Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp rèn chữ cho học sinh lớp 1 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HẠ ĐÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: Một số biện pháp rèn chữ cho học sinh lớp 1

Lĩnh vực/Môn

: Tiếng Việt

Cấp học

: Tiểu học

Tác giả

: Vũ Thị Minh Hồng

Đơn vị công tác : Trường tiểu học Hạ Đình
Chức vụ

: Giáo viên

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1 / 22

Trang


Phần thứ nhất: Đặt vấn đề


1.Lí do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6. Những đóng góp mới của đề tài
7.Kết cấu của đề tài
Phầnthứ hai: Nội dung
1.Cơ sở lý luận
2.Cơ sở thực tiễn
3. BiÖn ph¸p rÌn ch÷ ®Ñp
Phần thứ ba:Kết luận và khuyến nghị
1.Kết luận
2.Khuyến nghị

2
2
3
3
3
3
3
4
4
6
16
16

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1)Lí do chọn đề tài

Chữ viết là một trong những phát minh gây ấn tượng nhất, là thành tựu
đánh dấu sự phát triển của nhân loại.Chữ viết vẫn là người bạn đồng hành thân
thiết của con người trong nhiều thế kỷ, không có chữ viết thì không có nền văn
minh hiện đại. Việc hình thành và xây dựng những thói quen tốt về chữ viết cho
học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng. Mặt khác, chữ viết
còn thể hiện nền văn hóa, sự tinh hoa của một dân tộc. Ông cha ta từ ngàn xưa
đã có truyền thống hiếu học, coi trọng nhân tài, đặc biệt là những người ”Văn
hay – Chữ tốt”.

2 / 22


Trong thực tế, đôi khi chỉ qua chữ viết của một người, ta có thể nhận ra
một vài nét trong tính cách của họ. Nhưng quan trọng hơn cả là cùng với lời nói,
chữ viết là phương tiện giao tiếp của con người. Chữ viết đúng, sạch đẹp, rõ
ràng không những giúp người đọc dễ hiểu mà còn tạo thiện cảm với người đọc
như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói ”Chữ viết cũng là một biểu hiện của
nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn
luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình”.
Môn Tiếng Việt lớp 1 là nền móng của bậc Tiểu học. Dạy Tiếng Việt lớp 1
có nhiệm vụ rất lớn lao là trao cho các em cái chìa khóa để vận dụng chữ viết
vào học tập và là công cụ để các em sử dụng suốt đời. Đối với học sinh lớp 1
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong học Tiếng Việt là đọc thông viết thạo
mà cần thiết hơn cả là chất lượng chữ viết.
Hiện nay chất lượng chữ viết của học sinh không chỉ trong nhà trường mà
ngay trong từng gia đình và toàn xã hội quan tâm. Chính vì thế chữ viết của học
sinh ở bậc Tiểu học đã và đang được quan tâm hàng đầu. Nhưng do trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, chữ viết có nhiều thay đổi và một số phụ
huynh chưa quan tâm đến sự thay đổi đó nên thường hình thành cho trẻ thói
quen viết tự do, không đúng quy định nên rất khó uốn nắn. Là giáo viên dạy

Tiểu học lại rất tâm đắc với lớp Một, tôi thiết nghĩ việc rèn chữ viết cho học sinh
là một việc làm vô cùng cần thiết. Để rèn cho học sinh có thói quen giữ vở sạch,
viết chữ đẹp thì người giáo viên phải đầu tư khá nhiều công sức và thời gian, đó
cũng là một thử thách lòng kiên nhẫn của người giáo viên.
Từ nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của chữ viết, tôi mạnh dạn nghiên
cứu đề tài :”Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1” với mong
muốn góp thêm một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho
học sinh. Đề tài này, được áp dụng vào đối tượng học sinh lớp 1A3 Trường Tiểu
học Hạ Đình năm học 2019 – 2020.
2)Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, triển khai, áp dụng việc rèn chữ viết với học sinh lớp 1.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chữ viết học sinh tiểu học nói chung, cũng
như học sinh lớp 1 nói riêng.Từng bước góp phần đưa phong trào Vở sạch –
chữ đẹp” của trường ngày càng có hiệu quả cao, đáp ứng lòng mong mỏi của
học sinh, giáo viên, các bậc phụ huynh và toàn thể xã hội.
3) Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thực tế việc rèn chữ viết của học sinh lớp 1 trường Tiểu học
Hạ Đình.
- Tìm ra kinh nghiệm rèn chữ viết đẹp cho học sinh.
- Rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng đạt hiệu quả trong giảng dạy.
4) Phương pháp nghiên cứu
- Đọc các tài liệu,sách báo có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp trực quan, Phương
pháp đàm thoại gợi mở , Phương pháp luyện tập thực hành.
5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3 / 22


- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1A3 và khối lớp 1 trường Tiểu học

Hạ Đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.
6) Những đóng góp mới của đề tài
Qua quá trình thực tế giảng dạy trong năm học vừa qua, tôi thấy có một số
đóng góp mới như sau:
- Đối với giáo viên: Cần nhận thức sâu sắc hơn về việc rèn luyện chữ viết
cho học sinh, có kế hoạch phân loại chữ viết cho học sinh ngay từ đầu năm học,
xây dựng các phương pháp luyện chữ viết cho từng đối tượng học sinh để ngày
càng nâng cao chất lượng chữ viết cho các em.
- Thường xuyên quan tâm giáo duc ý thức rèn chữ viết đẹp cho các em, bồi
dưỡng cho các em lòng say mê và tinh thần rèn viết chữ đẹp để từ đó làm cơ sở
học tốt các môn học khác.
- Góp phần nâng cao ý thức rèn luyện viết chữ đẹp trong cả đội ngũ giáo
viên và học sinh, tạo niềm tin yêu quý trọng chữ Việt của chúng ta.
7)Kết cấu của đề tài
Gồm 4 phần:
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6. Những đóng góp mới của đề tài
7. Kết cấu của đề tài
Phầnthứ hai: Nội dung nghiên cứu
1.Cơ sở lý luận
2.Cơ sở thực tiễn
3. BiÖn ph¸p rÌn ch÷ ®Ñp
Phần thứ ba:Kết luận và khuyền nghị
1. Kết luận

2. Khuyến nghị

4 / 22


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
1) Cơ sở lý luận
Muốn nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên cần
nắm vững:
1.1) Yêu cầu cơ bản của dạy tập viết ở lớp 1
+ Kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dòng
kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách
giữa các chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
+ Kỹ năng: Viết đúng quy trình, viết chữ cái và liên kết các chữ cái tạo
thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên dòng
kẻ. Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết, cách
cầm bút, để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài nghe-viết một đoạn trong bài tập
đọc (không mắc quá 5 lỗi chính tả).
- Muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ ý đồ của vở
tập viết. Cấu trúc mỗi bài gồm phần tập viết chữ cái và từ ứng dụng.
Ở vở Tập viết lớp 1 thì cứ sau bài học vần có một bài tập viết thêm để học
sinh rèn luyện cách viết các chữ vừa học.
- Các ký hiệu trong vở tập viết phải được học sinh nắm chắc, như: đường
kẻ ngang, quy định độ cao chữ cái, dấu chấm là điểm đặt bút đầu tiên của chữ.
1.2) Chương trình và vở tập viết hiện hành
Vở tập viết của Bộ giáo dục phát hành giúp học sinh không ngừng nâng
cao về chất lượng chữ viết mà còn phối hợp với các môn học khác nhằm phát
huy vai trò của phân môn tập viết. Chương trình tập viết lớp một gồm có:
Học kỳ I: Sau mỗi bài học vần học sinh được luyện viết những chữ các
em vừa học và mỗi tuần có thêm 1 tiết tập viết.

Học kỳ II: Mỗi tuần có 1 tiết tập viết, mỗi tiết 35 phút và học sinh được
làm quen với chữ viết hoa.
2)Cơ sở thực tiễn
2.1)Cơ sở tâm lý
Tâm lý tình cảm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức. Nếu trẻ
được viết trong tư thế thoải mái, tâm trạng phấn khởi thì dễ có kết quả tốt.
Ngược lại, nếu trẻ buồn phiền thì chữ viết cũng bị ảnh hưởng.
a) Lý thuyết hoạt động:
Để viết được chữ thì học sinh phải hoạt động (phải tiêu hao năng lượng
của thần kinh và bắp thịt). Hoạt động viết của học sinh được thực hiện qua thao
tác sau:
- Làm quen với đối tượng: Khi giáo viên hướng dẫn thì trẻ sẽ tri giác bằng
mắt, tai và tay sẽ làm theo.
- Nói điều mình tri giác được, vừa nói vừa đưa tay theo các đường nét của
chữ cái để nhấn mạnh cách viết đồng thời nhận ra tên gọi, hình dáng chữ đó.
- Nói thầm kiến thức mới thu nhập được để tái hiện hình ảnh đó trong óc
trước khi viết.
- Làm thử: Hình ảnh đã có trong óc cần được thể hiện trên bảng, trên giấy
bằng các dụng cụ như bút bảng, phấn, bút mực.
5 / 22


- Kiểm tra lại kết quả so với mẫu để rút kinh nghiệm cho lần sau.
b) Đặc điểm đôi tay trẻ khi viết:
- Tay trực tiếp điều khiển quá trình viết của trẻ. Các cơ và xương bàn tay
của trẻ đang độ phát triển, nhiều chỗ còn sụn nên cử động các ngón tay vụng về,
chóng mệt mỏi.
- Khi cầm bút các em có tâm lý sợ rơi. Điều này gây nên một phản ứng tự
nhiên là các em cầm bút chặt, các cơ tay cứng nên khó di chuyển.
- Muốn có thói quen viết chữ nhẹ nhàng, thoải mái, trước hết học sinh

phải biết kỹ thuật cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa), bàn
tay phải có điểm tựa là mép cùi của bàn tay. Cầm bút phải tự nhiên, đừng quá
chặt sẽ khó vận động, nếu lỏng quá sẽ không điều khiển được bút.
- Nếu các em cầm bút sai kỹ thuật bằng 4 đến 5 ngón tay, khi viết vận
động cổ tay, cánh tay thì các em sẽ mau mệt mỏi, sức chú ý kém, kết quả chữ
viết không đúng và nhanh được.

c) Đặc điểm đôi mắt trẻ khi viết:
- Trẻ tiếp thu hình ảnh chữ viết qua mắt nhìn. Vì vậy, nếu chữ viết được
trình bày với kích thước quá nhỏ hoặc ánh sáng kém thì các em phải cúi sát
xuống để nhìn cho rõ chữ, từ đó dẫn đến cận thị.
2.2) Thùc tr¹ng
Thực tế hiện nay chữ viết của các một số em học sinh tiểu học chưa được
đẹp, chưa thật đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc liên kết giữa các chữ
cái chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bút - nhiều
màu mực để viết bài nên còn hạn chế trong việc giữ gìn “Vở sạch - Chữ đẹp”.
Đây là một mảng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh và được
các trường quan tâm. Nâng cao chất lượng giờ dạy để học sinh viết đúng, viết
nhanh, viết đẹp thì phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” mới có chất lượng.
Trong ngôn ngữ viết có chức năng giao tiếp và được quy định thống nhất.
Mặc dù xác định được tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy phân
môn tập viết trong trường tiểu học còn chưa được coi trọng. Sách giáo viên, tài
6 / 22


liệu tham khảo chưa cụ thể, rõ ràng như những môn học khác nên việc dạy phân
môn tập viết còn hạn chế.
Trong thời gian đầu, có thể các em nhận ra đúng hình chữ nhưng bàn tay
chưa ghi lại đầy đủ hình dáng của mẫu chữ. Chỉ sau khi luyện tập, số lần nhắc đi
nhắc lại nhiều hay ít tuỳ theo từng học sinh, thì các em mới chép đúng mẫu.

3) BiÖn ph¸p rÌn ch÷ ®Ñp
3.1)N¾m ch¾c cÊu t¹o ch÷ viÕt
a) Xác định tọa độ và chiều hướng chữ: Tọa độ chữ được xác định trên
đường kẻ ngang của vở tập viết. Mỗi đơn vị dòng kẻ trong vở gồm có 4 dòng kẻ
ngang (1 dòng đầu đậm và 3 dòng còn lại được in nhạt hơn). Ta ký hiệu đường
kẻ trên là số 1 các đường khác là 2, 3, 4 kể từ dưới lên trên.
Ví dụ:

§êng kÎ ngang

Đường kẻ dọc
Cách xác định tọa độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ dọc, đường
kẻ ngang và các ô vuông làm định hướng. Đây là một trong những điều kiện để
dạy chữ viết thành một quy trình. Quy trình được thực hiện lần lượt bởi các thao
tác mà hành trình ngòi bút đi qua tọa độ các chữ.
Xác định tọa độ cấu tạo các chữ viết hoa đều phải căn cứ vào các ô vuông
của khung chữ mẫu để phân tích cách viết.
Ngoài việc thống nhất các khái niệm về đường kẻ, ô vuông như trên, để
việc tổ chức dạy tập viết có hiệu quả hơn, cần chú ý thêm một số thuật ngữ có
liên quan:
a.1- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ 1: Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang: h,b,...

7 / 22


Ví dụ 2: Điểm đặt bút không nằm trên đường kẻ ngang.

a.2- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái.

Điểm dừng có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Ví dụ:

a.3- Tọa độ điểm đặt hoặc dừng bút: Về cơ bản, tọa độ này thống nhất ở
vị trí 1/3 đơn vị chiều cao chữ cái, có thể ở vị trí trên hoặc dưới đường kẻ ngang.
Ví dụ:

8 / 22


a.4- Viết liền mạch: Là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ điểm kết thúc của
nét đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau.
a.5- Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái
hay viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ
viết (đầu ngòi bút, phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấy, bảng). Thao tác
đưa bút trên không gọi là lia bút.
a.6- Kỹ thuật rê bút: Đó là trường hợp viết đè lên theo hướng ngược lại với
nét chữ vừa viết. Ở đây xảy ra trường hợp dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn)
chạy nhẹ từ điểm kết thúc của nét đứng trước đến điểm bắt đầu của nét liền sau.
b) N¾m ch¾c cấu tạo của chữ cái Tiếng Việt: Kí hiệu ngôn ngữ do
các chất liệu âm thanh hoặc nét đồ họa thể hiện. Chữ viết được xây dựng trên cơ
sở của hệ thống kí tự đã được chuẩn hóa. Những đặc điểm cấu tạo chữ viết là
những yếu tố cần và đủ để phân biệt các chữ cái khi thể hiện ngôn ngữ viết.
Những yếu tố cấu tạo chữ viết này chính là hệ thống các nét chữ.
Yêu cầu về hệ thống nét: Việc xác định hệ thống các nét chữ được phân
tích trên cơ sở số lượng nét càng ít càng tốt để dễ dạy, dễ học. Đồng thời hệ
thống nét đó lại phản ánh toàn bộ hệ thống chữ cái và chữ số Tiếng Việt. Do đó,
cần quan niệm hệ thống nét cơ bản cấu tạo chữ cái Tiếng Việt gồm hai loại:
* Nét thẳng: thẳng đứng, nét ngang, nét xiên.
* Nét cong: cong hở, cong kín.

Tuy nhiên, hệ thống chữ La tinh ghi âm vị Tiếng Việt ngoài các nét cơ bản
trong cấu tạo chữ viết còn có các nét dư. Những nét dư thừa này có chức năng
tạo sự liên kết giữa các nét trong từng chữ cái và giữa các chữ cái với nhau.
Việc cải tiến chữ cái bằng cách lược bỏ những nét dư thừa đã làm mờ sự
khu biệt cần thiết giữa các chữ cái và gây trở ngại trong giao tiếp, mặt khác cách
làm này cho chữ viết tay không liền mạch, không đẹp và tốc độ viết chậm.
* Nét phối hợp:Trên cơ sở lấy nét chữ cơ bản làm nền, tính từ điểm xuất
phát kéo dài nét đó cho đến khi không thể và không cần thiết kéo dài được nữa
(đến đây đã đủ nét và nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ trùng với nét khác hoặc dư thừa
nét) thì chấm dứt. Loại nét này gọi là nét phối hợp. Nhờ cách quan niệm như
vậy, các nét cấu tạo chữ cái không bị cắt vụn. Chẳng hạn, với chữ cái “a” thông
thường có thể phân thành 3 nét: nét cong trái, nét thẳng đứng và nét cong phải
nhưng khi viết, thông thường người viết kéo dài nét thẳng đứng cho đến khi kết
thúc nét, lúc đó ta được nét móc phải (là sự kết hợp giữa nét thẳng đứng và nét
cong). Vì vậy, ta chọn lối phân tích chữ “a” thành 2 nét: nét cong kín và nét móc
phải.
Với cách xác định chữ như trên, việc phân tích các chữ trở nên gọn và dễ
hiểu.
Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự vào cùng bài dạy xuất
phát từ quan niệm muốn dùng thao tác tương đồng để dạy chữ cái và dạy viết
theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp xét về cấu tạo nét chữ.
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, ô, ơ, e, ê, x.
9 / 22


Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
(hoặc nét thẳng): a, ă, â, d, đ, g.
Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n.
Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong
phối hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g.

Nhóm 5: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt: r,v,s
Về cơ bản, cách sắp xếp này cũng theo sát các nhóm bài luyện tập viết
trong vở.
3.2)N¾m ch¾c vµ vËn dông linh ho¹t mét sè ph¬ng
ph¸p dạy tập viết
1) Phương pháp trực quan:
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường:
kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân
tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác
nhau của chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh
tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều
kiện đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn,
chữ phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở tập viết, hộp
chữ mẫu… Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng
và đẹp.
Chữ mẫu có tác dụng:
- Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ
quan sát, từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ
bản, cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học.
- Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự
các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo
yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.
- Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một
loại chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngoài ra, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử
lý quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy tập
viết, nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc viết
đúng củng cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trò quan trọng để đảm
bảo viết đúng.

2) Phương pháp đàm thoại gợi mở:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo
viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi,
từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so
sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái đã phân
tích.
Ví dụ: Khi dạy chữ a, giáo viên có thể đặt câu hỏi: chữ a gồm có bao
nhiêu nét? là những nét nào? chữ a cao mấy ô? độ rộng của chữ là bao nhiêu?…

10 / 22


Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em.
Vai trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu
tạo chữ cái chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.
3) Phương pháp luyện tập:
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp
thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó
là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải
được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở
các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Khi học sinh luyện tập chữ viết, giáo viên cần luôn luôn uốn nắn cách
ngồi viết. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp.
Hình thức tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và
bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm
tra bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở lớp.
Từ đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về kích
cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết).

Tập viết chữ vào bảng con của học sinh:
Học sinh luyện tập viết bằng phấn (hoặc bút bảng) vào bảng con trước khi
viết vào vở. Học sinh có thể viết chữ cái, vần, chữ khó vào bảng. Khi sử dụng
bảng, giáo viên phải hướng dẫn học sinh cả cách lau bảng, cách giơ bảng, cách
sử dụng và bảo quản phấn…
Luyện viết trong vở:
Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu chỉ
khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp các em
viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Sự nghiêm khắc của giáo viên về chất lượng ở tất cả các môn học là cần
thiết. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ và thường
xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên
môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận và lòng yêu nghề - mến trẻ.
4) Rèn nếp viết chữ rõ ràng sạch đẹp.
Chất lượng về chữ viết của học sinh không chỉ phụ thuộc vào điều kiện
chủ quan (năng lực cá nhân, sự luyện tập kiên trì, trình độ sư phạm của giáo
viên…) mà còn có sự tác động của những yếu tố khách quan (điều kiện, phương
tiện phục vụ cho việc dạy và học Tập viết). Do vậy, muốn rèn cho học sinh nếp
viết rõ ràng, sạch đẹp, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn, nhắc nhở các em
thường xuyên về các mặt chủ yếu dưới đây:
a. Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.
Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dòng kẻ ô rõ ràng, đều
đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn
trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên bảng phoóc
trắng có dòng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng.
11 / 22


Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ

sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thông tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp
thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu
quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
- Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:

+ Bảng con có dòng kẻ đồng dạng với dòng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
+ Khăn lau sạch.
- Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ
bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b)Vở tập viết, bút chì, bút mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, không để quăn góc hoặc giây
bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không
nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi
học sinh hoàn toàn sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nhọn đầu để viết được nét
thanh nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm
mực, việc học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…)
song chất lượng chữ viết có phần giảm sút.
5) Thực hiện đúng qui định khi viết chữ:

12 / 22



* Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trang
viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái.

* Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi
viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút
nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại,
thoải mái.

* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng
sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ.
Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông
13 / 22


90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn
thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).

* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập
viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi
tiếng hoặc viết chòi ra mép vở không có dòng kẻ li; khi viết sai chữ, không được
tẩy xoá mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
3.3)Đổi mới phương pháp dạy học
Muốn cải tiến quy trình dạy tập viết, điều không thể thiếu được là phải đổi
mới phương pháp dạy học, tiết tập viết càng cần phải tạo điều kiện để học sinh
chủ động tiếp nhận kiến thức (tự quan sát, nhận xét, ghi nhớ), tự giác luyện tập
và rút kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Có thể thực hiện những yêu cầu trên theo quy trình tiết tập viết như sau:

*(A) Kiểm tra (hoặc nhận xét bài cũ)
- Kiểm tra học sinh viết bảng con (1 - 2 em viết bảng lớp) chữ cái và từ
ứng dụng ngắn gọn ở bài trước. Sau ®ã, giáo viên gợi ý để học sinh tự sửa
chữ đã viết trên bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra, uốn nắn thêm (chú
ý động viên kịp thời những học sinh viết đẹp).
*(B) Bài mới:
1- Giới thiệu bài: - Nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy.
2- Hướng dẫn học sinh viết chữ:
- Giáo viên đưa chữ mẫu cho học sinh quan sát.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận biết, so sánh.
14 / 22


- Giáo viên hướng dẫn quy trình viết chữ:
+ Sử dụng chữ mẫu để học sinh quan sát.
+ Viết mẫu trên khung chữ thật thong thả cho học sinh theo dõi (ghi nhớ
thứ tự các nét).
+ Viết mẫu trên dòng kẻ ở bảng lớp (hoặc trên bảng con) để học sinh nắm
vững quy trình viết chữ c¸i. Giáo viên viết mẫu sau đó dùng que chỉ lại để mô tả
quy trình.
- Học sinh tập viết trên bảng con, giơ bảng để giáo viên kiểm tra uốn nắn,
nhận xét kết quả (chú ý về hình dáng, quy trình).
3- Hướng dẫn học sinh viết ứng dụng:
- Giáo viên giới thiệu nội dung viết ứng dụng và viết nội dung từ ứng
dụng; sau đó gợi ý học sinh hiểu ý nghĩa từ ứng dụng sẽ viết.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét về cách viết ứng
dụng (chú ý đến các điểm quan trọng: độ cao các chữ cái, quy trình viết liền
mạch - nối chữ, khoảng cách giữa các chữ cái, đặt dấu ghi thanh…).
- Giáo viên viết mẫu minh họa cách nối chữ (do giáo viên xác định trọng
tâm ở bài dạy), học sinh theo dõi.

- Học sinh tập viết theo trọng tâm nối chữ do giáo viên chọn (chữ ghi
tiếng - từ có thao tác nối). Giáo viên theo dõi, kiểm tra, uốn nắn và nhận xét.
4- Học sinh thực hành luyện viết trong giờ tập viết:
- Giáo viên nêu yêu cầu và nội dung luyện viết trong vở
- Học sinh luyện viết trong vở. Giáo viên theo dõi uốn nắn về cả cách viết
và tư thế ngồi viết (chú ý giúp đỡ học sinh yếu kém).
5- Nhận xét, đánh giá bài tập viết của học sinh:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá bài cho học sinh đã viết xong ở lớp
- Nhận xét kết quả bài, khen ngợi những bài đạt kết quả tốt. Nếu bài học
dài, giáo viên có thể chọn dạy một nội dung tiêu biểu và học sinh luyện tập theo
nội dung tương ứng.

15 / 22


Kết quả cụ thể
Năm học 2019- 2020, nhờ vận dụng linh hoạt Mt s bin
phỏp rốn ch vit cho hc sinh lp 1 mà lớp 1A3 - do tôi chủ nhiệm
đã đạt đợc những kết quả sau:
- Lớp đạt Vở sạch - Chữ đẹp. Tỉ lệ xếp loại A Vở sạch Chữ đẹp tăng dần theo từng tháng. Chất lợng cụ thể
nh sau:
Xp loi

A

B

C

30 %

47 %
54 %
60 %
80 %
82%

70 %
53 %
46 %
40 %
20 %
18%

0
0
0
0
0
0

Giai on
Thỏng 9
Thỏng 10
Thỏng 11
Thỏng 12
Cui hc k I
Thỏng 1
Thỏng 2
Thỏng 3
Thỏng 4

Thỏng 5
Cui hc k II

Nh vit ch tin b nờn ó gúp phn nõng cao kt qu bi kim tra mụn
Ting Vit. Cht lng c th nh sau:
Xp loi
Gii

Khỏ

76 %

22%

Trung bỡnh

Yu

Giai on
Cui hc k I
Cui hc k II

16 / 22

2%

0%


PHần TH BA: KT LUN V KHUYN NGH


1) Kết luận:
Qua mt thi gian ỏp dng, tụi thy hc sinh lp mỡnh ch nhim cú
nhng chuyn bin rừ rt v ch vit. Vit ch nn nút, cn thn ó dn tr
thnh thúi quen ca hc sinh. Cỏc em luụn t giỏc trong hc tp, sỏch v luụn
gi sch p. Phong tro V sch - Ch p ca lp luụn c Ban giỏm hiu
nh trng ỏnh giỏ cao. V vit ca hc sinh m bo cht lng, ch vit
ỳng mu, tc vit ỳng quy nh. Bn thõn giỏo viờn khi dy cng thy
hng thỳ, say sa nõng cao cht lng gi dy tt hn.

2) Khuyến nghị:
Trong quỏ trỡnh dy hc sinh tụi nhn thy cũn mt vi bt cp sau õy:
- Nờn iu chnh li ni dung v tp vit sao cho phự hp vi chng
trỡnh m B giỏo dc quy nh.
- Nõng cao cht lng v tp vit( giy quỏ mng, hc sinh vit b nhũe)
- Mẫu chữ và điểm đặt bút cần chính xác hơn.
- V tp vit nờn in trờn giy cú dũng k ging nh v ụ li hc sinh
vit chun hn .
- Hin nay cú v ụ li cú mu ch sn rt phự hp vi yờu cu rốn ch vit
cho hc sinh nhng cn ci tin thờm : nờn cú 3-4 dũng ch hc sinh tụ sau
ú cỏc em vit tip xung di ( i vi ch nh vic lm ny s rt hiu qu vỡ
cỏc em s xỏc nh c rừ rng, hp, cao ca tng ch ).
- Cn cú quy nh c th v thi gian cho hc sinh chuyn sang vit c
ch
nh m bo cht lng ch vit khi chuyn sang vit chớnh t. Ch nờn cho
hc sinh vit c ch nh ht hc kỡ I, hc kỡ II nờn cho cỏc em chuyn vit ch
nh v tụ ch hoa.
Trờn õy l mt vi suy ngh ca tụi nõng cao cht lng V sch Chữ p của HS lớp 1 nói chung và ca lp tôi nói riêng. thc hin tt
v t hiu qu trong phong tro Rốn ch - Gi v, tụi rt mong s úng gúp ý
kin ca cỏc cp lónh o v cỏc bn ng nghip./.

H Ni, ngy thỏng nm 2020
XC NHN CA TH TRNG N V

Tôi xin cam đoan đây là
SKKN của mình, không sao
chép nội dung của ngời khác
Ngời viết

17 / 22


Vũ Thị Minh Hồng

18 / 22


19 / 22


20 / 22


Tài liệu tham khảo
1- Luật giáo dục Nhà xuất bản Giáo dục 1999.
2- Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 1 ( tập 1 và tập 2).
3- Sách Tập viết lớp 1 ( tập 1 và tập 2).
4- Dạy và học Tập viết ở Tiểu học.

21 / 22



ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP QUẬN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

22 / 22



×