Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc bảo tồn di sản du lịch sinh thái tràng an (ninh bình)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.71 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

===



===

NGUYỄN THỊ Ý

SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
VÀO VIỆC BẢO TỒN DI SẢN DU LỊCH
SINH THÁI TRÀNG AN (NINH BÌNH)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

===



===

NGUYỄN THỊ Ý


SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
VÀO VIỆC BẢO TỒN DI SẢN DU LỊCH
SINH THÁI TRÀNG AN (NINH BÌNH)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ GIANG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM

N

Lời đầu tiên em xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tớ ản v n Th.S
Nguyễn Thị Giang n ƣờ đã giúp em định hƣớn đề tài và tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em cũn x n trân trọng cảm ơn thầy cô trong khoa Giáo Dục Chính Trị
trƣờn Đại học Sƣ phạm Hà Nộ 2 đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua.
Cảm ơn các bạn sinh viên khoa Giáo Dục Chính Trị khóa 2015-2019.
Các bạn đã úp đỡ, góp ý, qua đó úp mình hoàn th ện khóa luận tốt hơn.
Mặc dù, em đã rất cố gắng để hoàn thành khóa luận của mình nhƣn
chắc hẳn khóa luận của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
đƣợc nhiều những ý kiến đánh á, phê bình của quý thầy cô và các bạn sinh
viên.
Em xin chân thành cảm ơn !
n


t

n

n m

S nh v n thực h ện

Nguyễn Thị Ý


LỜI CAM ĐOAN
hóa uận tốt n h ệp này đƣợc hoàn thành dƣớ sự hƣớn ản v
n Th.S Nguyễn Thị Giang. T x n cam đoan r n :
Đây à ết quả n h

n cứu của r n t .

Nếu sa sót t x n chịu hoàn toàn trách nh ệm
n

t n

n m

S nh v n thực h ện

Nguyễn Thị Ý


dẫn của


DANH MỤC T

D sản văn hóa : DSVH
Phép biện chứng : PBC

VI

T TẮT


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................2
3. Mục đích và nh ệm vụ nghiên cứu................................................................3
4. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Phƣơn pháp n h n cứu...............................................................................4
6. Ý n hĩa của đề tài...........................................................................................4
7. Kết cấu khóa luận..........................................................................................4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG................................... 5
1.1. Mối liên hệ - cơ sở triết học của quan đ ểm toàn diện...............................5
1.1.1. Khái quát về phép biện chứng duy vật....................................................5
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.........................................................7
1.1.3. Một số nguyên tắc, phƣơn pháp uận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến...........................................................................................................12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................14
1.2.2. Sự cần thiết phải bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng An tỉnh Ninh

Bình.................................................................................................................23
1.3. Nội dung sự vận dụn quan đ ểm toàn diện vào vấn đề bảo tồn di sản văn
hóa...................................................................................................................26
1.3.1. Cách tiếp cận di sản văn hóa còn ph ến diện, chƣa hoàn chỉnh...........26
1.3.2. H ện tƣợn v phạm, xâm hạ d sản còn d n ra há phổ b ến.............27
1.3.3 Công tác thanh tra giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nƣớc còn kém

hiệu quả...........................................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG CÔNG TÁC
BẢO TỒN DI SẢN DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN Ở TỈNH NINH
BÌNH...............................................................................................................31


2.1. Đ ều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hƣởn đến
công tác bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng An ở tỉnh Ninh Bình.............31
2.1.1. Đ ều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Ninh Bình
và khu du lịch sinh thái Tràng An................................................................... 31
2.1.2. Đ nét về khu du lịch sinh thái Tràng An............................................ 35
2.2. Thực trạng di sản văn hóa ở Tràng An.....................................................36
2.2.1. Các giá trị..............................................................................................36
2.2.2. Hạn chế................................................................................................. 42
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc bảo tồn di sản du lịch sinh
thái Tràng An...................................................................................................45
2.3.1. Công tác cán bộ, quản lý di sản du lịch sinh thái Tràng An..................45
2.3.2. Vấn đề văn hóa của di sản du lịch sinh thái Tràng An.......................... 46
2.3.3. Tuyên truyền, quảng bá di sản du lịch sinh thái Tràng An....................48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VẤN ĐỀ BẢO TỒN DI SẢN
DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM TOÀN DIỆN........................................................................................49
3.1. Công tác thanh tra giám sát, kiểm tra của các cơ quan nhà nƣớc còn kém

hiệu quả ở Tràng An........................................................................................49
3.1.1. Công tác cán bộ.....................................................................................49
3.1.2. Công tác quản lý................................................................................... 51
3.2. Cách tiếp cận di sản văn hóa còn ph ến diện, chƣa hoàn chỉnh ở khu du
lịch sinh thái Tràng An tỉnh Ninh Bình...........................................................53
3.2.1. Di sản văn hóa.......................................................................................53
3.2.2. Di sản tinh thần..................................................................................... 55
3.3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng
An....................................................................................................................57
3.3.1. Đố tƣợng, mục đích áo dục...............................................................57


3.3.2. Nội dung và phƣơn pháp giáo dục.......................................................58
KẾT LUẬN.....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu về
đời sống vật chất và tinh thần của con n ƣờ n ày càn đa dạng và phong phú.
Đó à í do vì sao nhu cầu trở về cội nguồn tìm hiểu lịch sử dân tộc ngày càng
trở nên bức thiết, một trong số đó chính à tìm h ểu về di sản văn hóa. DSVH
chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc
đƣợc tạo ra trong quá khứ, cần phả đƣợc bảo vệ, duy trì và phát huy trong xã
hội hiện đại. Ở đó thể hiện đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, các sinh hoạt văn
hóa tín n ƣỡng có tác dụng giáo dục lòng tự hào dân tộc, òn y u qu hƣơn đất
nƣớc.
DSVH dân tộc giốn nhƣ một nguồn lực kép: nguồn lực vật thể (hữu
hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). DSVH trở thành đ ểm tựa quan

trọng, tạo thế đ vững chắc cho hiện tạ và tƣơn a của mỗi quốc gia, dân tộc
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trả qua hàn n àn năm, những giá trị
DSVH phi vật thể và DSVH vật thể Việt Nam vẫn hiện diện nhƣ mu n trùn
con sóng cuộn chảy tron dòn s n văn hoá truyền thống của dân tộc.
Nƣớc ta là một trong những quốc gia giàu có về giá trị tinh thần với rất
nhiều DSVH trải dài khắp cả nƣớc: Cao n uy n đá Đồn Văn, Cố đ Huế, Cồn
ch n Tây N uy n,… . B n cạnh các di sản đó h n thể không kể đến một di sản
đã đƣợc UNESCO công nhận: 23-06-2014, à DSVH văn hóa và thiên nhiên
thể giớ . Đây à d sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam và khu vực
Đ n Nam Á.
Trong một bài phát biểu n Vũ Đức Đam từng nói: “Việc Tràng An đƣợc
công nhận là di sản thế giới hỗn hợp đầu t n, đạt cả hai tiêu chí về văn hóa và
th n nh n và cũn à duy nhất tới thờ đ ểm hiện nay ở khu vực Đ n Nam Á,
chính là sự ghi nhận những nỗ lực, đón óp của chính quyền, nhân dân tỉnh
Ninh Bình, các bộ ban n ành n quan đã tích cực nghiên cứu, nhận diện, bảo vệ
và tôn tạo các di sản văn hóa, th n nh n ở Việt Nam". Song song với việc đó n
cũn đề nghị r ng: “các tổ chức quốc tế, cấp chính
quyền địa phƣơn , nhà hoa học và toàn thể nhân dân cùng chung tay giữ gìn,

1


bảo vệ và phát huy bền vững giá trị nổi bật toàn cầu của quần thể danh thắng
để Tràng An, Ninh Bình”.
Qua đó, có thể thấy, Đản

và Nhà nƣớc rất quan tâm đến việc bảo tồn

DSVH của dân tộc. Tạ Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta nhấn
mạnh vấn đề bảo tồn phát huy DSVH dân tộc trong sự nghiệp phát triển văn

hoá, nền tảng tinh thần của xã hộ : “T ếp tục đầu tƣ cho v ệc bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hoá vật thể và phi
vật thể của dân tộc, các giá trị văn hoá n hệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ
tục của cộn đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn n hệ dân gian.
Kết hợp hài hoà việc bảo vệ phát huy các di sản văn hoá với các hoạt động
phát triển kinh tế du lịch”.
Nhận thấy vấn đề trên là vấn đề đƣợc quan tâm, tìm hiểu và đánh á về
thực trạng của việc bảo tồn, giữ gìn DSVH. Thấy đƣợc trách nhiệm và mong
muốn đón óp một phần nhỏ bé trong việc bảo tồn, giữ gìn giá trị DSVH của
địa phƣơn nó r n và của dân tộc Việt Nam nói chung. T đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “ Sự vận dụng quan điểm toàn diện vào việc bảo tồn Di sản du lịch
sinh thái Tràng An (Ninh Bình)” là hóa uận tốt n h ệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Di sản văn hóa man ại nhiều giá trị to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội, từ đó công tác bảo tồn di sản văn hóa đã trở thành vấn đề
chung không chỉ đối với từn địa phƣơn mà nó còn à vấn đề của từng quốc gia.
Những công trình nghiên cứu về di sản văn hóa nhƣ:
Vào thời gian nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế nhƣ UNESCO,
UNDP đều nỗ lực nghiên cứu đánh á t ềm năn quá hứ của nhân loạ , đặc biệt
là về di sản văn hoá. UNESCO ch a d sản văn hoá thành ha oại: “di sản
văn hóa vật thể (tangible culture) và di sản văn hoá ph vật thể
(nonphysicalculture)”.
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về DSVH trƣớc tiên phải kể đến công
trình Việt
Nam V n o sử cươn của học giả Đào Duy Anh từ năm 1938 với quan
đ ểm : “Ta muốn trở thành một nƣớc cƣờng thịnh về vật chất, vừa về tinh thần
thì phải giữ văn hoá cũ (d sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới
2



làm dụn n hĩa à phả héo đ ều hoà tinh tuý của văn hoá phƣơn Đ n với nhữn đ
ều sở trƣờng về khoa học của văn hoá phƣơn Tây”.
Sách “Giữ gìn, phát huy di sản v n o c c dân t c Tây Bắc” do
NXB Văn hoá Dân tộc - Tạp chí Văn hoá n hệ thuật phát hành có thể giúp n
ƣờ đọc có thể nhận diện một số vấn đề lý luận về DSVH.
- Trên “Tạp chí C ng sản số n m 3”, PGS, TS. Nguy n Văn Huy đã có
nhiều cố gắng nghiên cứu một số vấn đề bảo tồn và phát huy những di sản văn
hoá các dân tộc hiện nay. Tác giả bà báo đã đề cập đến
“những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác bảo tồn phát huy DSVH trên
phạm vi cả nước”.

Trƣơn Đình Tƣởng cuốn sách “Địa C í V n
óa Dân G an N n
Bình”,
NXB Thế Giới 2004, 690 trang.
phƣơn
t ện hữu hiệu trong việc giáo dục tình
bắt đƣợc những bản sắc của một vùn đất.”
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Tr n cơ sở nghiên cứu lý luận về quan đ ểm toàn diện trong công tác
bảo tồn di sản và thực trạng công tác bảo tồn vào việc bảo tồn di sản du lịch
sinh thái Tràng An ở tỉnh Ninh Bình, từ đó n u ra những biện pháp chủ yếu nh
m góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo di sản du lịch sinh thái Tràng
An tr n cơ sở vận dụn quan đ ểm toàn diện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt h ệu quả của mục đích tr n, hóa uận có nhữn nh ệm vụ sau:

- Phân tích nhữn vấn đề chun về d sản và d sản Tràn An.
- N h n cứu thực trạn v ệc bảo tồn d sản du ịch s nh thá Tràn An
- Đƣa ra một số ả pháp tron v ệc tồn d sản du ịch s nh thá Tràn
4.

An

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
“Khóa luận tập trung nghiên cứu sự vận dụng quan đ ểm toàn diện vào

3


công tác bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng An ở tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng An ở tỉnh
Ninh Bình hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơn pháp uận: Khóa luận sử dụn phƣơn pháp uận chung của Chủ n
hĩa duy vật biện chứng và Chủ n hĩa duy vật lịch sử của Chủ n hĩa Mác –
Lênin.
Phƣơn pháp cụ thể: Phƣơn pháp o c – lịch sử, phƣơn pháp phân
tích – tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợn hóa, so sánh,…
6.

Ý nghĩa của đề tài

Khóa luận đã n h n cứu vấn đề công tác bảo tồn di sản du lịch sinh thái

Tràng An ở tỉnh Ninh Bình hiện nay, từ đó óp phần:
-

Nân cao nhận thức tron c n tác bảo tồn d sản, một vấn đề cấp bách h

n chỉ đố vớ tỉnh N nh Bình mà còn vớ tất cả các d sản tron cả nƣớc.
- hóa uận có thể àm tà ệu tham hảo cho nhữn n ƣờ quan tâm đến c n tác
bảo tồn d sản du ịch s nh thá Tràn An.
7. Kết cấu khóa luận
N oà phần mở đầu, ết uận, danh mục tà
uận ồm 3 chƣơn và 9 tiết:

ệu tham

hảo thì

hóa

Chƣơn 1. Một số vấn đề ý uận chun .
Chƣơn 2: Thực trạn và nguyên nhân tron c n tác bảo tồn di sản du lịch
sinh thái Tràng An ở tỉnh Ninh Bình.
Chƣơn 3. Một số ả pháp tron vấn đề bảo tồn d sản du ịch s nh thá Tràn
An tr n cơ sở vận dụn quan đ ểm toàn d ện.

4


CHƯ NG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Mối liên hệ - cơ sở triết học của quan điểm toàn diện
1.1.1. Khái quát về phép biện chứng duy vật

“Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của
thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nh m xây dựng hệ
thống các nguyên tắc phƣơn pháp uận định hƣớng hoạt động nhận thức và
hoạt động thực ti n của con n ƣời”. Ăn hen đã đƣa ra định n hĩa phép b ện
chứng nhƣ sau: “Phép b ện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
n
ƣời và của tƣ duy” [13, tr.201].
Phép biện chứn ra đời từ thời cổ đạ và đã phát tr ển qua ba hình thức cơ
bản sau: phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm và
phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng thời cổ đại, do trình độ tƣ duy chƣa cao,
hoa học
chƣa phát tr ển nên các nhà triết học cả phƣơn
Đ n ẫn phƣơn Tây chỉ
dựa trên quan sát trực tiếp mang tính trực quan cảm tính để khái quát bức
tranh chung của thế giới. Ở phƣơn Đ n , nó đƣợc thể hiện rõ tron “Thuyết
âm dƣơn - n ũ hành”. Ở phƣơn Tây, dƣới con mắt của H racơ ít “mọi sự
vật trong thế giớ chún ta đều thay đổi vận động phát triển không ngừng,
không có sự vật, hiện tƣợng nào của thế giớ à đứng im tuyệt đối, mà trái lại
tất cả đều trong trạng thái biến đổi và chuyển hóa”. Luận đ ểm bất hủ của ông
“Chún ta h n a có thể tắm hai lần trên một dòn s n ” [2, tr.49]. Phép biện
chứng chất phác cổ đại nhận thức đún về tính biện chứng của thế giới nhƣn b
ng trực kiến thiên tài, b ng trực quan chất phác, n ây thơ, còn th ếu
nhữn căn cứ khoa học. Vì vậy, nó đã bị phép biện chứng siêu hình xuất hiện
và bị thay thế từ nửa cuối thế kỉ XV.
Phép biện chứng thời phục hƣn , cận đại thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII,
phép biện chứng duy tâm xuất hiện trong triết học Cantơ và hoàn th ện nhất
trong triết học Hêghen - một đại biểu xuất sắc của triết học cổ đ ển Đức ở cuối
thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. Tính chất duy tâm trong phép biện chứng của

Hêghen thể hiện ở chỗ: n co “ý niệm tuyệt đố ” tha hóa thành giới tự
5


nhiên và xã hội, cuối cùng lại trở về với chính mình trong tinh thần. Thực chất
phép biện chứng duy tâm khách quan của Hêghen là phép biện chứng của ý
niệm sản sinh ra biện chứng của sự vật. Phép biện chứng cổ đ ển Đức có nhữn
đón óp to ớn vào sự phát triển của tƣ duy b ện chứng của nhân
loạ , thúc đẩy tƣ duy b ện chứng phát triển lên một trình độ cao nhƣn với hạn
chế duy tâm, nó chƣa thể trở thành cơ sở lý luận cho một phƣơn pháp uận
khoa học.
Đến giữa thế kỉ XIX, C.Mác và Ph.Ăn hen đã sán ập ra chủ n hĩa duy
vật biện chứng và phép biện chứng duy vật, C.Mác và Ph.Ăn hen đã tiếp thu
có phê phán triết học Hêghen và chủ n hĩa duy vật Pho ơbac. Đối với Hêghen
trong tác phẩm Bộ tƣ bản, Mác viết: “Ở Hegel, phép biện chứng bị
l n n ược đầu xuốn đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ phát hiện được cái hạt
nhân hợp lý của nó đằng sau cái vỏ thần bí của nó”[9, tr67 - 68]. Mác đã t ếp
thu có chọn lọc triết học cũ và phát triển cao hơn, do vậy bản chất phép biện
chứng của Mác cao hơn về bản chất so với phép biện chứng của Hêghen, ông
nói: “P ươn p p b ện chứng của tôi không nhữn
chứng của Hêghen về cơ bản m nó còn đối lập hẳn vớ p ươn
nữa. Theo Hêghen thì sự vận đ ng của tư duy m
niệm và biến nó thành m t chủ thể đ c lập chính là chúa sáng tạo ra giới hiện
thực và giới hiện thực này chẳng qua chỉ là hiện tượng bên ngoài của ý niệm
mà thôi. Trái lại, theo tôi thì sự vận đ ng của tư duy l sự phản ánh sự vận
đ ng hiện thực di chuyển và
Nhờ đó, chủ n hĩa Mác man
quan đ ểm sa
tron nhữn
n ƣờ Đức, nhà tr ết học và nh tế học. Ăn hen đã phản đố và ịch ệt ph phán

quan n ệm của Đuyr nh tron cuốn sách “C ốn Đuyr n ”. Chính trong tác phẩm
này, Ăn hen đã đƣa ra định n hĩa hoàn chỉnh về phép b ện chứn “P ép b ện c
ứn c ẳn qua c ỉ l môn k oa ọc về n ữn quy luật p ổ b ến
của sự vận đ n
v p t tr ển của tự n
ên của xã
lo n ườ v tư
duy”[10, tr.201].
Nhƣ vậy, tron tr ết học Mác - L n n thế
6

ớ quan duy vật b ện chứn


và phƣơn pháp
phép b ện chứn
phép b ện chứn
chứn
mn
phép b ện chứn . Bao
tr ển, n uy n ý về mố

duy tâm
hoa học và à hình thức phát tr ển cao nhất, ho

r n , cá chun và cá đơn nhất; n uy n nhân và ết quả; bản chất và h ện tƣợn ;
tất nh n và n ẫu nh n; nộ dun và hình thức; hả năn và h ện thực), nhữn quy uật
(quy uật chuyển hóa từ nhữn sự thay đổ về ƣợn thành nhữn sự thay đổ về chất
và n ƣợc ạ ; quy uật thốn nhất và đấu
tranh của các mặt đố

hệ thốn đó, n uy n
à ha
n uy n
tron
phạm v
n hệ phổ b ến - cơ sở tr ết học của quan đ ểm toàn d ện.
1.1.2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Các khái niệm cơ bản:
- Khái niệm mối liên hệ:
Trong phép biện chứng, “khái niệm mối liên hệ dùn để chỉ sự quy định,
sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tƣợng trong thế giới”.
Ví dụ, giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ) trên thị trƣờng luôn luôn di
n ra quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau, cung và cầu sẽ tác động, ảnh
hƣởng lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Từ đó, tạo nên quá trình vận động,
phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính à những nộ dun cơ bản
khi phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến đƣợc sử dụng vớ ha hàm n hĩa:
+ Thứ nhất, dùn để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví dụ nhƣ:
khi khẳn định r ng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện

7


tƣợng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tƣợn nào, ĩnh vực nào).
+ Thứ hai, khái niệm mối liên hệ phổ biến cũn dùn để chỉ những liên hệ
tồn tạ (đƣợc thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện tƣợng của thế giới (tức là dùng để
phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một
số các sự vật, hiện tƣợn hay ĩnh vực nhất định).
Ví dụ, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũn là

mối liên hệ chun , nhƣn mối liên hệ đó đƣợc thể hiện cụ thể khác nhau, có
tính chất đặc thù tùy theo từng loại thị trƣờng hàng hóa, tùy theo thờ đ ểm
thực hiện. Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trƣờng hàng hóa, không thể
không nghiên cứu những tính chất r n có (đặc thù) đó. Nhƣn dù hác nhau bao
nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung
cầu.
*

Cơ sở lý luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

Khi giải thích về sự tồn tại của thế giới, những câu hỏ đƣợc đặt ra là:
Các sự vật, hiện tƣợng và quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua
lạ , tác động ảnh hƣởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau?
Nếu chúng có mối liên hệ qua lạ thì cá ì quy định những mối liên hệ đó?
Để trả lời các câu hỏi này, nhữn
n ƣờ theo quan đ ểm siêu hình và theo
quan đ ểm biện chứng có những cách lý giải khác nhau.
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất, nhữn n ƣờ theo quan đ ểm siêu hình cho
r ng: Các sự vật, hiện tƣợng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên
cạnh cái kia. Chúng không có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc và quy định
lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định thì chỉ là sự quy định lẫn nhau cũn chỉ
là sự quy định bề ngoài mang tính ngẫu nhiên. Tuy vậy, trong số những

n ƣờ theo quan đ ểm s u hình cũn có một số n ƣời cho r ng, các sự vật, hiện
tƣợng có mối quan hệ rất đa dạng, phong phú song các hình thức liên hệ khác
nhau không có khả năn chuyển hóa lẫn nhau. Hạn chế của quan đ ểm siêu
hình là sai lầm về thế giới quan triết học, dựng lên ranh giới giả tạo giữa các
sự vật, hiện tƣợng. Hạn chế này có nguồn gốc bở phƣơn pháp tƣ duy s u
hình, nghiên cứu tách rờ các ĩnh vực, các bộ phận riêng rẽ của thế giới gắn với
trình độ tƣ duy hoa học còn ở a đoạn sƣu tập tài liệu. Phƣơn pháp đó


8


không có khả năn phát h ện ra đƣợc cái chung, cái bản chất, quy luật của sự
tồn tại, vận động và phát triển của các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới.
Trái lại, nhữn n ƣờ theo quan đ ểm biện chứng cho r ng: các sự vật,
hiện tƣợng, các quá trình khác nhau vừa tồn tạ độc lập, vừa quy định, tác
động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ nhƣ vấn đề bảo vệ m trƣờng không
chỉ là việc làm của bất kì một quốc gia nào mà là việc làm chung của mọi
quốc gia và toàn nhân loại vì tình trạng ô nhi m m trƣờng hiện nay gây ảnh
hƣởn đến tất cả mọ n ƣời.
Trả lời câu hỏi thứ hai, nhữn n ƣời theo chủ n hĩa duy tâm hách quan
và chủ n hĩa duy tâm chủ quan cho r ng cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng là một lực ƣợng tinh thần siêu nhiên
hay ở chính cảm giác, ý thức của con n ƣời.
Nhữn n ƣờ theo quan đ ểm duy vật biện chứng khẳn định tính thống
nhất vật chất của thế giớ à cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng.
Các sự vật hiện tƣợng tạo thành thế giớ , dù có đa dạng, phong phú, có khác
nhau bao nh u, son chún đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới
duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất chúng không
thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
* Các tính chất của mối liên hệ:
-

Tính khách quan:

Theo quan đ ểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của sự vật, hiện
tƣợng trong thế giớ à có tính hách quan. Theo quan đ ểm đó, sự quy định lẫn

nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện
tƣợng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, gắn liền với sự tồn
tại, vận động, phát triển của sự vật, hiện tƣợng, không do ai sáng tạo ra, nó
tồn tạ độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con n ƣờ ; con n ƣời chỉ có thể
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực ti n của mình.
Ví dụ, mối liên hệ ràng buộc và tƣơn tác (theo ực hút - đẩy) giữa các
vật thể, mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sốn
và m trƣờn (đồng

9


hóa - dị hóa), mối liên hệ tất yếu giữa các khái niệm tron quá trình tƣ duy của
con n ƣờ … đó đều là những mối liên hệ khách quan, tồn tạ độc lập, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con n ƣời.
- Tính phổ biến:
Có thể thấy, mối liên hệ không chỉ mang tính khách quan mà còn mang
tính phổ biến, tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện:
Thứ nhất, không có bất cứ sự vật, hiện tƣợng hay quá trình nào tồn tại
tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tƣợng hay quá trình khác . Trong thời
đại ngày nay, không có một quốc gia nào không có quan hệ, không có liên hệ
với các quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế, hiện nay
trên thế giớ đã và đan xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa mọi mặt của
đời sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đan trở thành vấn đề toàn cầu nhƣ: , bùng
nổ dân số, bệnh tật, ô nhi m m trƣờng, đó n hèo…
Thứ hai, mối liên hệ sẽ biểu hiện dƣới nhiều hình thức riêng biệt cụ thể
tùy theo đ ều kiện nhất định. Son , dƣới hình thức nào chún cũn chỉ là biểu
hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. Những hình thức liên hệ riêng
rẽ, cụ thể đƣợc các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật
chỉ nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế

giới. Cùn vớ nhữn ý do tr n, tr ết học ọ mố n hệ đó à mố n hệ phổ b ến.
Nhữn n ƣờ theo quan đ ểm b ện chứn
cho r n : các sự vật, h ện
tƣợn , các quá trình hác nhau vừa tồn tạ độc ập, vừa quy định, tác độn qua
ạ và chuyển hóa ẫn nhau. Ví dụ, tình trạn
nh m m trƣờn đã tác độn
trực t ếp đến sức hỏe của con n ƣờ , ảnh hƣởn ớn đến sự phát tr ển nh tế xã hộ của đất nƣớc; m trƣờn ảnh hƣởn đến con n ƣờ và hoạt độn của
con n ƣờ cũn tác độn trở ạ đến sự b ến đổ của m trƣờn .
-

Tín p on p ú đa dạng:

Có thể phân chia các mối liên hệ đa dạng thành từng loại tùy theo tính
chất của chúng: đơn ản hay phức tạp, phạm vi rộng hay hẹp, vai trò trực tiếp
hay gián tiếp mà có thể khái quát thành những mối liên hệ khác nhau.

10


Dựa vào tính đa dạn đó có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo
từng cặp: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu
và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất,
mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ riêng bao quát một
ĩnh vực hoặc một số ĩnh vực của thế giớ … Chính tính đa dạng trong quá trình
tồn tại, vận động và phát triển của bản thân sự vật và hiện tƣợng quy định tính
đa dạng của mối liên hệ. Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tƣợng trên
thế giớ đƣợc khái quát trong các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
nhƣ sau:
Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng.
Mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.

Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tƣợng.
Mối liên hệ giữa nội dung và hình thức.
Mối liên hệ giữa khả năn và h ện thực.
Mỗi loại mối liên hệ n u ra tr n đây đều có va trò hác nhau đối với sự vận
động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự
quy định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, các thuộc tính của các mặt sự
vật. Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng, các mối
liên hệ hác nhau cũn có mối quan hệ biện chứn nhƣ mối
liên hệ biện chứng của các cặp mối liên hệ đã n u tr n.
Sự phân chia thành từng cặp mối liên hệ chỉ man tính tƣơn đối vì mỗi
loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên
hệ. Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể nghiên cứu chuyển hóa lẫn
nhau tùy theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và
phát triển của sự vật, hiện tƣợng. Tuy nhiên, sự phân chia đó ại rất cần thiết
bởi vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và va trò xác định trong sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tƣợng. Ví dụ nhƣ, khi xem xét bốn ĩnh vực đức, trí,
thể, mỹ là nhữn ĩnh vực khác nhau thì mối liên hệ qua lại giữa chúng với nhau
là mối liên hệ b n n oà . Nhƣn nếu coi chúng là bốn ĩnh

11


vực cơ bản của công tác giáo dục tron nhà trƣờng nh m hình thành và phát
triển cho n ƣời học nhân cách, đạo đức thì những mối liên hệ giữa chúng với
nhau lại trở thành mối liên hệ bên trong. Con n ƣời phải nắm bắt đún các mối
liên hệ đó để có cách tác động phù hợp, nh m đƣa ra ết quả cao nhất trong
hoạt động của bản thân.
Các mối liên hệ đều rất đa dạn , phon phú. Do đó, khi nhận thức về sự
vật, hiện tƣợng, chúng ta phả có quan đ ểm toàn diện, tránh rơ vào quan

đ ểm phiến diện chỉ xem xét sự vật, hiện tƣợng ở một vài mối liên hệ đã vội
vàng kết luận về bản chất hay tính quy luật của chúng.
Nhƣ vậy, có thể khẳn định r ng bất kì sự vật, hiện tƣợng nào trong thế
giớ cũn u n tồn tại trong mối liên hệ mật thiết với các sự vật, hiện tƣợng khác.
Do đó, muốn tìm hiểu về một sự vật, hiện tƣợn nào đó chún ta phả đặt nó
trong mối liên hệ vớ xun quanh. N hĩa à phải xem xét một cách toàn diện, đó
chính à n uy n tắc, phƣơn pháp uận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến.
1.1.3. Một số nguyên tắc, phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến
*

Quan đ ểm toàn diện:

Từ việc nghiên cứu quan đ ểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ
biến rút ra từ phƣơn pháp uận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực.
Vì bất cứ sự vật, hiện tƣợng nào trong thế giớ đều tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật, hiện tƣợng khác và những mối liên hệ này rất đa dạng,
phon phú. Do đó, khi nhận thức về sự vật, hiện tƣợng, chúng ta phải có quan
đ ểm toàn diện, tránh quan đ ểm phiến diện chỉ xem xét sự vật, hiện tƣợng ở
một vài mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính quy luật của
chúng.
Tr n cơ sở quán triệt quan đ ểm toàn diện trong mọi hoạt động nhận
thức và thực ti n, quan đ ểm toàn diện đặt ra các yêu cầu cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, quan đ ểm toàn diện đò hỏi chúng ta nhận thức về sự vật,
hiện tƣợng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các

12



mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các
sự vật khác kể cả mối liên hệ trực tiếp hay mối liên hệ gián tiếp. Cần tránh
quan đ ểm phiến diện, chỉ xem xét sự vật, hiện tƣợng ở một hay một vài mối
liên hệ đã vộ vàn đ đến kết luận về bản chất sự vật. Chỉ tr n cơ sở đó mới có
thể nhận thức đún về sự vật.
Thứ hai, quan đ ểm toàn diện đò hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng
mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất,
mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất yếu… để hiểu rõ bản chất của sự vật và có
phƣơn pháp tác động phù hợp nh m đem ại hiệu quả cao nhất trong hoạt động
của bản thân. Chúng ta phải xem xét thấu đáo và phân b ệt từng mối liên hệ,
tránh cách xem xét lan man, giàn trải và làm nổi bật lên cái cơ bản nhất, quan
trọng nhất của sự vật, hiện tƣợn đó.
Thứ ba, quan đ ểm toàn diện cũn đò hỏ tránh rơ vào những sai lầm của
“chủ n hĩa ch ết trung và thuật ngụy biện”. Thực chất của “chủ n hĩa chiết
trung là sự kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ tạo nên một hình ảnh
h n đún về sự vật, hiện tƣợng. Còn thực chất của thuật ngụy biện là sự đánh
tráo có dụng ý, phản ánh sai lệch, xuyên tạc sự vật, hiện tƣợng”. Do vậy
trong hoạt động thực ti n, theo quan đ ểm toàn diện h tác động vào sự vật
chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn
phải chú ý tới mối liên hệ của những sự vật, hiện tƣợn hác. Đồng thời,
chúng ta phải biết sử dụn đồng bộ các biện pháp, các phƣơn t ện khác nhau để
tác động nh m đem ại hiệu quả cao nhất cho các hoạt động của bản thân.
Chẳng hạn nhƣ, để thực hiện mục tiêu: “Dân àu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
b n , văn m nh; một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nƣớc; mặt
khác phải biết tranh thủ thờ cơ, vƣợt qua thử thách do xu hƣớng quốc tế hóa
mọ ĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế mang lại”.
Việc thực hiện tốt những yêu cầu trên của quan đ ểm toàn diện giúp
chúng ta có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo trong việc tìm ra bản chất của sự vật,
hiện tƣợng. Song không chỉ dừng lại ở quan đ ểm toàn diện, khi nghiên cứu
về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, đ ền vớ quan đ ểm toàn

diện còn là nguyên tắc lịch sử - cụ thể.

13


* Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
Với từn điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau thì mối liên hệ của sự
vật và hình thức phát triển của sự vật cũn khác nhau. Cho nên, phả đặt sự vật
vào trong những bối cảnh lịch sử cụ thể để xem xét. Nguyên tắc lịch sử - cụ
thể đò hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý
tớ đ ều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, m trƣờng cụ thể tron đó sự vật sinh
ra, tồn tại và phát triển. Một luận đ ểm nào đó à đún đắn, khoa học
tron đ ều kiện này nhƣn sẽ không còn à đún đắn trong một đ ều kiện bối cảnh
hác. Vƣợt ra khỏi những bối cảnh cụ thể xác định, sự vật, hiện tƣợng
sẽ không đƣợc biểu hiện ra trong bản chất cũ, mà có thể biểu hiện ra trong
bản chất khác. Chẳng hạn, để xác định đƣờng lối, chủ trƣơn của từng giai
đoạn cách mạng, của từng thời kì xây dựn đất nƣớc, bao giờ Đản ta cũn phải
phân tích tình hình cụ thể của đất nƣớc ta cũn nhƣ bối cảnh lịch sử quốc tế di
n ra trong từn a đoạn và từng thời kì lịch sử đó. Dĩ nh n, tron h thực hiện
đƣờng lối, chủ trƣơn , Đản ta cũn bổ sun và đ ều chỉnh cho phù hợp với di n
biến của hoàn cảnh cụ thể.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có nhữn đò hỏi mang tính tổng hợp, quán
triệt nguyên tắc này trong quá trình vận dụn phƣơn pháp tƣ duy sẽ đƣa nhận
thức của con n ƣời tới chân lý. Một khi xa rời những hoàn cảnh, đ ều kiện cụ
thể thì chân lý sẽ trở thành sai lầm. Đún nhƣ L n n từn nó : “Chân lý luôn
luôn là cụ thể”.
Tóm ạ , qua tìm h ểu về mố
vật, chún ta rút ra quan đ ểm toàn d ện và quan đ ểm
nhữn
n uy n tắc, phƣơn

độn nhận thức và thực t
sâu và tìm h ểu rõ hơn và vận dụn
sản du
ịch s nh thá Tràng An (Ninh Bình).
1.2. Lý luận về bảo tồn di sản du lịch sinh thái Tràng An
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

Tràng An là khu du lịch sinh thái n m
An thuộc tỉnh Ninh Bình. Ngày 23

Tràng
14


Quần thể danh thắng Tràng An là di sản thế giới kép và đƣợc chính phủ Việt
Nam xếp hạn d tích đặc biệt quan trọng. Với nhiều giá trị về kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hộ tác động tớ đời sống của nhân dân tỉnh Ninh Bình nói riêng và
của Việt Nam nói chung.
Khu du lịch sinh thái Tràng An là di sản quan trọng không chỉ của Việt
Nam mà còn cả thế giới .Vì vậy, cần có công tác bảo tồn thích hợp và đún
mức đối với di sản du lịch sinh thái Tràng An.
*

há n ệm du ịch s nh thá

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá
bản địa gắn với giáo dục m trƣờng, có đón óp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộn đồng địa phƣơn ”.
“Du lịch sinh thái là hoạt độn có tác động đối vớ m trƣờng ở các khu
thiên nhiên với mục đích thƣởng ngoạn thiên nhiên và cả giá trị văn hóa kèm

theo của quá khứ và hiện tạ , thúc đẩy công tác bảo tồn, có ít tác động tiêu cực
đến m trƣờng và tạo ra các ảnh hƣởng tích cực về mặt kinh tế- xã hội cho cộn
đồn địa phƣơn ”.
Hiện nay, du lịch sinh thái ngày càng trở nên phổ biến và đƣợc công
nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, không phải du lịch sinh thái lúc
nào cũn man
hiện một cách bền vững, du lịch s nh thá cũn
gây tác động xấu đến n ƣời dân địa phƣơn nhƣ du
n ƣời ủng hộ du lịch sinh thái thực thụ đã cố gắn
này, xây dựn
lịch sinh thái phát triển theo đún hƣớng.
Tuy nhiên, hầu hết các chƣơn
và văn hóa của Việt Nam mới chỉ ở tình trạn đại trà hoặc du lịch thiên nhiên,
ít mang tính bền vững, gây thiệt hạ đối vớ m trƣờng tự nhiên và cộn đồng
địa phƣơn . Ví dụ, tron
h n ƣời ta vội chạy theo nhu cầu ngày càn tăn
của du hách đến thăm thì đa dạng sinh học và vẻ đẹp của khu du lịch sinh thái
Tràng An đan dần bị mai một và mất cân b ng sinh thái. Vì vậy cần:

15


Nâng cao nhận thức và đào tạo về du lịch sinh thái cho các nhà phát
triển và tham gia vào du lịch, bao gồm các nhà chức trách địa phƣơn , hƣớng
dẫn du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch
- Nâng cao nhận thức cho công chúng về các vấn đề m trƣờng và du
lịch có trách nhiệm
- Đầu tƣ cho c n các quản lý khu vực thiên nhiên và nguồn nhân lực Quản ý và đ ều phối tốt hơn tạ các đ ểm du lịch sinh thái
- Xây dựng tốt hơn ế hoạch, chính sách và quy định về phát triển du
lịch bền vữn , đặc biệt là các khu bảo tồn

Tăn cƣờng sự tham gia của n ƣờ dân địa phƣơn s nh sống trong và
gần các đ ểm du lịch sinh thái vào quá trình lập kế hoạch và quản lý du lịch
cũn

Đảm bảo du lịch sinh thái góp phần bảo tồn các khu tự nh n

nhƣ đón óp cho c n cuộc xóa đó ảm n hèo để giảm bớt áp lực về tài nguyên
thiên nhiên.
* Khái niệm di sản
“Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc
a nhƣ rừng,
dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà… do các nƣớc có tham a C n ƣớc Di sản thế
giớ đề cử cho Ủy ban Di sản thế giớ , đƣợc công nhận và quản lý bởi
UNESCO. Sau đó UNESCO sẽ lập danh mục, đặt tên và bảo tồn những vị trí
nổi bật về văn hóa hay đặc đ ểm tự nhiên cho di sản nhân loại chung. Những
vị trí đƣợc đƣa vào danh sách d sản thế giới có thể đƣợc nhận từ Quỹ Di sản
thế giới theo một số đ ều kiện nào đó. Ủy ban này đƣợc thành lập bởi Công
ƣớc Di sản thế giớ , nó đƣợc Đại hộ đồng UNESCO chấp nhận ngày 16 tháng
11 năm 1972. Tron hệ thống các danh hiệu của UNESCO, di sản thế giới là
danh hiệu danh giá nhất và âu đời nhất”.
Ngày 23/6/2014, cả nƣớc đƣợc ch m n ƣỡng vẻ đẹp của Ninh Bình khi
UNESCO công nhận Quần thể danh thắng Tràng An là di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới (gồm: Khu du lịch s nh thá Tràn An; Chùa Bá Đính; Cố
Đ Hoa Lƣ). Quần thể mang trong mình khung cảnh th n nh n độc đáo từ đá
nú , hệ sinh thái, rừng cây, thảm thực vật, đồng lúa, hồ đầm và những

16


tuyến du thuyền trên s n

s n Đền Vối, sông Bến Đan . Nơ đây sở hữu nhữn
nhƣ động Thiên Hà, độn
Giờ , động Thủy Cung, hang Bụt, hang Tam Cốc, han động Tràng An, hang
S nh Dƣợc; những di chỉ khảo cổ học có giá trị nhƣ han
Vùng đất N nh Bình tƣơ đẹp man đầy giá trị cả về văn hóa, th n
nhiên và những di tích thiêng liêng của dân tộc. Vì vậy, nơ
quan tâm rất lớn của du khách cả tron
khai thác sử dụng di sản, d
bảo tồn.
* Khái niệm di sản văn hóa
Theo cách hiểu th n
thờ đạ trƣớc truyền lại cho thế hệ sau hoặc thờ
ngày càng nhiều, da dạng và phon
Di sản văn hóa đƣợc tích
nh ều hơn, phon
nên nhữn con n ƣời, mang giá trị văn hóa cao hơn. Nhữn
hóa” ấy đến ƣợt nó lại tích cực tham gia vào quá trình sáng tạo ra các
văn hóa mới, bồ
ƣợng. Đây chính
đón va trò cầu nối giữa các thế hệ.
Theo Từ đ ển Tiếng Việt định n
lại. Di sản v n
của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sốn
còn lại, dịch chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị.
Di sản v n óa đƣợc hiểu b ng sự tổng hợp của các ý n hĩa nó tr n”.
Luật Di sản v n o của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ n hĩa V ệt Nam xác
định: “d sản văn hóa bao ồm di sản văn hóa ph vật thể và di sản văn hóa vật
thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, hoa học, đƣợc
ƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ n hĩa V
ệt Nam”.


17


×