Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện đông giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.6 KB, 104 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BRÍU DẾT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BRÍU DẾT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ


HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành
cảm ơn quý thầy, cô giáo và Ban giám đốc Học viện khoa học xã hội Việt Nam đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt thời gian học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà, người đã quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học cho
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Phòng Nội vụ, Phòng
Dân tộc, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Ban chỉ huy Quân sự, Ban tổ chức huyện ủy,
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc cung cấp thông tin, những tư liệu quý báu đê
thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng chí, đồng nghiệp đã
quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan xã Ba đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
không chỉ về mặt vật chất, mà cả về thời gian và sự động viên tinh thần sâu sắc, góp ý
chân thành đê tôi hoàn thành luận văn, cũng như vượt qua mọi khó khăn đê hoàn thành
khóa học. Cảm ơn sự chia sẽ, động viên của gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp là
nguồn động lực to lớn giúp tôi vượt qua mọi khó khăn đê hoàn thành công việc.
Trong quá trình nghiên cứu, với thời gian, trình độ và kinh nhiệm có hạn, luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô giáo, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp đê luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Chính sách công với đề tài:

“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của tôi và
chưa từng công bố. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đúng theo tình hình thực tế ở địa phương.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bríu Dết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ................................................................................................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã là người dân tộc thiêu số.............................................................................................. 10
1.2. Đặc điêm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã là người DTTS ................................. 15
1.3. Các nội dung cơ bản trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã là người dân tộc thiêu số......................................................................................................... 17
1.4. Những nội dung cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số................................................................................... 20
1.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã là người dân tộc thiêu số.............................................................................................. 26
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số........................................................................... 27
1.7. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã là người dân tộc thiêu số của một số địa phương khác và bài học kinh nghiệm rút
ra cho huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam................................................................................. 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU

SỐ Ở HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM....................................................... 39
2.1. Khái quát các điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điêm dân tộc, dân cư
và chính quyền địa phương tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số..................................................... 39
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
là người dân tộc thiêu số....................................................................................................................... 43
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã là người dân tộc thiêu số......................................................................................................... 60


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM....................................................................................... 71
3.1. Quan điêm của Đảng và Nhà nước về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số................................................................................... 71
3.2. Phương hướng, mục tiêu của tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS...................................................................................... 73
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số ở huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới................................................................................... 74
3.4. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................................................... 80
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng và tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc
thiêu số năm 2020.................................................................................................................................... 44

Bảng 2.2. Tổng hợp cơ cấu theo giới tính và độ tuổi................................................................. 45
Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ lý luận chính trị..................................................................... 46
Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ..................................................... 47
Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ Quản lý Nhà nước, Tin học, ngoai ngữ, Quốc phòng –
An ninh và tiếng dân tộc....................................................................................................................... 48
Bảng 2.6. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số........................................................................... 66


DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã là người dân tộc thiêu số......................................................................................................... 55
Hộp 2. Đánh giá sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số......58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số ở vùng đồng bào DTTS và
miền núi có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong việc triên khai thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân và
trực tiếp quản lý xã hội trên địa bàn xã đi vào trật tự, ổn định và phát triên. Đồng thời
CB, CC cấp xã còn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, phản ánh tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước; nâng cao vị thế, vai
trò, uy tín của Đảng, Nhà nước trong nhân dân và trong đồng bào DTTS.
Kế thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, “cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
kém” [22, tr.309-313], được Đảng ta chỉ rõ tại nghị quyết số: 03-NQ/TW ngày
18/6/1997 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo,

bồi dưỡng những người ưu tú trở thành cán bộ chủ chốt. Chú ý con em gia đình cách
mạng, những người có công với nước, công nhân, nông dân, trí thức, lực lượng vũ
trang, cán bộ nữ, con em các DTTS,…” [1, tr.14]. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
12/03/2003 của Ban chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc, Đảng ta tiếp
tục đưa ra mục tiêu và giải pháp: “Xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS tại chô có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của địa phương”,... “thực hiện tốt công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người DTTS cho từng vùng, từng dân
tộc” [2, tr.4-6]. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ, Đảng ta tiếp tục chỉ rõ: “Cấp uỷ các cấp và người đứng đầu phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, tạo điều kiện, cơ hội phát triển cho cán bộ
trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người DTTS” [4, tr.7]. Nghị định số: 05/2011/NĐ-CP, ngày
14/01/2011 của Chính Phủ về công tác dân tộc; Quyết định số: 402/QĐ-TTg, ngày
14/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về Phê duyệt Đề án Phát triên đội ngũ CBCC,VC
người DTTS trong thời kỳ mới. Đối với tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành Nghị quyết
1


số: 13-NQ/TU, ngày 22/12/2004 về đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc ít người; Nghị
quyết số: 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người DTTS giai đoạn 2015
- 2020 và định hướng đến năm 2025. Đây là các văn bản quan trọng, là cơ sở đê các
cấp, các ngành, các địa phương làm căn cứ triên khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS.
Huyện Đông Giang là một trong 06 huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam,
có tỷ lệ đồng bào DTTS chiếm khoảng trên 77,2%, là địa bàn có chiến lược quan trọng
về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Trên địa bàn huyện có 11 đơn vị
hành chính cấp xã, thị trấn với tổng số CBCC cấp xã là 222 người (trong đó CBCC
người DTTS là 168 người). Căn cứ các văn bản của Trung ương, tỉnh Quảng Nam về
thực hiện chính sách cán bộ, chính sách dân tộc nói chung và chính sách đào tạo, bồi

dưỡng CB,CC nói riêng, huyện Đông Giang cũng đã xây dựng chương trình hành động
và triên khai thực hiện đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc triên khai
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người dân tộc thiêu số chưa
đảm bảo quy trình, chưa xây dựng kế hoạch riêng về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS một cách cụ thê, rõ ràng; công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách còn mang hình thức, chưa sâu sát nội dung của chính sách đào tạo,
bồi dưỡng; sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách chưa nhịp nhàng, đồng bộ,
còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau; công tác theo dõi, kiêm tra, đôn đốc thực hiện chưa
thường xuyên, kịp thời; việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm triên khai thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng chưa rõ nét. Từ đó, dẫn đến chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn công
việc, vẫn còn 31 CB,CC cấp xã là người DTTS chưa đạt chuẩn về trình độ Đại học
chuyên môn và QLNN, 15 người chưa đạt chuẩn về LLCT; nhiều CB,CC làm việc
không theo chuyên môn đào tạo, vị trí việc làm, không phát huy hiệu quả làm việc, xử
lý công việc còn chậm, thiếu khoa học; công tác giao tiếp, ứng xử, năng lực lãnh đạo
còn nhiều hạn chế, cơ cấu CB,CC chưa hợp lý, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm
chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới;.... Đê góp phần bổ sung các
biện pháp, giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, tác giả lựa chọn đề
tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xa là người
2


dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” đê làm luận văn thạc sĩ
ngành chính sách công. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
là người DTTS đối với huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kê từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện Đổi mới toàn diện đất nước đến nay,
chính sách và thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào DTTS luôn được quan tâm.
Do đó, trong những năm qua, có nhiều tác giả đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến

chính sách công, thực hiện chính sách đối với vùng đông bào DTTS, trong đó có chính
sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã nói chung và đào tạo, bồi dưỡng CB,
CC cấp xã là người DTTS nói riêng, có thê liệt kê một số công trình như sau:
- Sách “Chính sách công – những vấn đề cơ bản” của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải
(2014), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm 07 chương. Chương 1, 2 nêu
lên đặc điêm, vai trò, phân loại, cấu trúc, nội dung và chu trình chính sách công;
Chương 3, 4, là nguyên tắc, phương pháp, công cụ, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch
định chính sách công, ban hành chính sách công; các bước tổ chức thực thi, yếu tố ảnh
hưởng, hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách công; Chương 5, 6, 7,
nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chí, nội dung, phương pháp phân tích chính sách công; các
loại đánh giá chính sách công, nội dung đánh giá, vận dụng đánh giá chính sách công;
tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách công. Từ những vấn đề lý luận chung
về chính sách công, tác giả phân tích rõ cách thức hoạch định, tổ chức thực thi, kiêm
tra đánh giá chính sách công giúp các nhà quản lý chính sách nhận thức đúng, vận
dụng vào thực tiễn chính sách công ở Việt Nam.
- Trong cuốn sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân
tộc ở Việt Nam” của PGS. TS Nguyễn Quốc Phẩm và GS. TS Trịnh Quốc Tuấn, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tác giả đã có một cách nhìn nhận thật sâu sắc về vị
trí, vai trò của đội ngũ cán bộ người DTTS trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
của cả hệ thống chính trị ở các vùng DTTS ở nước ta hiện nay.
- Cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” do TS. Lê Thị Phương Thảo –
PGS.TS. Nguyễn Cúc – TS. Doãn Hùng (đồng chủ biên), Nxb. Lý luận chính trị, Hà
3


Nội, 2008, trong cuốn sách này, các tác giả đã chia thành ba vấn đề cần bàn luận về
xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS. Vấn đề thứ nhất: Tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ta liên quan đến vấn đề dân tộc, công tác dân tộc

và xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; Vấn đề thứ hai: Từ thực trạng và các giải pháp, chủ động xây dựng đội ngũ
cán bộ DTTS ở nước ta nói chung và trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thê nói riêng
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Vấn đề thứ ba: Tác giả đưa ra các nội
dung giải pháp cần đổi mới trong công tác cán bộ DTTS thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề tài cấp quốc gia “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ
vùng DTTS đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của
TS. Đào Thị Ái Thi (2019). Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về việc
nâng cao năng lực cán bộ vùng DTTS đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế; rút ra bài học kinh nghiệm của thế giới trong việc nâng cao năng
lực cán bộ vùng DTTS; Làm rõ thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ DTTS ở Việt
Nam, nhận diện những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ vùng DTTS hiện nay; Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng từ năm 1991 đến nay của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao năng
lực cán bộ vùng DTTS; Xác định khung năng lực cho đội ngũ cán bộ vùng DTTS, đề
xuất các giải pháp, chính sách nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ vùng DTTS đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Định hướng và dự báo xu
thế phát triên năng lực cán bộ vùng DTTS và kiến nghị các giải pháp với việc nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ vùng DTTS nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Cuốn sách “Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay” do
tác giả Phan Xuân Sơn - Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên), Nxb. Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2006 đã đưa ra một cái nhìn khác khi bàn luận về chính sách dân tộc, trên cơ sở
đó phân tích các chính sách dân tộc trong từng giai đoạn cách mạng, rồi nêu lên những
vấn đề đang đặt ra trong việc thực hiện các chính sách dân tộc; sau đó đưa ra những
quan điêm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách dân
4



tộc hiện nay.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác liên quan về xây dựng và thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là người DTTS như: Hoàng Minh Tùng
(2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức là người DTTS ở Gia Lai, Luận văn thạc sĩ
Quản lý công, Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên; PGS.TS. Trương Minh
Dục, ThS. Trương Phúc Nguyên (2018), “Xây dựng đội ngũ CB,CC người DTTS - giải
pháp quan trọng bảo đảm quyền bình đẳng dân tộc ở Việt Nam”, Tạp chí lý luận chính
trị số 3; Lưu Tấn Lại (2017), “Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã người DTTS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính sách công,
Học viện khoa học xã hội; ThS. Trịnh Xuân Thắng (2018), Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh khu vực IV, “Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người
DTTS”, Tạp chí tổ chức Nhà nước; Võ Trí Thông (2019), “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” , Luận văn
Thạc sỹ Chính sách công, Học viện khoa học xã hội; Phạm Hữu Hải (2017), “Bồi
dưỡng công chức cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc
sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia; PGS.TS. Lê Kim Việt và ThS. Phạm
Thị Thu (2019), “Nâng cao chất lượng CB,CC cấp xã người DTTS huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII”, Trường chính trị
tỉnh Quảng Nam, Tạp chí tổ chức Nhà nước; Hốil Ưu (2019), “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã của huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn
Thạc sỹ Chính sách công, Học viện khoa học xã hội.
Có thê nói, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập cơ sở lý luận về đào tạo,
bồi dưỡng, vị trí vai trò CB,CC là người DTTS, phân tích thực trạng đội ngũ CB,CC
người DTTS và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là người DTTS và đề
xuất những định hướng, quan điêm, giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là người DTTS nói chung và đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS nói riêng ở các địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu về đề tài “Thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam”. Do đó đề tài luận văn này sẽ có những đóng góp mới trong

việc cung cấp những tư liệu cập nhật về quá trình thực hiện, thành tựu và hạn chế của
5


thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam đê từ đó rút ra những nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc nói chung, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS nói riêng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn làm rõ thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập
trong việc triên khai thực hiện chính sách sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là
người DTTS ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC cấp xã là người DTTS.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi

dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong
giai đoạn từ năm 2016 đến nay.
- Về nội dung: Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp
xã là người DTTS ở huyện Đông Giang bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,

6


nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lí luận chính trị; đào tạo, bồi dưỡng về tin
học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc; đào tạo, bồi dưỡng về quốc phòng – an ninh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đê thực hiện luận văn về đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam”, tác giả dựa trên quan điêm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chính
sách, pháp luật của Nhà nước ta về chính sách cán bộ, chính sách dân tộc và chính
sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC nói chung, CB,CC cấp xã là người DTTS nói riêng; kế
thừa, phát triên những quan điêm lý luận của các nhà khoa học. Đồng thời vận dụng lý
thuyết của khoa học chính sách công,... và các thông tin dữ liệu thu thập được phản
ánh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đê đạt mục đích nghiên cứu về đề tài“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ,công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng
Nam”, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu lý luận: Đê có nguồn tài liệu, ngay
sau khi nhận đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập tài liệu thông qua từ sách,
giáo trình, tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa
học, văn kiện, nghị quyết của Đảng các cấp, chính sách, pháp luật, các báo cáo tài liệu
thống kê liên quan của Trung ương và địa phương thông qua hệ thống từ các cơ quan,
đơn vị, thư viện, cổng thông tin điện tử,.... liên quan trực tiếp đến thực hiện chính sách

đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở nước ta nói chung và ở huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn trao đổi thông tin
với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Song song cùng với việc nghiên cứu, thu thập tài
liệu, tác giả chủ động thiết kế bảng hỏi (gồm 12 câu hỏi và in sẵn 100 phiếu), tiến hành
chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên tại xã Sông Kôn, A Ting, Jơ Ngây, xã Ba, xã Tư, Thị trấn
P’rao, xã Zà Hung, xã Mà Cooih, xã Arooi thuộc huyện Đông Giang gửi 100 phiếu đến
từng CB,CC cấp xã; tổ chức phỏng vấn sâu và trực tiếp đối với cán bộ lãnh

7


đạo, chuyên viên thuộc phòng Nội vụ, phòng Dân tộc, Ban tổ chức huyện ủy và Văn
phòng HĐND&UBND huyện về thực trạng thực hiện chính sách cán bộ, chính sách
dân tộc ở huyện Đông Giang thông qua bảng phỏng vấn gồm có 7 câu hỏi đê nghe
CB,CC có sự nhận xét, đánh giá đúng đắn về kết quả đạt được và những tồn tại, hạn
chế trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người
DTTS hiện nay.
Phương pháp tổng hợp, đánh giá, so sánh, xử lý số liệu: Trên cơ sở các số liệu
thu thập được từ các báo cáo của huyện Đông Giang, tổng hợp phiếu điều tra từ CB,
CC cấp xã, tác giả tiến hành xử lý số liệu thông qua bảng Excel, sau đó đánh giá, phân
tích, so sánh số liệu kết quả đạt được so với chỉ tiêu Nghị quyết của huyện Đông Giang
đề ra. Cùng với những số liệu có được và qua quan sát thực tế, bằng các phương
pháp phân tích định tính, định lượng, diễn giải, quy nạp, đánh giá chất lượng, hiệu quả
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Tác giả góp phần hệ thống hóa lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS ở huyện Đông Giang,
tỉnh Quảng Nam trong những năm tới. Cung cấp số liệu mang tính tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu, học tập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hiện thực hóa một số quan điêm của Đảng, Nhà nước về chính sách
cán bộ, chính sách dân tộc nói chung và chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
là người DTTS nói riêng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số

8


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số

1.1.1. Khái niệm về chính sách, chính sách công
- Chính sách và chính sách công là hai cụm từ khó định nghĩa một cách cụ thê,
rõ ràng và thống nhất, tùy theo góc độ nhìn nhận mà các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đã đưa ra một số quan niệm như sau: Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa
“một chính sách có thê được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành
động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thê” [13, tr.14-15]. David
Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các
hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị” [13, tr.15]. James Anderson
(năm 2003) định nghĩa: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi
bởi một hoặc nhiều chủ thê trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” [10,
tr.96].
Theo từ điên Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên, (Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm
từ điên học, Hà Nội - Đà Nẵng, 2003): “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thê nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra” [24, tr.163]. Tác giả Vũ Cao Đàm (năm 2011) thì “chính sách là một tập hợp biện
pháp được thê chế hóa, mà một chủ thê quyền lực, hoặc chủ thê quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triên của một hệ thống
xã hội” [10, tr.96]. Tác giả Nguyễn Minh Thuyết (năm 2011) định nghĩa: “Chính sách là
đường lối cụ thê của một chính đảng hoặc một chủ thê quyền lực về một lĩnh vực nhất
định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy” [10, tr.97].

Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thê thấy
được đặc trưng chung nhất của chính sách bao gồm: Chủ thê đề ra chính sách là những

10



chủ thê quản lý hoặc chủ thê quyền lực dựa trên cơ sở đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế; Nội hàm của chính sách bao gồm các quan điêm mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp được biêu hiện bằng hình thức kế hoạch, sách lược, nghị quyết, chương
trình hành động; đối tượng hướng đến của chính sách là giải quyết một vấn đề nào đó
trên các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, môi trường, quốc phòng và an
ninh. Dựa trên những quan niệm và phân tích đặc trưng nêu trên, chúng tôi tiếp cận
khái niệm: “Chính sách là những biện pháp, giải pháp do chủ thể quyền lực đưa ra để
giải quyết một vấn đề nhằm đạt mục tiêu đề ra” trong luận văn của mình.
- Khi bàn về khái niệm chính sách công, đã có nhiều quan niệm, định nghĩa
khác nhau. Chẳng hạn như: Theo Thomas Dye (năm 1972) định nghĩa: “Chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [13, tr.16]. Hay như
William Jenkins (năm 1978) định nghĩa, “chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn
liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp đê đạt các mục tiêu đó” [13,
tr.17]. James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn: “Chính sách công
là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà
hoạt động chính trị đê giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm” [13,
tr.18].
Khái niệm chính sách công cũng đã được các tác giả Việt Nam đề cập đến nhiều
trong các công trình khác nhau. Cụ thê như PGS.TS.Nguyễn Hữu Hải quan niệm:
“Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thê hiện bằng một tập
hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và
cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [14, tr.51]. Một số tác giả khác
như TS. Lê Như Thanh – TS. Lê Văn Hòa cho rằng: “Chính sách công là tập hợp
những quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và
giải pháp đê giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triên” [34,
tr.10]. Theo PGS.TS. Hồ Việt Hạnh quan niệm thì: “Chính sách công là những quyết
định của chủ thê được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích
chung của cộng đồng” [18, tr.3-6].
Phân tích các quan niệm trên, ta có thê thấy rằng, tất cả các học giả đều có sự

phản ánh đặc trưng khác nhau của chính sách công tùy theo góc độ nhìn nhận, nhưng
11


cũng có chung một nét đặc thù thê hiện bản chất của chính sách công. Đó là, chủ thê ban
hành chính sách công là Nhà nước (bao gồm: Quốc hội, chính phủ, các bộ và các cấp
chính quyền địa phương) đê thực thi quyết sách chính trị, giữa quyết sách chính trị và
chính sách công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; đối tượng tác động của chính sách
công là giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan đến đời sống xã hội vì lợi ích chung
của cộng đồng, mục tiêu hướng tới là giữ gìn ổn định trật tự xã hội, xây dựng và phát triên
đất nước; hình thức thê hiện là một chuỗi các quyết định có liên quan với nhau (không chỉ
là luật, các văn bản dưới luật, mà còn có thê là các kết luận hay ý tưởng phát biêu của các
nhà lãnh đạo thê hiện bằng lời nói hay hành động,...); việc ban hành chính sách công phải
đảm bảo theo quy trình hoạch định chính sách từ việc xác định mục tiêu cho đến công bố
chính sách, chính vì vậy chính sách công có tính pháp lý cao, vì là các quyết định hành
động nên chính sách công còn thê hiện các hành vi thực tiễn. Kế thừa và phát huy quan
niệm của các nhà nghiên cứu nêu trên, chúng tôi tiếp cận và sử dụng khái niệm chính sách
công như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định của nhà nước được vận dụng
vào thực tiễn để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội vì lợi ích chung của
cộng đồng theo mục tiêu đã xác định”.

1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
- Theo Đại từ điên do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa -Thông tin,
Hà Nội, 1998): Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện đê trở nên người có hiêu biết, có nghề
nghiệp; còn Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm và tốt hơn, giỏi hơn [53,
tr.191-196]. Theo Từ điên tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điên Bách
khoa, Hà Nội, 2010), Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định; còn Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm sức của cơ thê bằng chất bổ và
tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [25, tr.82-289]. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
cũng được thê hiện trong các Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ. Nghị định

18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã
đưa ra cách hiêu về đào tạo và bồi dưỡng như sau: “Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học”; “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”[6, tr.2].
Theo cách hiêu trên, đào tạo là quá trình truyền thụ một lượng kiến thức cơ bản
12


cho người học theo những trình tự, quy trình nhất định với những chuẩn mực và hệ
phương pháp giảng dạy và học tập cụ thê, diễn ra trong một khoảng thời gian dài. Bồi
dưỡng là việc truyền thụ thêm kiến thức, kỹ năng mới cho người học, trên cơ sở kế
thừa và phát triên các kiến thức sẵn có của người học sát với thực tiễn mà không làm
biến đổi năng lực tiềm năng.
Như vậy, xét về mặt khoa học và pháp lý, giữa khái niệm “đào tạo” và “bồi
dưỡng” tồn tại 2 khái niệm độc lập. Tuy nhiên, trong thực tiễn hai thuật ngữ đào tạo
bồi dưỡng vẫn được sử dụng chung. “Đào tạo, bồi dưỡng” có cùng một mục đích đó là
làm cho người học có trình độ chuyên môn, khả năng xử lý công việc và năng lực công
tác tốt hơn. Trên thực tế có một số hoạt động đào tạo, bồi dưỡng rất khó phân chia
thành chương trình riêng, mà có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau, chẳng hạn như đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đa số cán bộ, công chức trước khi tuyên dụng đã có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tuy nhiên khi được quy hoạch hoặc bổ nhiệm vào vị
trí lãnh đạo cao hơn thì cán bộ, công chức phải được cử đi học lớp trung cấp lý luận
chính trị và phải qua lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên trở lên, có các chứng chỉ tin
học, ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên ngành,....
Tóm lại, theo góc độ nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC cấp xã là người DTTS thì hai cụm từ “đào tạo, bồi dưỡng” không nhất thiết
phải tách riêng một cách độc lập tuyệt đối mà phải hiêu theo nghĩa chung nhất. Đó là,
“đào tạo bồi dưỡng” là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học; đồng thời vừa trang bị, cập nhật, những

kiến thức, kỹ năng mới vừa rèn luyện thực tiễn đê nâng cao trình độ, năng lực, phẩm
chất cho người học. Sau khi trải qua quá trình đào tạo bồi dưỡng, người học có thê đạt
được một trình độ kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp theo chuẩn quy định nhưng
cũng có thê xử lý công việc thực tiễn một cách mềm dẻo, nhạy bén, linh hoạt.
1.1.3. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xa
Theo Luật CB,CC đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13
ngày 11 tháng 2008; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CB,CC ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thì CB,CC cấp xã được hiêu
như sau:
13


- Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội [26, tr.2]. Theo đó, Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí
thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND; Chủ tịch UBMTTQVN; Bí thư Đoàn TNCSHCM; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam; Chủ tịch HND Việt Nam; Chủ tịch HCCB Việt Nam. Ngoài ra còn có
cán bộ được luân chuyên, điều động, biệt phái về cấp xã [5, tr.2].
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyên dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước [26, tr.2]. Theo đó, Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây
dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa xã hội. Ngoài ra còn có công chức được luân chuyên, điều động, biệt phái về cấp xã
[5, tr.2].
1.1.4. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xa là người dân tộc thiểu số
- Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính Phủ về công tác
dân tộc, giải thích: “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc
đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. “Dân tộc đa

số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số
quốc gia [7, tr.2]. Việt Nam có 54 dân tộc thành viên, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ
lệ trên 85,3% dân số cả nước được gọi là dân tộc đa số, 53 dân tộc còn lại là DTTS,
chiếm khoảng 14,7% dân số cả nước. Ở Việt Nam, trên cơ sở kế thừa và phát huy quan
niệm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta
khẳng định dân tộc Việt Nam là một, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống
mọi biêu hiện tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc, thực hiện tốt chính sách dân tộc, các dân
tộc Việt Nam đều bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triên vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Như vậy, theo quan
điêm trên, thì DTTS không mang ý nghĩa phân biệt về địa vị hay tầng lớp trong xã hội,
mỗi thành phần dân tộc đều là dân tộc Việt Nam. Ở trên thế giới, mặc dù có nhiều học
giả phương tây cũng đưa ra các khái niệm khác nhau về nhóm người thiêu số và thiêu
14


số dưới góc độ dân tộc học nhưng cũng chỉ là đê phân biệt giữa thiêu số với DTTS và
đa số, không chỉ khác nhau về chủng tộc, màu da, sống mũi hay ánh mắt mà còn khác
nhau về văn hoá mà các học giả dùng đê phục vụ các mục tiêu nghiên cứu.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích nêu trên, tác giả luận văn sử dụng khái niệm “dân
tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Từ khái niệm về “Cán bộ cấp xã”, “công chức cấp xã” và “dân tộc thiêu số” ta
có thê kết nối thành khái niệm chung nhất đó là: “CB,CC cấp xã là người DTTS là
công dân Việt Nam có thành phần xuất thân từ các DTTS (dân tộc ít người) được bầu
cử, tuyên dụng giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ đối với các chức vụ trong hệ
thống chính trị và không theo nhiệm kỳ đối với các chức danh thuộc UBND ở cấp xã,
nằm trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Điêm khác biệt giữa
“CB,CC cấp xã là người DTTS” so với đội ngũ CB,CC cấp xã nói chung là dựa vào
thành phần xuất thân của người CB,CC đó thuộc “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiêu
số” (dân tộc ít người). Tiêu chí này không phải đê phân biệt về trình độ, năng lực hay

địa vị trong xã hội của mỗi người CB,CC. Khi đã là người CB,CC cấp xã cho dù có
xuất thân từ “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiêu số” đều phải thực hiện nhiệm vụ như
nhau và đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thê theo từng chức vụ, chức danh được
quy định trong các văn bản Đảng và Nhà nước.
1.2. Đặc điểm, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã là người DTTS
1.2.1. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xa là người DTTS
- Cán bộ, công chức cấp xã là người DTTS là đội ngũ gần dân, sát dân, gắn bó mật
thiết với nhân dân, trực tiếp triên khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, đồng thời phản ánh những tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, vừa tham gia công tác
tại cơ quan vừa tăng gia sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu đời sống. CB, CC cấp xã là
người DTTS thường là người am hiêu phong tục, tập quán, tâm lý và cùng ăn, cùng ở,
cùng sinh hoạt với nhân dân nhất là đồng bào DTTS, chính vì thế có điều kiện thuận lợi đê
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm tăng uy tín của
Đảng và Nhà nước đối với nhân dân, phát huy khối đại đoàn kết toàn

15


dân, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS.
- CB,CC cấp xã là người DTTS là những người được bầu cử giữ chức vụ và
tuyên dụng vào chức danh chuyên môn trong hệ thống chính trị ở cấp xã gồm các chức
danh: Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã; chủ tịch, phó chủ
tịch UBND xã; chủ tịch UBMTTQVN xã, HND xã, HPN xã, HCCB xã, Bí thư Đoàn
TNCSHCM xã; Chỉ huy trưởng BCH Quân sự, công chức Văn phòng thống kê, công
chức Tư pháp hộ tịch, công chức văn hóa xã hội, công chức Địa chính xây dựng, công
chức Tài chính kế toán. Được Nhà nước trả lương từ ngân sách nhà nước theo ngạch,
bậc, hệ số phụ cấp chức vụ, hệ số phụ cấp khu vực.
- CB,CC cấp xã là người DTTS là những người có thành phần xuất thân là từ

đồng bào các DTTS, sinh ra và lớn lên ở vùng đồng bào DTTS, am hiêu các phong tục,
tập quán, văn hóa, sinh hoạt của đồng bào DTTS; là những người có lối sống sinh
hoạt, văn hóa, ngôn ngữ riêng; tác phong lề lối làm việc thường thụ động, ít năng
động, sáng tạo; tính tình trung thực, chất phát, chịu khó và nhiệt tình trong công việc.
1.2.2. Vị trí, vai trò cán bộ, công chức cấp xa là người DTTS
- Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiêu số có vị trí, vai trò rất quan
trọng trong thực hiện kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, giữ vững khối đại đoàn kết
toàn dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các vùng đồng bào dân
tộc thiêu số và miền núi.
- Trực tiếp tổ chức triên khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Phản ánh tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân và của đồng bào DTTS đối với Đảng và Nhà nước đê điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách.
- CB,CC cấp xã là người DTTS có ảnh hưởng tích cực đối với đồng bào DTTS,
thông qua phong tục, tập quán và ngôn ngữ giao tiếp. Cán bộ người DTTS là người
lãnh đạo, quản lý, ý kiến của họ có sức thuyết phục, hành động của họ có thê lôi cuốn,
lan tỏa rộng. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ có uy tín là người DTTS là khai thác
lợi thế to lớn từ khía cạnh văn hóa, tập quán của vùng đồng bào DTTS và miền núi.
- Tạo nên sự cân bằng, hài hòa và nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của
hệ thống chính trị ở cơ sở khi CB,CC cấp xã là người DTTS được cơ cấu một cách hợp
lý, tăng cường mối quan hệ, tạo dựng niềm tin của Nhân dân vùng đồng bào DTTS đối
16


với Đảng và Nhà nước.
1.3. Các nội dung cơ bản trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật cán bộ, công chức và luật viên chức 2019; Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày
05/03/2010 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Nghị định

101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 –
2025; Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiêu số trong
thời kỳ mới; Quyết định số: 771/QĐ-TTg ngày 26/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2018 -2025. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người
DTTS gồm có các nội dung sau:
1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng về Lý luận chính trị
CB,CC cấp xã là người DTTS nằm trong hệ thống chính trị ở cấp xã, trực tiếp
triên khai, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước cho toàn thê cán bộ, Đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã. Đê đảm bảo
việc triên khai thực hiện đúng chủ trương, quan điêm và tạo được sự nhất trí cao trong
đảng thì đòi hỏi CB,CC cấp xã là người DTTS phải là người am hiêu về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và có một trình độ lý luận
chính trị nhất định. Trình độ lý luận chính trị của CB,CC cấp xã là người DTTS được
thê hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ
nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đấu tranh chống các biêu hiện
tiêu cực “tự diễn biến”, “tự chuyên hóa”, không rơi vào 27 biêu hiện suy thoái được
quy định tại Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XII.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã là người DTTS về lý
luận chính trị là trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
17


×