bền vững
trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây dựng nông
thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hƣớng đến thị trƣờng và giao lƣu, hội nhập.
Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện
cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho
nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống
giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, đời sống vật chất và tinh thần của
dân cƣ nông thôn đƣợc nâng cao. Sản xuất hàng hoá có chất lƣợng cao, mang
nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phƣơng.

Hai là, tính văn hóa – xã hội
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; các giá trị truyền thống làng xã đƣợc
phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái
cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã
hội,…nhằm hình thành môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vƣơn
lên làm giàu chính đáng. Ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ

văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhƣng
vẫn giữ đƣợc những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có
nhau, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại…nhằm vừa tự
hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây
dựng quê hƣơng văn minh giàu đẹp.

Ba là, tính dân chủ
Dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Ngƣời dân và
cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt
động thực thi các dự án đầu tƣ tại địa phƣơng. Các chủ thể nông thôn (lao
16


×