Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI VINAFCO KHI CHUYỂN SANG CÔNG TY CỔ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.94 KB, 78 trang )

Phơng hớng thực hiện công tác kế toán và quản lý Nguồn vốn
chủ sở hữu tại Vinafco khi chuyển sang công ty cổ phần.
Căn cứ vào thực tế công tác hạch toán và quả lý NVCSH của công ty qua đó
đnáh giá điểm mạnh điểm yếu của nó. Nhận thức của việc tiến hành CpH công ty,
tử đó đa ra phơng hớng hạnh toán quản lý NVCSH khi công ty chuyển sang công
ty cổ phần.
I. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác hạch toán và quản lý
NVSCH tại Vinafco.
1. Những mặt làm đợc trong hạch toán và quản lý NVCSH tại công ty.
2. Những tồn tại cần khắc phục.
II. Những vấn đề đặt ra cho công tác hạch toán và quản lý NVCSH đối với
doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần.
1. Các vấn đề có tính khách quan
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
III. Phơng hớng thực hiện công tác hạch toán và quản lý NVCSH trong
tiến trình chuyển sang công ty cổ phần.
1. Các công việc chuẩn bị cho kế hoạch cổ phần hoá tại Vinafco:
2. Phơng hớng thực hiện công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu tại
Vinafco khi chuyển thành công ty cổ phần:
3. Tính hiện thực trong phơng hớng hoạch toán và quản lý NVCSH.
Phần kết luận.
Hiện nay, cổ phần hoá càng có ý nghĩa chiến lợc quan trọng trong việc phát triển
kinh tế đất nớc, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nớc phải có nhận thức đúng đắn về
vấn đề này để thực hiện tốt mục tiêu và kế hoạch cổ phần hoá của nhà nớc. Việc
Vinafco tiến hành cổ phần hoá sẽ là quyết định quan trọng khi mà cổ phần hoá
đang thực sự gây đợc nhiều sự chú ý của các tầng lớp trong xã hội. Nó sẽ mở ra
thời kỳ mới cho Vinafco - thời kỳ hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Với việc tién hành cổ phần hoá, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ đợc
thay đổi sao cho phù hợp với sự vận động của mô hình công ty cổ phần, trong đó,
có phơng hớng hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu. Theo đó, việc chuẩn
bị và đa ra phơng hớng ban đầu cho việc thực hiện công tác hạch toán nguồn vốn


chủ sở hữu, để công tác này sớm đi vào ổn định là cần thiết.
Tới đây, chúng ta có quyền hy vọng, chờ đợi và chúc cho Vinafco sẽ tiến
hành cổ phần hoá thành công. Huy vọng công tác kế toán và quản lý tài chính nói
chung và hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng đợc công ty thực hiện tốt,
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh và tình hình tài chính đợc lành
mạnh, góp phần vào việc đa công ty ngày càng lớn mạnh trong tơng lai.
Phần I. Nguồn vốn chủ sở hữu - Sự cần thiết phải thực
hiện hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu
trong công ty cổ phần.
Nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng cùng với việc hoàn thiện các chính
sách vĩ mô, là xây dựng những chính sách mới phù hợp với điều kiện tình hình
thực tế đất nớc. Đã có nhiều chính sách ra đời từ quá trình ấy, trong đó có chính
sách cổ phần hoá doanh nghiệp, đây là cơ sở, là khung pháp lý cho việc chuyển
đổi, từ doanh nghiệp nhà nớc sang mô hình công ty cổ phần. Để phát huy vai trò
của Nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần, nhằm tránh rủi ro trong quá
trình hoạt động và thực hiện triệt để nguyên tắc bảo vệ nhà đầu t, không gì hơn,
nhà quản lý- lãnh đạo công ty phải sử dụng công cụ kế toán vào quản lý Nguồn
vốn chủ sở hữu. Coi đây là chức năng quan trọng trong hệ thống quản lý doanh
nghiệp, cần phải đợc thực hiện một cách nghiêm túc, bảo đảm tốt các yêu cầu trên
và làm lành mạnh hoá tình hình tài chính trong doanh nghiêp.
I. Tầm quan trọng của Nguồn vốn chủ sở hữu và nhiệm vụ của kế toán
trong doanh nghiệp hiện nay.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân, để bắt đầu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, trớc tiên phải có vốn. Đây là một trong những yếu tố quyết định
để chủ đầu t biến ý tởng kinh doanh của họ thành hiện thực và mang về lợi nhuận.
Nguồn vốn chủ sở hữu - vốn kinh doanh ban đầu là một trong những điều kiện
kiên quyết để thành lập nên một doanh nghiệp. Mặt khác, phải có đủ lợng vốn chủ
sở hữu cần thiết để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định đạt đợc mục tiêu
mong muốn và không ngừng phát triển. Muốn vậy, để kiểm soát đợc Nguồn vốn
chủ sở hữu, công ty phải thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán nhằm phát

huy hiệu lực trong quản lý tài chính, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu Nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tiên đợc dùng để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh là vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa lớn đối
với mọi doanh nghiệp. Do vậy, để phát huy vai trò sử dung Nguồn vốn chủ sở hữu,
cần thiết phải hiểu đợc khái niệm cũng nh những đặc trng cơ bản của nó.
1.1 Khái niệm, vai trò và vị trí của Nguồn vốn chủ sở hữu.
Khái niệm về Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đến nay, vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đợc coi là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các nhà đầu t quan tâm, nó làm cơ sở để
quyết định về qui mô doanh nghiệp, năng lực sản xuất cũng nh trình độ kỹ thuật
công nghệ, máy móc trang thiết bị và lao động...
Theo đó, khái niệm vốn chủ sở hữu và vai trò vốn ngày càng đợc nhấn mạnh
và đợc sáng tỏ hơn nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, bởi nó gắn liền với trách
nhiệm và lợi ích của ngời chủ trong công ty. Vốn chủ sở hữu là một bộ phận cấu
thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chính nó tạo nên nguồn vốn kinh
doanh ban đầu cho doanh nghiệp khi mới đi vào hoạt động.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo nghĩa rộng, vốn, không chỉ đợc nhìn
nhận dới góc độ tiền tệ, tài chính đơn thuần mà nó đợc coi là nguồn lực trong
nghiệp. Đúng vậy, ngày nay ngời ta xem xét vốn dới dạng tiền mặt hay tín dụng
lẫn với các hình thức biểu hiện khác của nó, nh trí tuệ, phát minh sáng chế... Qua
đó, giúp cho việc nghiên cứu nguồn gốc hình thành và hình thức biểu hiện để có
phơng pháp sử dụng hiệu quả, hợp lý. Dới đây là một vài quan điểm và định nghĩa
tiêu biểu về vốn.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, vốn là một trong những yếu tố đầu vào của
hoạt động sản xuất. Theo đó, vốn đợc xét dới dạng hiện vật là chủ yếu vì vậy nó
đơn giản dễ hiểu. Tuy nhiên, hạn chế của nó là không nêu đợc bản chất của vốn,
đó là vốn tài chính- nội dung cơ bản trong doanh nghiệp hiện nay.

Các chuyên gia tài chính coi vốn là tổng số tiền do những ngời có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ đợc nhận một phần thu nhập từ những chứng khoán
đó mang lại. Với quan điểm này, đã nêu đợc nguồn gốc cơ bản của vốn, đồng thời
thấy đợc lợi ích mà vốn đa lại, đó là thu nhập. Chính đây là điều kiện khuyến
khích các nhà đầu t góp vốn vào doanh nghiệp. Nhng hạn chế của nó là cha chỉ ra
đợc nội dung của vốn cũng nh trạng thái vốn trong quá trình sử dụng nên không
thấy hết vai trò của nó trong công tác quản lý.
Với David Begg, S.Fischer... trong Kinh tế học, vốn đợc thể hiện dới dạng
hiện vật, dùng vào quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ, ngoài ra nó còn đợc thể
hiện dới dạng vốn tài chính. Theo đó, đã nêu đợc nguồn gốc hình thành vốn và
hình thức biểu hiện của nó, nhng hạn chế là không chỉ ra mục đích sử dụng vốn là
gì.
Vốn, theo mục tiêu kinh doanh cho rằng: doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu t kinh
doanh thu đợc khối lợng tiền tệ lớn hơn so với giá trị bỏ ra ban đầu. Phần chênh
lệch đợc gọi là giá trị thặng d. Nh vậy, số tiền bỏ ra không chỉ đợc bảo toàn mà
còn đợc mà còn đợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Vậy, vốn là giá
trị đem lại giá trị thặng d. Điều này khái quát đợc mục tiêu sử dụng, nhng nó có ý
nghĩa trừu tợng khó hiểu làm giảm công tác hạch toán và phân tích vốn trong công
ty.
Quan điểm khác nhận định, vốn gồm toàn bộ các yếu tố kinh đợc sử dụng để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh: tài sản hữu hình, tài sản vô hình, kiến thức, kinh
nghiệm, lợi thế thơng mại, uy tín doanh nghiệp trình độ tác nghiệp giữa các bộ
phận, các nhân viên... Theo đó, họ nhấn mạnh đến giá trị doanh nghiệp, nó có ý
nghĩa lớn trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn trong cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên, sẽ là rất khó khăn phức tạp, khi mà trình độ quản lý kinh tế tài chính
còn yếu kém và hệ thống pháp luật cha hoàn chỉnh nh ỏ nớc ta hiện nay.
Nói chung, việc xác định vốn một cách thống nhất là một công việc khó khăn
đòi hỏi phải có nhiều chuyên gia về tài chính cùng nghiên cứu đánh giá. Để hiểu
hơn khái niệm vốn, ta phải hiểu rõ các đặc trng cơ bản của nó. Cụ thể:
Phải xác định đợc nguồn gốc của vốn- là một bộ phận thu nhập đợc dùng để

tái đầu t. Qua đó, phân biệt đợc với các loại vốn khác nh đất đai, trí tuệ, lao động...
Phải xác định trạng thái vốn tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh dới dạng nào: vật chất, phi vật chất hay tài sản tài chính...
Xác định đợc vốn trong mối quan hệ với các nhân tố khác nh đất đai, lao
động, máy móc... trong qúa trình sử dụng để đa ra biện pháp sử dụng quản lý có
hiệu quả.
Phải thể hiện mục đích sử dụng vốn là gì ? Đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
xã hội mà vốn mang lại. Điều này là đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay,
là cơ sở để vạch ra phơng hớng cho quản lý kinh tế nói chung và quản lý vốn trong
doanh nghiệp nói riêng.
Trên đây là những đặc trng cơ bản của vốn kinh doanh. Vậy khái niệm vốn đ-
ợc phát biểu nh sau: Vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật
chất và tài sản tài chính đợc các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi ích.
Xuất phát từ các quan điểm và các định nghĩa trên về vốn, ta thấy có một mối
quan hệ giữa vốn kinh doanh nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng. Có thể khẳng
định rằng, Nguồn vốn chủ sở hữu là một bộ phận cấu thành nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, nó mang đầy đủ các đặc điểm và đặc trng của vốn kinh doanh.
Dới đây là khái niệm về Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số tiền (vốn) mà các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp
vào doanh nghiệp với mục tiêu tìm kiếm lợi ích, mà doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp
có toàn quyền sử dụng trong thời gian hoạt động.
Theo đó, vốn chủ sở hữu có các đặc trng cơ bản sau:
Là tổng số tiền mà chủ sở hữu, nhà đầu t đóng góp vào doanh nghiệp nhằm
mục tiêu sinh lợi.
Là khoản tiền mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, chỉ đợc rút ra
khi giải thể (sau khi công ty thanh toán hết nợ). Do vậy nó là vốn dài hạn.
Doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng trong thời gian hoạt động. Nghĩa là có
quyền định đoạt dới bất kỳ mục đích sử dụng nào (không bao gồm DNNN).

Trên đây là hai khái niệm về vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp. Hai khái niệm này đã khái quát đợc phần nào vai trò của chúng trong
doanh nghiệp. Là một bộ phận của vốn kinh doanh, nên Nguồn vốn chủ sở hữu
mang đầy đủ nội dung tính chất và đợc xuất phát từ chính vai trò của vốn kinh
doanh.
Vai trò của vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trớc hết, chúng ta cần phân biệt khái niệm vốn với tiền hay kinh phí. Tiền có
khả năng chuyển hoá thành vốn song bản thân tiền cha phải là vốn. Tiền hay kinh
phí lại đợc dùng tiêu dùng cho cá nhân, không quay trở lại điểm xuất phát. Trái
lại, với t cách là vốn cho đầu t, chỉ đợc tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh để sinh
lợi, nó phải trở về nơi xuất phát với cả vốn ban đầu và lãi. Muốn vậy nó phải đợc
thể hiện theo đúng chu kỳ tuần hoàn sau: Vốn- đầu t vốn- hoàn vốn- tái đầu t vốn
mới lớn hơn. Theo đó, vòng tuần hoàn này mang lại giá trị thặng d. Theo C. Marx,
đây là vai trò quan trọng nhất của vốn.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn cần có ba yếu tố cơ bản là vốn, lao động, và kỹ thuật công nghệ. Yếu tố
lao động, chúng ta hoàn toàn có thể cung cấp đầy đủ cả về số lợng lẫn chất lợng
lao động, còn tiến bộ công nghệ tuy nớc ta cha đáp ứng đợc đầy đủ, song có thể
nhập từ nớc ngoài cùng với trình độ quản lý sử dụng nó nếu nh chúng ta có đủ vốn
- ngoại tệ. Nh vậy, vốn là yếu tố cơ bản giữ vai trò hàng đầu trong mỗi doanh
nghiệp.
Với mỗi doanh nghiệp, bắt đầu hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp chi trả cho hoạt động sản xuất hàng ngày, mua sắm đổi
mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực và hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh trên thị trờng. Ngoài ra, vốn còn đợc C.Marx
khái quát bằng một câu cơ bản sau: T bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là tơng lai.
Đồng thời nhấn mạnh: không có một hệ thống nào có thể vợt qua sự suy giảm về
hiệu quả t bản. Điều này nói lên ý nghĩa của việc sử dụng vốn.
Trên đây là những lý luận chung về vai trò của vốn đầu t kinh doanh trong
doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Vai trò của vốn chủ sở

hữu đợc thể hiện cụ thể dói đây:
Vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết để ngời chủ tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, là cơ sở quyết định đến quy mô vốn ban đầu của doanh nghiệp
cũng nh loại hình kinh doanh của công ty.
Dùng vào tiếp tục sản xuất mua sắm đổi mới trang thiết bị máy móc..., thay
thế các phơng tiện kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng và sức cạnh tranh.
Dùng cho đầu t vào dây chuyền công nghệ kỹ thuật, nâng cấp tạo khả năng
cũng nh năng lực sản xuất, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn...
Tham gia đầu t vào các doanh nghiệp khác thông qua liên doanh liên kết, góp
vốn cổ phần, mua cổ phiếu... và đầu t tài chính ngắn và dài hạn khác thu lợi nhuận.
Dùng vào bảo đảm cho các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp đợc ổn
định, bảo đảm chi tiêu thờng xuyên hàng ngày và bất thờng tại doanh nghiệp,
tránh khả tình trạng mất khả năng thanh toán.
Trả cho nhà cung cấp, khách hàng, trả lơng công nhân, trả cổ tức cho cổ
đông, nộp thuế, đóng góp phúc lợi xã hội...
1.2 Đặc điểm của Nguồn vốn chủ sở hữu.
ở bất kỳ doanh nghiệp, Nguồn vốn chủ sở hữu cùng với nnhững nguồn vốn
khác là cơ sở, là yếu tố ban đầu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp doanh đợc diễn ra liên tục, là nguồn đầu tiên để hình thành lên
TSCĐ và TSLĐ, trang trải cho những chi phí hàng ngày. Nguồn vốn chủ sở hữu
tham ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh dới dạng vốn cố định và vốn lu động
mà điều kiện cụ thể của nó là những TSCĐ và TSLĐ
Nguồn vốn chủ sở hữu đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh: vốn ban
đầu, vốn tự bổ sung, và vốn chủ sở hữu khác. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu có đặc điểm về sở hữu là khác nhau: doanh nghiệp nhà
nớc, công ty cổ phần, công ty liên doanh, TNHH, doanh nghiệp t nhân... Hơn nữa,
trong nguồn vốn chủ sở hữu lại đợc chia thành vốn kinh doanh, các quỹ...
Do các đặc điểm trên, đòi hỏi quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu phải chi tiết
theo từng nguồn, kiểm soát đợc tình hình biến động của nó trong doanh nghiệp, sử
dụng vốn vào việc gì, lấy từ nguồn nào: vốn kinh doanh hay các quỹ... Từ đó, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
1.3 Yêu cầu quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu.
Bất kỳ một quyết định đầu t nào thì lợi ích luôn là yếu tố kích thích hàng đầu.
Để thực sự vốn đầu t kinh doanh mang lại hiệu quả mong muốn thì việc quản lý
chặt chẽ và sử dụng hợp lý là điều kiện đảm bảo lợi ích cho nhà đầu t. Nó chẳng
những những làm cho việc sử dụng vốn đợc tiết kiệm mà còn tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp, cho nền kinh tế và nâng cao năng suất lao động. Bởi vậy quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý kinh tế nói
chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu là quản lý về chỉ tiêu giá trị từ nguồn hình
thành, quá trình sử dụng đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc nh thế nào, sử
dụng vào mục đích gì, đến việc thu hồi vốn... Quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu là để
cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát vốn, để vốn chủ sở hữu không
chỉ đợc bảo toàn mà còn đợc phát triển hơn nhằm theo dõi thờng xuyên những
biến động của vốn để có những điều chỉnh kịp thời và hớng sử dụng hợp lý.
2. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán Nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1 Nhiệm vụ của kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán trong doanh nghiệp, với chức năng là công cụ quan trọng trong điều
hành và quản lý hoạt động sản xuất. Trong lĩnh vực quản lý Nguồn vốn chủ sở
hữu, kế toán phải thực hiện đúng chức năng vị trí của mình. Mặt khác, xuất phát từ
vai trò vị trí của Nguồn vốn chủ sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu kế toán một cách kịp thời, đầy đủ đúng
thực tế về từng nguồn hình thành, hiện trạng vốn, số hiện có, tình hình tăng giảm
và di chuyển vốn chủ sở hữu nhằm quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp có hiệu quả.
Kế toán phản ánh, tính toán tính xác từng nguồn hình thành, từng loại vốn tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nhằm giám đốc và
đôn đốc trong việc sử dụng vốn theo đúng mục đích cho từng loại Nguồn vốn chủ
sở hữu.

Kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu phải tham gia vào lập kế hoạch kinh doanh,
lập dự toán vốn cần thiết cho đầu t trên cơ sở đánh giá và kiểm tra chính xác số
vốn thực tế trong doanh nghiệp để có phơng hớng sử dụng và huy động vốn tối u
nh phát hành cổ phiếu, hay bổ sung từ lợi nhuận...
Phải tổng hợp, tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình tăng giảm
từng loại Nguồn vốn chủ sở hữu tại đơn vị chính, ở từng đơn vị phụ thuộc nhằm
phục vụ, hớng dẫn, kiểm tra, kiểm soát những biến động Nguồn vốn chủ sở hữu,
phục vụ yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp.
Tham gia vào kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản vốn theo quy định của cấp
trên, lập báo cáo về vốn, sử dụng vốn, tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng để có phơng pháp sử dụng hợp lý, tối u.
Để thực hiện nhiệm vụ là phát huy vai trò của kế toán trong quản lý Nguồn
vốn chủ sở hữu, kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu phải sử dụng tổng hợp mọi phơng
pháp kế toán, từ việc lập chứng từ ban đầu, sử dụng tài khoản kế toán, trình tự
cách thức ghi sổ... đến việc hớng dẫn vận động cán bộ trong công ty cùng tham
gia sử dụng tiết kiệm nguồn vốn chủ sở hữu đồng thời kế toán thực hiện kiểm tra
thờng xuyên việc quản lý sử dụng Nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, các
bộ phận trực thuộc công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Hiện nay, công tác quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu đã đợc coi trọng, song hiệu
quả sử dụng còn thấp, đặc biệt ở doanh nghiệp nhà nớc, đòi hỏi kế toán trong
doanh nghiệp phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho cán bộ kế
toán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế Nguồn vốn chủ sở hữu và của toàn
doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc hạch toán của Nguồn vốn chủ sở hữu
Để đảm bảo cho việc hạch toán kinh doanh đợc chính xác, kịp thời và đầy đủ
Nguồn vốn chủ sở hữu, kế toán cần phải quán triệt thực hiện các nguyên tắc cơ
bản sau:
Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại vốn chủ sở hữu hiện có
theo đúng chế độ kế toán hiện hành nhng phải đảm bảo hạch toán rõ ràng, rành
mạch từng loại nguồn vốn, từng nguồn hình thành, từng đối tợng tham gia góp

vốn...
Nguồn vốn chủ sở hữu đợc dùng để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp nói chung chứ không phải đợc để hình thành riêng cho một loại tài sản cụ
thể nào.
Việc chuyển dịch từ Nguồn vốn chủ sở hữu này sang Nguồn vốn chủ sở hữu
khác cần phải theo đúng chế độ và các thủ tục cần thiết.
Trờng hợp doanh nghiệp bị giải thể hay phá sản, các chủ sở hữu chỉ đợc nhận
phần giá trị theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ phải trả.
3. Đánh giá và phân loại nguồn hình thành nên Nguồn vốn chủ sở hữu.
3.1 Đánh giá Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nhìn chung, để hoạt động kinh doanh, ngời chủ cần phải có một lợng vốn đầu
t ban đầu nhất định, trớc khi có thể thu hút vốn để mở rộng đầu t kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đợc hình thành
dới nhiều hình thức, theo từng loại hình doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp đợc quyền sử dụng
trong khoảng thời gian hoạt động mà không phải cam kết thanh toán và trả lãi do
vậy là nguồn an toàn nhất. Doanh nghiệp không phải thế chấp hay cam kết trả nợ
để có đợc nguồn vốn này.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn có rủi ro cao hơn các nguồn khác. Tuy nhiên,
thờng các doanh nghiệp chỉ sử dụng một lợng vốn chủ sở hữu nhất định, phần còn
lại là vay nợ. Chính các khoản nợ có tác dụng phóng đại thu nhập trên vốn chủ sở
hữu lên nhiều lần. Theo đó, chỉ với một lợng vốn chủ sở hữu đủ lớn, cũng cho
phép ngời chủ kiểm soát đợc hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu đợc đánh giá theo phơng trình sau và chúng luôn đảm
bảo cân bằng.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
= Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng nợ
hay Tổng nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Tổng nợ
Phơng trình này cho phép dễ dàng tính ra Nguồn vốn chủ sở hữu là bao nhiêu để
có phơng hớng điều chỉnh hợp lý.

3.2 Phân loại nguồn hình thành nên Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong các doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền (giá
trị). Để doanh nghiệp đi vào hoạt động và khai thác nhu cầu thị trờng, các chủ, các
nhà đầu t thờng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nh: Tiền tiết kiệm, tiền
bán chứng khoán, hay đi vay các tổ chức tín dụng... Nguồn vốn chủ sở hữu trong
doanh nghiệp cũng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp, do vậy cần phải đợc phân biệt rõ ràng từng nguồn hình thành
để phục vụ yêu cầu quản lý cho từng đối tợng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, trong phạm vi kế toán, Nguồn vốn chủ sở hữu đợc
hình thành từ ba nguồn cơ bản sau:
a. Nguồn vốn đóng góp ban đầu và đóng góp bổ sung của các nhà đầu t- chủ sở
hữu.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc: Nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp hay
giao cho doanh nghiệp sử dụng, quản lý.
Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu và nguồn đóng góp bổ sung đợc
hình thành từ số tiền mà các cổ đông đóng góp bằng cách mua cổ phiếu do công
ty phát hành, bán ra.
Với công ty liên doanh: Nguồn vốn chủ sở hữu đợc hình thành do các bên
tham gia liên doanh đóng góp dới hình thức góp vốn cố định, vốn lu động, vốn xây
dựng cơ bản... để phát triển kinh doanh và thu về lợi ích cho mỗi bên.
Với công ty TNHH: Do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp
và tự bổ sung.
Với doanh nghiệp t nhân: Là do ngời chủ tự đầu t và bổ sung vốn trong quá
trình hoạt động.
b. Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Thực chất, lấy lợi nhuận sau khi doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nớc (doanh nghiệp nhà nớc), trả cổ tức (công ty cổ phần), lợi nhuận có thể đợc
bổ sung vào vốn kinh doanh hay đợc phân phối vào các quỹ.
c. Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là các tài sản đợc viện trợ, biếu tặng, đợc bổ sung
từ đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản nộp nhà nớc nhng đợc giữ sử

dụng... giao cho doanh nghiệp sử dụng, do nhà nớc cấp kinh phí, do các đơn vị
trực thuộc nộp kinh phí quản lý và nguồn vốn dùng cho XDCB...
Việc phân loại vốn chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành chính là để phục
vụ cho yêu cầu sử dụng, hạch toán và quản lý đợc rõ ràng rành mạch giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng đáp ứng yêu cầu quản lý vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp
hiện nay.
4. Tầm quan trọng của Nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp nói chung
và trong công ty cổ phần nói riêng.
Khởi đầu cho một hoạt động SXKD là vốn, mọi ý tởng hay quyết định kinh
doanh đều phải cần có vốn để biến chúng thành hiện thực và mang lại lợi nhuận
cho công ty lẫn nhà đầu t. Thông qua lợng vốn ban đầu - vốn chủ sở hữu để ngời
chủ quyết định thành lập doanh nghiệp. Nguồn vốn này tạo thành một bộ phận của
vốn kinh doanh trong công ty và sẽ đợc bổ sung trong quá trình hoạt động. Nh vậy
tiền đề đầu tiên cho hoạt động SXKD là vốn chủ sở hữu.
ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, vốn chủ sở hữu luôn đợc coi là yếu tố
quan trọng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất đợc diễn ra liên tục đây là nguồn
vốn an toàn nhất. Chính nó tạo nên nguồn vốn thờng trực trong công ty- vốn kinh
doanh dài hạn. Đối với công ty cổ phần nói riêng và các loại hình doanh nghiệp
nói chung, Nguồn vốn chủ sở hữu có tác dụng to lớn trong việc xác định quy mô
của doanh nghiệp cũng nh quy mô sản xuất, nó quyết định đầu t vào trang thiết bị,
trình độ kỹ thuật máy móc nh thế nào, là cơ sở để phát triển phơng án kinh doanh,
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
Nguồn vốn chủ sở hữu mang lại nhiều lợi ích cho công ty, trớc hết nếu xét
theo khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu, ta thấy rằng doanh nghiệp không phải cam
kết trả lãi cho nguồn vốn này, mà doanh nghiệp chỉ phải chia một phần kết quả
cho nhà đầu t khi hoạt động công ty có lãi. Điều này phụ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp, yêu cầu và chính sách chia lãi trong công ty. Do vậy, công ty có thể
sử dụng phần kết quả đạt đợc bổ sung vào vốn kinh doanh, điều này làm tăng vốn
chủ sở hữu - vốn điều lệ của công ty.
Việc sử dụng vốn chủ sở hữu, công ty không phải cam kết bất kỳ điều khoản

nào trong việc thế chấp hay bảo lãnh tài sản... nên công ty có thể sử dụng một
cách linh hoạt vào từng điều kiện kinh doanh cụ thể, cho từng phơng án kinh
doanh. Nhng phải đảm bảo đợc yêu cầu và lợi ích của cổ đông là thu nhập và sinh
lợi.
Đối với công ty cổ phần, Nguồn vốn chủ sở hữu trở nên đặc biệt hơn khi nó đ-
ợc hình thành bởi sự phát hành cổ phiếu. Công ty có thể huy động tối đa nguồn
vốn này cho hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với đặc điểm và nhu cầu vốn
trong công ty mà không phải vay qua ngân hàng, điều này sẽ làm giảm chi phí do
không phải trả lãi vay. Qua đó, các cổ đông của công ty là những ngời chủ thông
qua việc nắm giữ các cổ phiếu này. Cổ phiếu là loại hàng hoá linh hoạt trên thị tr-
ờng chứng khoán. Thông qua thị trờng chứng khoán sẽ đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh của công ty nhờ vào biến động về giá cả cổ phiếu công ty trên thị trờng.
Điều này mang lại thuận lợi lớn cho công ty vì nó làm tăng giá trị công ty trên thị
trờng.
Trong giai đoạn hiện nay, nhằm tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Trớc
hết, các doanh nghiệp phải tự nâng cao khả năng và năng lực cạnh tranh nhờ việc
tăng quy mô hoạt động. Chỉ có thế mới có thể phát huy vai trò và khai thác tối đa
các lợi ích của vốn chủ sở hữu nói riêng và vốn kinh doanh nói chung giúp nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà n-
ớc thành công ty cổ phần.
Hiện nay, ở nớc ta, các DNNN đợc giao nhiệm vụ giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế. Theo đó, DNNN nắm giữ những ngành, lĩnh vực hoạt động then chốt,
quan trọng. Tuy nhiên, do hạn chế bởi nhiều nguyên nhân nên hoạt động của hầu
hết các doanh nghiệp này là không đạt kết quả mong muốn. Thêm vào đó, các
DNNN chiếm tỷ trọng lớn đang là một thách thức lớn cho ngân sách nhà nớc về
cấp vốn và tái cấp vốn. Do vậy, việc sắp xếp, đổi mới khu vực kinh tế nhà nớc
đang trở thành vấn đề quan trọng để thực sự giúp cho DNNN nâng cao hiệu quả và
tăng khả năng cạnh tranh, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Cổ phần hoá
ra đời sẽ là biện pháp giải quyết các vấn đề trên, coi đây là quá trình tất yếu của sự

đổi mới kinh tế, là biện pháp tối u giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp
phần vào mục tiêu phát triển kinh tế đất nớc.
1. Thực trạng của các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay.
1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nớc.
a. Khái niệm.
Công cuộc xây dựng đất nớc XHCN, với một nền kinh tế đặc thù, trong điều
kiện phát triển nền kinh tế của nớc ta hiện nay, Đảng và nhà nớc luôn coi trọng sự
phát triển của các doanh nghiệp nhà nớc, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực
kinh tế nhà nớc làm nền tảng, để chúng thực sự giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, làm định hớng cho các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển.
Theo luật doanh nghiệp nhà nớc, ra đời năm 1995, khái niệm doanh nghiệp
nhà nớc đợc phát biểu nh sau:
Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành
lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh
thổ Việt nam.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự,
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp hiện quản lý sử dụng.
Hiện nay, số vốn do nhà nớc giao cho doanh nghiệp sử dụng quản lý là vốn do
ngân sách cấp hay vốn có nguồn gốc từ ngân sách và vốn của doanh nghiệp tự tích
luỹ trong quá trình hoạt động. Yêu cầu các doanh nghiệp phải có phơng hớng kinh
doanh đảm bảo mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn của nhà nớc trong mỗi doanh
nghiệp...
Nh vậy, các doanh nghiệp nhà nớc có quyền quản lý sử dụng các nguồn lực
vốn trong công ty do nhà nớc giao theo quy định của pháp luật trên nguyên tắc
bảo toàn và phát triển đồng thời có phơng án huy động vốn, nguồn lực khác từ
nhiều nguồn bên ngoài khác nhau nhng không thay đổi hình thức sở hữu trong

doanh nghiệp.
Theo đó, việc quy định quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nớc là
vấn đề quan trọng để xác định tính hiệu quả và hiêụ lực của nhà nớc trong quản lý
doanh nghiệp, làm cơ sở pháp lý ràng buộc để doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
đúng mục tiêu đề ra.
Doanh nghiệp nhà nớc chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, cơ quan pháp luật và
CBCNV về kết quả hoạt động và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp.
b. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong sự phát triển của nền kinh tế.
Cơ chế thị trờng làm cho nền kinh tế phát triển năng động, phát huy đợc mọi
tiềm lực và tiềm năng của nền kinh tế và của xã hội, nhằm sử dụng một cách hiệu
quả nhất những tài nguyên có giá trị và khan hiếm của mỗi quốc gia. Mỗi nền
kinh tế, dù đợc tổ chức theo hình thức nào cũng phải có tính xã hội và tính cạnh
tranh cao, đó là nguyên tắc cơ bản để xác định hiệu suất kinh tế- xã hội. Trong
nhiều yếu tố làm tăng trởng nền kinh tế đất nớc và sự phồn vinh cho xã hội có vai
trò đóng góp của khu vực kinh tế nhà nớc. Cụ thể là các DNNN. Không có một
nền kinh tế nào lại không có sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nớc nhằm thực
hiện chức năng kinh tế và đảm bảo lợi ích toàn xã hội.
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đã đợc Đảng nhà nớc ta
khẳng định là một tất yếu khách quan. Nó đợc thể hiện ở các lợi ích mà nền kinh
tế nhiều thành phần mang lại. Nghĩa là tận dụng đợc tối đa mọi nguồn lực, tiềm
năng của một nền kinh tế mà không một thành phần kinh tế đơn lẻ nào có thể làm
đợc và sử dụng hết, nó tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, giải quyết đợc nạn thất
nghiệp, tạo ra sự cạnh tranh cần thiết giữa các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp do có sự đa dạng trong cơ cấu lĩnh vực hoạt động. Đồng thời thoả mãn tốt
mọi nhu cầu về tiêu dùng của các thành viên trong xã hội.
Trong các thành phần kinh tê hiện nay: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh
tế t nhân TBCN, kinh tế cá thể... thì thành phần kinh tế nhà nớc đợc xác định là
thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo, do vậy công việc đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nhà nớc luôn đợc quan tâm và chú trọng
thực hiện để thực sự là đòn bẩy, đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết vấn đề

xã hội, mở đờng, hớng dẫn và làm định hớng cho các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển.
Trên thực tế, doanh nghiệp nhà nớc có mặt ở mọi quốc gia và đã trở thành bộ
phận quan trọng không thể thiếu, có tác dụng thiết thực trong cơ cấu nền kinh tế
của mỗi nớc dù nớc đó phát triển theo định hớng nào, TB hay CNXH. Tỷ trọng của
doanh nghiệp nhà nớc trong cơ cấu nền kinh tế tuỳ theo sự vận động của nền kinh
tế mỗi nớc quy định. Nó có xu hớng giảm dần khi nền kinh tế phát triển.
Doanh nghiệp nhà nớc trở thành lực lợng vật chất không thể thiếu để nhà nớc
thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, đồng thời làm chức năng xã hội, tạo nền tảng
cho xã hội mới, góp phần vào tăng trởng và ổn định kinh tế đất nớc, nhằm hỗ trợ
thúc đẩy các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định
hớng của nhà nớc đề ra. Thành phần kinh tế nhà nớc, cụ thể là các doanh nghiệp
nhà nớc phải thực sự là nơi tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế đặc biệt
là phát triển kinh tế nhà nớc trong những ngành, lĩnh vực thực sự trọng yếu nh: kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, an ninh quốc phòng...
Doanh nghiệp nhà nớc luôn phải đợc đổi mới nhằm tăng cờng trong hoạt
động trong lĩnh vực trọng yếu, phát huy vai trò làm trung tâm kinh tế khoa học
công nghệ văn hoá xã hội của nhà nớc trên mọi vùng lãnh thổ địa lý. Các doanh
nghiệp nhà nớc phải đảm bảo đợc tập trung lực lợng tránh tình trạng phân tán,
chống độc quyền đặc biệt là trong các công ty, tổng công ty nhà nớc lớn. Doanh
nghiệp nhà nớc phải có quy mô vừa và lớn đợc đầu t, trang bị công nghệ kỹ thuật
tiên tiến và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nớc. Hàng năm các doanh nghiệp nhà nớc phải là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nớc, trong tổng thu ngân sách, chủ yếu là thu từ thuế. Chính đây là tiêu
chí để thực hiện việc cụ thể hoá vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế. Nhằm phát huy năng lực của doanh nghiệp nhà nớc. Cần lấy chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sự đóng góp của DNNN vào lợi ích cho nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhà nớc có vai trò tích cực trong việc khắc phục những nh-
ợc điểm của kinh tế thị trờng là tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh và bất bình
đẳng về thu nhập trong xã hội. Do vậy, doanh nghiệp nhà nớc với chức năng xã

hội, thực hiện công việc điều tiết thu nhập trong các tầng lớp dân c trong xã hội và
giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân c và
các khu vực kinh tế này.
Mặc dù các doanh nghiệp nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng trách nhiệm và nghĩa
vụ cũng nh việc xác định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh
tế quốc dân. Song nhìn chung các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kém hiệu quả
cha ngang tầm nhiệm vụ, một phần là cha xác định rõ trách nhiệm nên không thấy
hết vai trò chủ đạo của mình. Các doanh nghiệp nhà nớc phải triển khai tích cực
hơn nữa trong việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp để huy động thêm vốn, tạo
động lực thúc đẩy kinh tế nhà nớc phát triển.
1.2 Thực trạng chung của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Hiện nay, tỷ trọng doanh nghiệp nhà nớc trong tổng số các doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân là rất lớn, hơn 5.600 doanh nghiệp- chiếm khoảng
18%. Cùng với nó là những khó khăn về vốn mà các doanh nghiệp này gặp phải.
Hơn nữa công tác hạch toán và quản lý cha đợc thật hiệu quả vẫn đang là vấn đề
quan tâm gây chú ý, làm ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của khu vực
kinh tế này.
a. Thực trạng vốn và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nớc thì việc xem xét đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp ngày càng đợc coi là yếu tố không thể thiếu và xem
nhẹ. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nớc, hiện giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, khi mà gần đây đang có xu hớng hoạt động kém hiệu quả thì việc sắp
xếp, tổ chức lại doanh nghiệp đang là một yêu cầu bức thiết, trong đó việc thực
hiện đa dạng hoá hình thức sở hữu trong công ty sẽ là giải pháp làm vực dậy sự
phát triển của khu vực kinh tế nhà nớc cũng nh của nền kinh tế.
Kết quả thật đáng mừng, hiện nay khu vực nhà nớc đã tăng trởng hơn 13.4%
(1999) do có nhiều doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Sự hoạt động khởi sắc của khu vực kinh tế nhà nớc chủ yếu là do thay đổi phơng
thức quản lý kinh doanh và có nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá. Năm
1999 cả nớc có 168 doanh nghiệp cổ phần hoá trong đó có 150 công ty đã cổ phần

hoá đợc trên một năm có doanh thu tăng từ 2-5 lần, lợi nhuận tăng 3 lần, tỷ lệ lợi
tức đạt 20% năm.
1

ở các nớc có nền kinh tế phát triển thì tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nớc th-
ờng nhỏ <10%, trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Nhà
nớc chỉ thực sự nắm giữ những ngành, lĩnh vực đợc coi là then chốt, quan trọng.
Việt nam trong quá trình đổi mới, không thể nằm ngoài quy luật này.
Hiện nay, số doanh nghiệp nhà nớc vào khoảng 5600 đơn vị chiếm khoảng
18% tổng số các doanh nghiệp, có tổng số vốn lên tới hơn 10 tỷ USD, chiếm 85%
tổng số vốn đầu t hàng năm từ ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp nhà nớc tạo
ra khoảng 40% GDP mỗi năm
2
. Song, hiện nay vấn đề mà các doanh nghiệp này
gặp phải là vốn, mà tất yếu nó sẽ hạn chế khả năng hoạt động của doanh nghiệp,
do không cạnh tranh đợc trên thị trờng. Tuy 85% ngân sách cấp cho doanh nghiệp,
nhng đối với từng doanh nghiệp riêng lẻ thì tỷ lệ này là rất nhỏ và không thể đảm
bảo hoạt động kinh doanh đạt mục tiêu đề ra.
Theo đánh giá chuyên môn thì trong tổng số các doanh nghiệp nhà nớc hiện
đang hoạt động thì chỉ có 1/3 là kinh doanh thật sự có hiệu quả. Nh vậy so với
85% vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc thì sự trợ cấp này không
mang lại hiệu quả mong muốn, không phản ánh đúng tiềm năng của khu vực này.
Nó chứng tỏ sự hạn chế cả về số lợng lẫn chất lợng cấp vốn cũng nh yêu cầu quản
lý vốn trong doanh nghiệp. Số vốn doanh nghiệp đợc cấp thờng chiếm tỷ trọng nhỏ
và bị chậm trễ, không đảm bảo cho nhu cầu đầu t và sử dụng vốn thờng xuyên
trong doanh nghiệp.
Thêm vào đó ngân sách nhà nớc dùng một khoản không nhỏ để bù lỗ cho các
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả đang là sự u đãi quá lớn so với sự nỗ lực
của các doanh nghiệp, mà hầu nh tự thân các doanh nghiệp lại sử dụng vốn không
hiệu quả. Khoảng 1.500 tỷ đồng cho bù lỗ, miễn giảm hơn 2.200 tỷ đồng tiền

thuế,xoá nợ gần 1.000 tỷ đồng...
1
Tất cả số liệu này chứng tỏ một điều là các
1
1
Kinh tế Việt nam, Nguyễn Sinh Cúc, Chứng Khoán Vn, 2/2000
2
2
Cổ phần hoá cha đạt mục tiêu huy động vốn, Thuỳ Dung, Chứng khoán tr 12,05/2000
1
doanh nghiệp nhà nớc sử dụng vốn không hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ. Điều chủ yếu là do hạn chế trong công tác quản lý, không quy định
rõ trách nhiệm của ngời đại diện sở hữu và quản lý vốn nhà nớc trong công ty, làm
cho công tác bảo toàn và phát triển vốn của nhà nớc đặt ra bị xem nhẹ.
Trên thực tế, nhà nớc không thể bao cấp vốn thờng xuyên cho các doanh
nghiệp mà đòi hỏi các doanh nghiệp này phải làm ăn có hiệu quả để không chỉ
bảo toàn số vốn đợc giao mà phải có tích luỹ bổ sung vốn từ kết quả hoạt động.
Hơn thế, các doanh nghiệp luôn phải tìm nguồn tài trợ mới từ các cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp. Song không đợc thay đổi hình thức sở hữu tại doanh nghiệp
khi cha có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Nh vậy, có thể khẳng định việc giữ lại các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn kém
hiệu quả, có quy mô nhỏ và hoạt động trong những ngành không quan trọng là
điều không cần thiết. Thay vì hoạt động có hiệu quả thì các doanh nghiệp này luôn
lâm vào tình trạng khó khăn, cha thực sự tạo động lực cho sự phát triển kinh tế khu
vực nhà nớc. Theo đó việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nớc sang các hình
thức sở hữu doanh nghiệp khác là cần thiết và phải thực hiện ngay, nhất là chuyển
đổi sang mô hình công ty cổ phần qua con đờng cổ phần hoá.
b. Thực tế công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, công tác quản lý tài chính là nhiệm vụ bắt buộc

các doanh nghiệp thực hiện đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc, coi đây là
nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc lành
mạnh, nhằm thực sự phát huy vai trò và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay, trong đó hạch toán và quản lý NVCSH luôn đợc nhấn mạnh, với
việc cụ thể các chính sách, văn bản và các phơng pháp quản lý và sử dụng vốn.
Theo đó, các doanh nghiệp này phải thực hiện quản lý vốn chủ sở hữu bằng công
cụ kế toán nhằm đảm bảo triệt để lợi ích của nhà nớc. Qua đó tổng hợp các chỉ
tiêu vốn chủ sở hữu làm cơ sở để đánh giá và phân tích quá trình sử dụng .
Việc ban hành chế độ kế toán thống nhất áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế,
cho mọi loại hình doanh nghiệp là một thành tựu để kiểm soát tất cả các hoạt động
tài chính trong doanh nghiệp, nhằm cung cấp và phản ánh trung thực, chính xác
các chỉ tiêu kinh tế, trong đó quy định công tác hạch toán kế toán và quản lý
NVCSH. Nó tạo điều kiện cho công việc hạch toán và quản lý có hiệu quả và đợc
trung thực, khách quan, đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Thực tế, công tác hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu tại các doanh
nghiệp nhà nớc diễn ra lỏng lẻo về tổ chức thực hiện, không khuyến khích việc sử
dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Thêm nữa là tình trạng thất thoát vốn làm ảnh
hởng đến hiệu quả HĐSX dẫn đến thua lỗ nợ nần, các doanh nghiệp này vẫn cha
có biện pháp khắc phục triệt để đang là vấn đề gây nhiều quan tâm chú ý những
năm gần đây.
Theo đánh giá, số doanh nghiệp nhà nớc thực sự làm ăn có hiệu quả chỉ đạt
30% trong tổng số doanh nghiệp hiện có. Nh vậy, tỷ lệ này là rất nhỏ, cha thực sự
phát huy vai trò và thế mạnh của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế. Có thể
khẳng định rằng công tác hạch toán và quản lý vốn nói chung và Nguồn vốn chủ
sở hữu nói riêng cha thực sự đợc coi trọng đúng mức. Chính nó là nguyên nhân
gây nên tình trạng thất thoát vốn trong công ty. Thêm vào đó, là quy định trách
nhiệm và thực hiện trách nhiệm quản lý vốn của cán bộ lãnh đạo và quản lý không
đợc quan tâm, còn lỏng lẻo buông xuôi, cha đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát
triển vốn trong doanh nghiệp.
Hầu nh việc quy định không rõ ràng về trách nhiệm của ngời đại diện quyền

sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp dẫn đến triển khai trong khâu thực hiện trách
nhiệm là không cao là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc sử dụng vốn bừa
bãi, không có tổ chức đã mang lại hậu quả xấu làm ảnh hởng không tốt đến các
doanh nghiệp. Hơn nữa, do hạn chế trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp tại n-
ớc ta là không cao thậm chí còn yếu kém so với yêu cầu mục tiêu và nhiệm vụ
thực hiện mà cha đa ra đợc phơng pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu.
2. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá, chuyển đổi doanh nghiệp doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Sự thực là, bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trờng luôn
tồn tại một loại hình doanh nghiệp mà chứa đựng trong đó nhiều u điểm vợt trội.
Trong nền kinh tế thị trờng đó chính là mô hình công công ty cổ phần. Đây là loại
hình doanh nghiệp tất yếu, là sản phẩm đợc sinh ra trong cơ chế thị trờng. Quá
trình vận động của nó tuỳ thuộc vào cơ chế vận hành của nền kinh tế.
2.1 Khái niệm công ty cổ phần.
Sự phát triển của kinh tế thị trờng đã tạo điều kiện thuận lợi mở ra nhiều kênh
huy động vốn tối u cho các doanh nghiệp để trở thành các doanh nghiệp có quy
mô vốn lớn và trình độ quản lý tài chính tiên tiến. Nh vậy, muốn mở rộng đợc quy
mô sản xuất lớn thì trớc hết phải tích tụ đợc lợng vốn lớn, đợc thể hiện ở quy mô
vốn góp để thành lập doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu. Đó chính là đặc
điểm chính của công ty cổ phần.
Trong xu hớng phát triển của kinh tế thị trờng, ngày càng có nhiều chủ thể
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi
đó tồn tại hai đối tợng gần nh đối lập nhau, một chủ thể tham gia thị trờng với t
các là nhà đầu t- những ngời không trực tiếp sử dụng vốn. Mặt khác, một chủ thể
tham gia với t cách là ngời quản lý sử dụng vốn - ngời không trực tiếp bỏ vốn đầu
t.
Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển biến tích cực
của nền kinh tế từ việc vay vốn qua ngân hàng là chủ yếu sang hình thức chung
vốn cho kinh doanh. Các công ty cổ phần thực sự là nơi tạo ra nhiều của cải vật

chất cho xã hội, đồng thời tạo ra nhiều hàng hoá cho thị trờng tài chính. Đến lợt
mình thị trờng tài chính lại tạo điều kiện cho công ty cổ phần phát triển.
Qua thời gian, mô hình công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện, phát triển, đa
dạng hoá ở mức độ phức tạp hơn. Có thể khẳng định, công ty cổ phần là một phát
minh quan trọng trong lịch sử phát triển các hình thái doanh nghiệp trong nền kinh
tế TBCN. Nó là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Việc sáng lập ra công ty cổ phần và phát hành cổ phiếu là nguồn lợi lớn cho
nền kinh tế đặc biệt cho nhà đầu t-chủ t bản. Nhờ đó mà quy mô sản xuất đợc mở
rộng vợt ra khỏi phạm vi t bản cá thể. Với việc thành lập công ty cổ phần thì
quyền sở hữu hoàn toàn tách biệt với quyền quản lý sử dụng vốn.
Trên đây là nhận xét chung về sự ra đời và phát triển cũng nh mặt tích cực của
công ty cổ phần.
Theo luật doanh nghiệp Việt nam,1999, công ty cổ phần đợc định nghĩa nh
sau: Công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau đợc gọi là cổ phần. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển đổi cổ phiếu của mình cho ngời khác với
số lợng không hạn chế.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoàn và thị trờng chứng khoán của nhà nớc. Bức
tranh phản chiếu sự sôi động thị trờng chứng khoán chính là các loại cổ phiếu đợc
tham gia niêm yết trên thị trờng.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
kinh doanh. Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt nam.
2.2 Vai trò cổ phần hoá và ảnh hởng tích cực của nó đối với doanh nghiệp.
Hơn 8 năm qua kể từ khi chính sách cổ phần hoá ra đời và áp dụng vào thực
tiễn đất nớc (1992). Từ đó đến nay, có nhiều quan điểm đón nhận chính sách cổ
phần hoá trái ngợc nhau, có cả mặt tiêu cực và tích cực. Nhng có thể thấy rằng
chính sách cổ phần hoá ra đời là một yếu tố khách quan, thể hiện một bớc tiến
trong lĩnh vực đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Sở dĩ khẳng định chắc chắn nh vậy

là có sự rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc- những nớc tiến hành cổ phần hoá từ
lâu.
Nh vậy chính sách cổ phần hoá ra đời xuất phát từ nguyên nhân khách quan,
đợc áp dụng vào nớc ta theo đặc thù của đất nớc. Từ đó thể hiện vai trò của nó đối
với nền kinh tế. Đây thực sự trở thành quyết sách kinh tế và là điều kiện tiên quyết
giúp thị trờng vốn phát triển bởi sự cung cấp hàng hoá của các công ty cổ phần
cho thị trờng tài chính- thị trờng chứng khoán.
Cổ phần hoá ra đời sẽ là động lực cho sự tích tụ và tập trung vốn từ nhiều
nguồn nhàn rỗi trong công chúng bằng các kênh, phơng pháp huy động khác nhau
tạo vốn cho sự phát triển kinh tế. Từ 1992 đến 1998, cả nớc chỉ thực hiện cổ phần
hoá 25 doanh nghiệp, nhng tính đến hết năm 1999 cổ phần hoá đợc 370 doanh
nghiệp. Trong số 170 doanh nghiệp cổ phần hoá gần đây có tổng số vốn đăng ký
là 2.912 tỷ đồng, trong đó nhiều công ty đợc thoả mãn điều kiện về vốn để niêm
yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Về cơ cấu vốn, trong 170 doanh nghiệp
có 20/170 (18%) có vốn nhà nớc trên 50% ,40/170 (23.5%) không có phần vốn
nhà nớc,74/170 (43.5%) vốn của công nhân trên 50%, phần vốn cổ đông ngoài
doanh nghiệp là ít
1
... Qua đây tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Việc cổ phần hoá sẽ làm cho hoạt động của các doanh nghiệp tránh tình trạng
thua lỗ kéo dài và cất cánh cho sự phát triển. Nghĩa là cổ phần hoá có tác dụng
đến ngay cơ chế quản lý doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề tài chính mà bất kỳ một
1
1
Chứng khoán Việt nam, Đỗ Đức Quân, tr15, 2/2000.
doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến. Cổ phần hoá có thể giải quyết tốt vấn đề lao
động cho các doanh nghiệp. Đây là vấn đề nhiều ngời quan tâm, đặc biệt là ngời
lao động trong công ty. Song với u điểm mà cổ phần hoá mang lại thì việc mở rộng
sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo công việc làm ăn tăng lên cả về số lợng và chất l-
ợng công việc, thì yêu cầu trình độ ngời lao động cũng tăng lên và thu nhập đợc

bảo đảm đặc biệt ngời mua cổ phiếu là công nhân công ty do đợc hởng thu nhập từ
cổ tức.
Minh chứng cho việc này là hàng loạt các công ty tiến hành cổ phần hoá, giờ
đây hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho công nhân. Nhìn
vào hoạt động của các doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hoá hơn 1 năm, các chỉ
tiêu kinh tế cơ bản đều tăng: Vốn tăng 183%, doanh thu tăng 136%, lợi nhuận sau
thuế tăng 131%, nộp ngân sách tăng 153%, lao động tăng 9%, thu nhập bình quân
tăng 29%, giá trị cổ tức tăng 2,6% có công ty đạt 5% (Công ty nớc mắm Kiên
Giang). Riêng công ty đại lý liên hiệp vận chuyển đã tăng vốn 11 lần, tăng doanh
thu 10 lần, lao động tăng 4 lần, thu nhập bình quân tăng 4 lần cha kể thu nhập từ
cổ tức
1
. Đây là những con số biết nói. Các kết quả này phản ánh một triển vọng
là sau một thời gian cổ phần hoá các công ty cổ phần tăng nhanh khả năng huy
động vốn trong xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển hay đổi mới doanh nghiệp.
Vai trò cổ phần hoá còn đợc thể hiện trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp.Trong công ty cổ phần có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn nên vấn đề quản lý doanh nghiệp đợc đặc biệt coi trọng và trực tiếp bị
giám sát bởi ngời chủ thông qua ngời đại diện là HĐQT và ban kiểm soát nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nhìn chung, cổ phần hoá cha thực sự nh mong muốn nhng nhìn vào kết quả hoạt
động của các công ty sau cổ phần hoá có thể khẳng định cổ phần hoá là sự vận
động tất yếu phù hợp với sự vận động chung của nền kinh tế và chúng ta tin tởng,
nó sẽ đợc đẩy nhanh trong thời gian tới.
2.3 Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc thành
công ty cổ phần.
ở hầu hết các nớc đều có sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nớc,
yêu cầu chính phủ phải có đánh giá hoạt động khu vực này để tìm ra lời giải thích
hợp cho bài toán cải cách doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện ban đầu cho việc sắp xếp lại khu vực kinh tế

nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo động lực mới thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Cho đến thời điểm này, có thể khẳng định rằng, chính sách cổ phần hoá là
một tất yếu mà chúng ta cần thực hiện, nhằm cải tổ toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt
là sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nớc để có sự đa dạng trong hình thức sở
hữu cũng nh loại hình doanh nghiệp, nhằm tập trung, thu hút vốn từ nhiều hình
thức khác nhau, trong đó nhấn mạnh đến việc huy động vốn dới hình thức phát
hành cổ phiếu trong công ty cổ phần. Đây là đòi hỏi khác quan, nhằm tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nớc.
1
1
Chứng khoán Việt nam, Đỗ Đức Quân, tr15, 2/2000.
Quá trình cổ phần hoá đã diễn ra mạnh mẽ có tính chất toàn cầu, mà ở hầu
khắp các nớc theo cơ chế thị trờng đều áp dụng. Chứng tỏ chính sách cổ phần hoá
là một bộ phận quan trọng trong công việc cải cách nền kinh tế đất nớc. Theo đó,
chính phủ thông qua cổ phần hoá, khắc phục những vấn đề mà khu vực kinh tế nhà
nớc trớc đây gặp phải là gây ra tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài dẫn đến phải
khoanh nợ, xoá nợ. Hơn thế qua chính sách cổ phần hoá thiết lập mối quan hệ đa
chiều giữa doanh nghiệp nhà nớc với các loại hình doanh nghiệp khác để tạo thành
tổng thể thống nhất. Các doanh nghiệp nhà nớc có xu hớng giảm dần, đồng thời tỷ
trọng vốn nhà nớc ở các công ty sau cổ phần hoá cũng giảm xuống. Thay vì trực
tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà nớc thực hiện điều tiết qua thị trờng, chính sách
kinh tế đồng thời đặt các doanh nghiệp nhà nớc còn lại vào môi trờng cạnh tranh,
buộc các doanh nghiệp này phải tự vận động tìm cơ hội thị trờng nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
ở nớc ta, tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều hạn chế dù
đợc u đãi mọi mặt nhng vẫn không phát huy đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong sự đổi mới đất nớc, việc thực hiện cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc là hết
sức quan trọng và cần thiết để các doanh nghiệp nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ
đạo. Chính vì vậy, cổ phần hoá thực sự là bớc tiến mới, là bớc đột phá quan trọng,

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. Chỉ khi tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc mới phát huy đợc khả năng huy động vốn, giúp các doanh
nghiệp này làm ăn có hiệu quả nhằm nâng cao uy tín và giá trị của công ty trên thị
trờng.
Qua chính sách cổ phần hoá, nhà nớc muốn tận dụng lợi thế về vốn. Nghĩa là
cổ phần hoá sẽ mở ra kênh huy động vốn lớn và có hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát
triển không chỉ cho các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá mà cho tất cả các
doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Theo đó, có tác dụng thúc đẩy các
nhà đầu t mạnh dạn đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh có khả năng thu lợi cao.
Vì chỉ cần chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp nên nhà đầu t chấp
nhận rủi ro cao. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu tăng vốn đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần có thể phát hành chứng
khoán ra công chúng để huy động thêm vốn thông qua thị trờng chứng khoán. Qua
đó tích tụ và tập trung vốn cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
Cổ phần hoá, không chỉ mang lại u thế về vốn mà còn thúc đẩy, nâng cao
trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp. Do có sự tách rời giữa quyền sở hữu với
quyền sử dụng quản lý vốn trong doanh nghiệp nên yêu cầu trách nhiệm của cả
hai bên đợc nâng cao. Sự tách bạch nh vậy làm cho công ty cổ phần hoạt động có
hiệu quả. Đây thực sự là loại hình doanh nghiệp có đầy đủ u điểm trong nền kinh
tế thị trờng. Ngoài ra, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc có tác dụng thúc đẩy thị
trờng chứng khoán đi vào hoạt động. Cổ phần hoá thực sự là sự chuẩn bị hết sức
cần thiết, làm nền móng và tạo hàng hoá cho thị trờng chứng khoán hoạt động.
Đến lợt mình thị trờng chứng khoán tiêu thụ hết các hàng hoá này. Qua đó, thấy đ-
ợc mối quan hệ hữu cơ giữa cổ phần hoá (công ty cổ phần) với thị trờng chứng
khoán, chúng kết hợp để phát huy tính tích cực, cùng mang lại hiệu quả, thực sự
trở thành nhân tố chỉ dẫn cho chiến lợc đầu t kinh doanh và xây dựng chiến lợc tài
chính doanh nghiệp.
Hơn nữa tác động của thị trờng chứng khoán đến cổ phiếu của công ty là nhạy
cảm, nó thực sự là nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty trong
môi trờng cạnh tranh có định hớng cao mà lâu nay các doanh nghiệp hầu nh cha

quen thuộc do vậy nhận thức đúng đắn tác động của thị trờng chứng khoán và vai
trò của công ty cổ phần có thể đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp đi
đến thành công. Thêm vào đó, luật doanh nghiệp ( có hiệu lực từ 01/01/2000) có
quy định điều tiết công ty cổ phần sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, tạo môi trờng
hoạt động cho mô hình công ty này.
Chính sách cổ phần hoá ở Việt nam ra đời từ năm 1992. Sau hơn 8 năm thực
hiện tính đến hết năm 1999 cả nớc có 370 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá
và đi vào hoạt động dù kết quả cha nh mong muốn. Nhng với sự cố gắng là đa
chính sách này thực sự là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế, kết quả bớc đầu ở một
số doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá đã có chuyển biến tích cực,và hoạt động có
lãi đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, do vậy niềm tin vào sự thành công của
chính sách cổ phần hoá đợc nhân lên.
2.4 Những khó khăn cho quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc sang
công ty cổ phần.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra lâu dài phức tạp còn
nhiều nguyên nhân cản trở thành công. Cổ phần hoá thành công chính là việc
chuyển đổi thành công vốn, từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu tập thể, công ty cổ
phần. Do vậy, chúng ta phải đánh giá đúng những tác động ngợc trở lại nhằm hạn
chế chúng. Mặt khác, phát huy mặt tích cực coi đây là nhân tố quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay.
Để thực sự tạo cú hích cho quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ
phần trong những năm tới, ngay từ bây giờ, không gì hơn là việc rút kinh nghiệm
thực tế của nớc ngoài áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể Việt nam, có chọn lọc.
Nghiên cứu kỹ những tác động tiêu cực của môi trờng bên ngoài để có phơng h-
ớng hạn chế đúng đắn. Việc không ngừng hoàn thiện chính sách vĩ mô của Nhà n-
ớc là vấn đề quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho quá trình cổ phần hoá đợc thành
công, để các công ty sau cổ phần hoá nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình.
ở hầu hết các doanh nghiệp đợc lựa chọn tiến hành cổ phần hoá, cơ sở vật
chất lạc hậu yéu kém. Đây chính là nguyên nhân gây thua lỗ kéo dài mà các

doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục. Việc xác định cơ sở vật chất ban đầu
cho quá trình cổ phần hoá là một bài toán khó. Vì khi tiến hành cổ phần hoá thành
công, công ty phải đầu t lại từ đầu một lợng vốn quá lớn, vì vậy, các nhà đầu t lẫn
nhà quản lý doanh nghiệp vẫn e ngại cha giám mạo hiểm thực hiện.
Từ trớc đến nay, tiêu chí để lựa chọn doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá hầu
hết là doanh nghiệp có vốn điề lệ nhỏ < 10 tỷ đông, hoạt đông kinh doanh kém
hiệu quả. Chúng ta cha quan tâm đến phân loại doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
trong lĩnh vực nào cần thiết tiến hành cổ phần hoá, doanh nghiệp nào cần giữ
100% vốn nhà nớc, nên việc tiến hành cổ phần hoá còn gặp nhiều khoá khăn thậm
chí không thể tiến hành cổ phần hoá đợc. Chất lợng cổ phiếu của các công ty tiến
hành cổ phần hoá là thấp không thu hút đợc các nhà đầu t.
Phải thừa nhận rằng, ở nớc ta hiện nay, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế là cha thật bình đẳng, theo đúng tinh thần hai
bên cùng có lợi. Việc thiếu đi một hành lang pháp lý sẽ là rào cản cho các doanh
nghiệp phát triển lành mạnh, đặc biệt là hạn chế sự tham gia của các DNNN vào
tiến trình cổ phần hoá. Chính vì hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ nh vậy, chúng tỏ
rõ nhiều hạn chế nên cha thật khuyến khích doanh nghiệp sau cổ phần hoá, không
thể đảm bảo cho việc hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghhiệp này đợc
thuận lơị, tránh đợc những rủi ro đáng tiếc xảy ra.
Để chuyển đổi hình thức sở hữu Nhà nớc sang công ty cổ phần và cho quá
trình này đợc rút ngắn thì việc xác định giá trị doanh nghiệp cũng là một mục tiêu
yêu cầu phải đợc giải quyết. Việc xác định giá trị doanh nghiệp còn nhiều hạn chế
từ nhiều phía nhất là từ phía doanh nghiệp. Xác định đắt hay rẻ giá trị doanh
nghiệp có ảnh hởng đến tiến độ nhanh hay chậm của tiến trình cổ phần hoá và
điều này sẽ gây ra mâu thuẫn, làm ảnh hởng không nhỏ cho công ty lẫn nhà đầu t.
Doanh nghiệp muốn định giá doanh nghiệp dựa trên tất cả các tiêu thức, yếu tố,
các loại tài sản hữu hình và vô hình, sự đóng góp của ngời lao động... mà không
quan tâm đến giá trị thị trờng ra sao để có kế hoạch định giá tối u. Hiện tai, việc
đấu giá doanh nghiệp là cần thiết giao cho một tổ chức bên ngoài tiến hành thực
hiện nhằm đánh giá chính xác khách quan để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá theo

chiều hớng có lợi và nhanh chóng.
Vấn đề lợi ích của các đối tợng tham gia cổ phần hoá cũng là một vấn đề
phức tạp có ảnh hỡng không nhỏ đến tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
Thủ tục cổ phần hoá còn nhiều phiền hà, mất nhiều thời gian nên các doanh
nghiệp không mặn mà nhiều với quá trình này.
Trên đây là một vài nguyên nhân làm chậm tiến trình cổ phần hoá, nó cha thật
phản ánh đúng nhiệm vụ và mục tiêu đề ra. Tính đến cuối năm 1999, cả nớc có
370 DNNN tiến hành cổ phần hoá thành công. Trên thực tế, tốc độ cổ phần hóa là
chậm không đạt mục tiêu về số lợng và mục tiêu huy động vốn. Tuy nhiên, nhìn
vào chất lợng cổ phần hoá là khá tốt thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,
lao động và việc làm trong công ty cổ phần đều tăng nhanh hơn 2 lần so với trớc
cổ phần hóa. Mục tiêu huy động vốn cha đợc phát huy vì số doanh nghiệp tiến
hành cỏ phần hoá chỉ mới chiếm 6,5% tổng số doanh nghiệp Nhà nớc hiện có và
vốn của các công ty này chỉ chiếm gần 1,5%.
1
Đây quả là một thách thức cho
thời gian tới nếu các khó khăn trên cha đợc khắc phục.
Theo kế hoạch năm 2000, sẽ tiến hành chuyển đổi sở hữu cho 1000 doanh
nghiệp trong đó, 1/ 2 đợc chuyển thành công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá.
Tuy nhiên nhìn vào thực trạng cổ phần hoá hiện nay khó có thể đảm bảo thực hiện
thành công mục tiêu trên, khi mà hơn 8 năm qua chúng ta mới chỉ có đợc 370
công ty cổ phần (tính đến 32/ 12/ 1999), đợc sinh ra từ cổ phần hoá.
Tổng số vốn của các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá là rất nhỏ chỉ gần
1.000 tỷ đồng. Vì vậy, ý nghĩa cổ phần hoá cha thực sự ngang tầm nhiệm vụ và
mục tiêu, vẫn còn nhiều hạn chế do quá quan tâm đến số lợng cổ phần hoá mà
1
1
Đầu t chứng khoán, Thuỳ Dung, tr9, 5/2000.
không chú trong đến chất lợng các doanh nghiệp này hoạt động ra sao, thậm chí

có doanh nghiệp không biết lợi ích cổ phần hoá là gì. Do vậy hiệu quả cha thực sự
nh mong đợi. Cổ phần hoá có thể sẽ là cứu cánh duy nhất cho doanh nghiệp phát
triển. Bằng chứng là nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn, thoát khỏi tình trạng thua lỗ trớc đây.
Tiến hành cổ phần hoá là việc thiết thực để các doanh nghiệp tự khẳng định
mình trên thị trờng tạo khả năng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
đồng thời chính đây là điều kiện để các doanh nghiệp phát huy hiệu quả huy động
vốn cho kinh doanh cho mình mà ở các mô hình doanh nghiệp khác không thể có
đợc. Chính cổ phần hoá là điều kiện để các công ty tham gia vào thị trờng chứng
khoán với t cách là một chủ thể trên thị trờng, là cơ sở để cung cấp hàng hoá cho
thị trờng này thể hiện là các loại cổ phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Đến lợt mình thị trờng chứng khoán lại thúc đẩy công ty phát triển mạnh hơn.
3. Đặc trng của sự chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần.
Mặc dù chính sách cổ phần hoá ra đời hơn 8 năm nay, nhng dờng nh nó còn
rất mới mẻ và đợc đón nhận với những tâm trạng khác nhau của các nhà quản lý,
hoài nghi có, hởng ứng có, làm cho quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu vốn
trong doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, làm chậm tiến trình thực hiện. Do vậy,
so với mục tiêu đề ra cha thực sự tơng xứng và là đòn bẩy cho quá trình đổi mới
doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá diễn ra nhanh hay chậm, đồng nghĩa với chính sách cổ
phần hoá có thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành cổ
phần hoá hay không. Cụ thể, các thủ tục tiến hành cổ phần hoá là phức tạp hay
giản đơn cùng với nỗ lực cổ phần hoá của mỗi doanh nghiệp. Quá trình cổ phần
hoá đợc xác định là diễn ra lâu dài và cần có thời gian để hoàn thiện dần. Do vậy,
ngay từ bây giờ, nên có biện pháp và hớng đi thích hợp để rút ngắn quá trình thực
hiện và mang lại thành công.
Việc tiến hành cổ phần hoá chính là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu tài sản
vốn trong doanh nghiệp sang mô hình công ty cổ phần đợc thể hiện dới hình thức
sở hữu các loại cổ phiếu của công ty. Đây là điểm mấu chốt của chính sách cổ
phần hoá. Bớc đầu, các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, để đảm bảo cho việc

thích nghi hoạt động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, các doanh nghiệp
này vẫn đợc hởng các u đãi nh những doanh nghiệp nhà nớc. Hơn nữa, công ty còn
đợc hởng các u đãi khác theo Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Việc chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp chính là chuyển đổi quyền sở
hữu, từ một nhà đầu t sang sở hữu của nhiều ngời dới hình thức nắm giữ các cổ
phiếu. Theo đó, ngời lắm giữ cổ phiếu này chịu trách nhiệm hữu hạn theo tỷ lệ vốn
góp của mình. Đây chính là hình thức nhằm phân tán rủi ro cho các nhà đầu t.
Nớc ta tiến hành cổ phần hoá theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt nam.
Vì từ khi chấm rứt cơ chế tập trung quan liêu, nhận thức đợc khó khăn thiếu vốn
cho đầu t phát triển và cũng chính là để cải cách các doanh nghiệp nhà nớc nhằm
kinh doanh có hiệu quả. Nhà nớc đã xây dựng đề án cổ phần hoá và cho đến năm
1992, nó chính thức đợc đa vào thí điểm. Do thiếu chính sách đồng bộ nên tình
hình thí điểm và thực hiện chính sách này gặp không ít khó khăn, kết quả đạt đợc
cha cao.
Việc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp đồng nghĩa với việc hạn chế quyền
quản lý của Nhà nớc trong doanh nghiệp, thay vào đó, là quyền quản lý thuộc về
cổ đông trong công ty thông qua ngời đại diện là HĐQT. Nhà nớc vẫn lắm giữ cổ
phần chi phối nếu thực sự ngành đó có ảnh hởng đến việc điều tiết nền kinh tế.
Tuy nhiên, cũng có trờng hợp, nhà nớc giữ lại cổ phần chi phối là để nhằm đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hoá.
Chuyển đổi hình thức sở hữu hoạt động sang công ty cổ phần. Nghĩa là, có sự
tách rời giữa quyền sở hữu với quyền quản lý trong kinh doanh. Nó tạo mói lien hệ
hữu cơ vừa mâu thuẫn vừa bổ sung nhau trên cơ sở cùng có lợi. hai bên tham gia
vào doanh nghiệp với mục tiêu là thu nhập. Việc thực hiện trách nhiệm vật chất
đến cùng đã đảm bảo đợc u thế của công ty cổ phần và quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu nhà nớc sang công ty cổ phần là một quá trình tất yếu mà chúng ta
phải thực hiện trong việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Khác với các doanh nghiệp Nhà nớc, chủ thể của công ty cổ phần là những
ngời lắm giữ công ty thông qua sở hữu các cổ phiếu. Đây là hình thức cơ bản tạo
nên đặc trng trong quá trình chuyển đổi cũng nh trong công ty cổ phần. Cổ phiếu

là loại hàng hoá để tham gia vào thị trờng chứng khoán, do công ty phát hành để
thu hút vốn cho đầu t phát triển. Chính điều này đã phát huy u điểm của công ty cổ
phần về huy động vốn và phớng pháp quản lý vốn. Các cổ đông có quyền tham gia
quản lý công ty theo tỷ phần vốn góp của mình và đợc pháp luật bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp trong công ty.
Khác với việc thành lập mới công ty cổ phần, việc chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần có nhiều phức tạp hơn trong tổ chức thực hiện cũng
nh các vấn đề kỹ thuật nhằm đẩy nhanh công tác cổ phần hoá. Không thật dễ dàng
khi mà vẫn còn nhiều quan điểm trái ngợc nhau về chính sách này. Chính nó góp
phần tạo nên đặc trng của tiến trình cổ phần hoá chuyển đổi hình thức sở hữu
trong doanh nghiệp.
Hiện nay vấn đề chuyển đổi sở hữu đang diễn ra ở các công ty thuộc vào diện
phải tiến hành cổ phần hoá. Nghĩa là quy định lựa chọn DNNN có quy mô vốn
nhỏ và hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, đợc đa vào diện cổ phần hoá. Nh vậy,
quá trình cổ phần hoá diễn ra cha đợc toàn diện, còn nhiều mâu thuẫn. Việc
chuyển đổi sở hữu vốn gặp không ít khó khăn. Do vậy, vốn nhà nớc trong công ty
vẫn không bán đợc, vô hình chung làm chậm tiến trình cổ phần hoá.
Vấn đề chuyển đổi hình thức sở hữu có thể đợc chuyển đổi toàn bộ hay từng
phần tuỳ thuộc vào hình thức tiến hành cổ phần hoá. Hiện có 4 hình thức áp dụng;
(1) giữ nguyên giá trị vốn nhà nớc trong công ty, (2) bán một phần vốn nhà nớc,
(3) cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp, (4) bán toàn bộ vốn nhà nớc. Việc
áp dụng hình thức nào sẽ có ý nghĩa quyết định đến phần vốn nhà nớc trong công
ty. Hình thức thứ nhất, đợc coi là khả thi hơn cả, khi mà vẫn bảo đảm vốn nhà nớc
trong công tyđồng thời tăng đợc thêm vốn điều lệ của công ty, tao khả năng nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây thể hiện đúng tinh thần cổ phần hoá
nhằm kích thích tiến tình cổ phần hoá. Theo đó, trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp có thể mua lại phần vốn còn lại của nhà nớc. Nh vậy, sẽ có lợi cho cả nhà
nớc lẫn doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc chúng ta mới bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng, việc công ty cổ phần đi vào hoạt động là điều mới mẻ trong khi đó, chúng ta

cha có khung pháp lý hoàn chỉnh để điều tiết loại hình doanh nghiệp này, ngoại trừ
Luật doanh nghiêp. Dù vậy, cổ phần hoá vẫn đợc coi là nhân tố làm chuyển biến
về cơ cấu doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và là động lực thúc đẩy kinh tế
phát triển.
4. Nhận định chung về công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu
trong công ty cổ phần.
Chính sách cổ phần hoá ra đời là điều kiện để các doanh nghiệp nhà nớc
chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, theo đúng chủ trơng của nhà nớc để các
doanh nghiệp này đợc tự chủ hơn trong kinh doanh, nhằm phát huy tối đa lợi thế
của công ty cổ phần trong nền kinh tế. Để cho hoạt động của các doanh nghiệp
tiến hành cổ phần hoá đợc diễn ra bình thờng, và sớm đi vào ổn định thì nhất thiết
những doanh nghiệp nhà nớc đang chuẩn bị cho mình chơng trình cổ phần hoá,
phải có những hiểu biết nhất định về đặc điểm cũng nh chức năng hoạt động của
công ty cổ phần, tạo thuận lợi cho việc thay đổi hình thức quản lý doanh nghiệp
sau này tiến tới phát huy tốt năng lực quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc đánh giá bớc đầu là hết sức cần thiết trong đó có xem xét đến công
tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần.
Cũng giống nh những loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần tuân thủ
chặt chẽ các chế độ quản lý tài chính theo quy định chung của nhà nớc. Đối với
công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu cũng vậy, vì nó là một bộ
phận trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nên việc thực hiện tốt công tác
này, sẽ tạo thuận lợi nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng. Mặt khác, đây là
một đòi hỏi chính đáng của các nhà đầu t, yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý tốt
số vốn của họ trong công ty, để số vốn đó mang lại lợi ích thiết thực cho nhà đầu t,
đó là mang về thu nhập và các lợi ích khác, bảo đảm công tác kiểm tra kiểm soát
vốn trong doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Có nh vậy, mới
phòng tránh đợc rủi ro đáng tiếc nhằm thực hiện triệt để nguyên tắc bảo vệ nhà
đầu t- cổ đông công ty.
Kế toán, một trong những công cụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý tài
chính doanh nghiêp. Với công ty cổ phần, nó càng trở nên là một yêu cầu không

thể xem nhẹ. Thực hiện tốt công tác kế toán, nghĩa là kiểm tra kiểm soát đợc toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị, để cho cái nhìn khái quát về hoạt động
kinh doanh của đơn vị, cung cấp các thông tin một cách tổng quát và chi tiết các
chỉ tiêu số liệu cho từng đối tợng kế toán cần phải quản lý, theo dõi, đáp ứng đợc
nhu cầu kiểm tra kiểm soát, thông tin kịp thời trong doanh nghiệp.
Công tác hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu, một bộ phận không thể tách rời
trong công tác hạch toán quản lý trong doanh nghiệp. Nó sẽ thực sự trở nên phức
tạp hơn ở trong công ty cổ phần bởi phát sinh nhiều hơn các nghiệp vụ kinh tế tài
chính do việc thờng xuyên có những biến động đến tình hình sử dụng nguồn vốn
này trong công ty. Trình độ quản lý kinh tế theo mô hình công ty cổ phần là cao
hơn, nên buộc các nhà quản lý phải thực sự nâng cao trình độ, đồng thời phải th-
ờng xuyên cải tiến phơng pháp quản lý sử dụng vốn hiệu quả. Nền tảng của công
tác hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu vẫn là chế độ, phơng pháp và các quy định cơ
bản về hạch toán và quản lý theo chế độ hiện hành của nhà nớc.
Tình hình kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn biến động, chịu tác động
bởi nhiều nhân tố. Mặt khác, công ty phải đồng thời đảm bảo lợi ích của mình và
lợi ích của nhà đầu t nên nhiệm vụ đặt ra cho công tác quản lý và hạch toán kế
toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng là phải kiểm soát đợc toàn bộ biến động của
nguồn này, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra phân tích đánh giá hiệu quả chung của
công ty.
Nhìn chung, việc hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu không khác quá nhiều so
với các doanh nghiệp nhà nớc. Về bản chất là không khác nhau, vì đều phản ánh
cùng một đối tợng kế toán, do cùng áp dụng thống nhất chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt nam, theo QĐ 1141 TC/ QĐ/ CĐKT, ban hành năm 1995. Nội dung
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế là giống nhau, tuy nhiên về mặt hình thức có sự
khác nhau nhất định.
Vấn đề vớng mắc mà các công ty cổ phần tới đây có thể gặp phải là thiếu các
tài khoản kế toán để hạch toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đối
tợng kế toán này. Thứ nhất, chính là việc ghi chép lãi, lỗ phát hành khi bán cổ
phiếu công ty ra công chúng, vì hầu nh mọi doanh nghiệp, tuỳ theo vào hoàn cảnh

cụ thể của mình, không đồng thời bằng nhau giữa giá bán và mệnh giá cổ phiếu,
nên có khoản chênh lệch, đợc gọi là lãi, lỗ phát hành. Trong vốn điều lệ của công
ty không đợc bao gồm khoản này (mặc dù nó đợc hạch toán vào nguồn vốn chủ sở
hữu). Đối tợng này cha có tài khoản để phản ánh. Thứ hai, trong nguyên tắc hoạt
động của công ty cổ phần có việc cho phép các công ty này tự bỏ tiền ra để mua
chính cổ phiếu mà công ty phát hành, nó đợc gọi là cổ phiếu ngân quỹ (ở đây
không nói đến mục đích của việc mua lại). Khi công ty mua lại, nghĩa là làm giảm
tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đợc ghi trong nguồn vốn chủ sở hữu dới
dạng số âm. Tuy nhiên, trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành cha có quy
định về đối tợng này.
Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện nay, đợc đánh giá là vừa thừa vừa thiếu,
trong đó có Tài khoản loại 4 - Nguồn vốn chủ sở hữu.
Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng việc các công ty cổ phần đi vào
hoạt động, tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng, và công tác hạch
toán nguồn vốn chủ sở hữu sẽ gặp nhiều khó khăn, cha bao quát hết đợc các đối t-
ợng kế toán cần phản ảnh. Do vậy, sẽ không phát huy đợc đúng yêu cầu kiểm tra
kiểm soát tình hình biến động vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Điều này sẽ
dẫn đến các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp là thiếu, không đầy
đủ, khó có thể đánh giá chính xác đợc tiềm năng của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do đây là loại mô hình doanh nghiệp mới xuất hiện ở nớc ta
trong mấy năm trở lại đây, việc xây dựng chế độ kế toán áp dụng cho mọi loại
hình doanh nghiệp thiếu cái nhìn tổng quát về các đối tợng này. Thêm nữa là lúc
đó, thị trờng chứng khoán cha ra đời, nên hầu nh các đối tợng trên không tồn tại
và việc đánh giá giá trị doanh nghiệp cũng nh giá trị cổ phiếu còn thiếu tính khách
quan... Để giải quyết những tồn tại trên đây, cần thiết một lần nữa chúng ta mạnh
dạn bổ sung vào trong hệ thống tài khoản các chỉ tiêu này trong nguồn vốn chủ sở
hữu và quy định rõ việc hạch toán chúng, để các công ty cổ phần hoạt động và
quản lý tài chính đợc thuận lợi.
Các doanh nghiệp nhà nớc đợc chuyển thành công ty cổ phần thông qua cổ
phần hoá. Công tác hạch toán nói chung và hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu nói

riêng sẽ vẫn dựa trên những nguyên lý và chế độ kế toán hiện hành, nhằm đảm
bảo thống nhất trong việc thực hiện công tác hạch toán giữa các thành phần kinh
tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. Nội dung hạch toán và quản lý Nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc chính là hình thức chuyển đổi hình thức
sở hữu vốn trong doanh nghiệp, từ DNNN sang công ty cổ phần. Nghĩa là công ty
đợc sở hữu bởi nhiều ngời thông qua việc lắm giữ các cổ phiếu do công ty phát
hành. Theo đó, tỷ trọng vốn Nhà nớc trong doanh nghiệp giảm đi tuỳ theo cách
phân loại doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá diễn ra
thành công chính là lúc xác lập lại công tác hạch toán và quản lý vốn chủ sở hữu
theo mô hình công ty cổ phần
1. Sự cần thiết phải thực hiện công tác hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ
sở hữu trong công ty cổ phần.
Cũng giống nh các loại hình doanh nghiệp khác, kế toán đợc áp dụng vào
trong công ty cổ phần, đợc coi là một trong những chức năng quan trọng trong hệ
thống quản lý tài chính trong công ty, nó đợc sử dụng là một công cụ để phản ánh
và giám đốc quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế theo kế hoạch. Trên phơng
diện hạch toán và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu, kế toán phải phát huy vai trò
nhiệm vụ của mình nhằm tăng cờng công tác quản lý vốn, bảo đảm lợi ích cho cổ
đông và cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời cho nhà quản lý, lãnh đạo, cổ
đông...
Nhằm bảo đẩm thống nhất về nội dụng và phơng pháp tính toán, phân tích
các chỉ tiêu kinh tế tài chính liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu, giúp cho nhà
quản lý thực hiện kiểm tra phân tích tình hình sử dụng vốn theo đúng kế hoạch đặt
ra thông qua đối chiếu so sánh các chỉ tiêu kế toán với chỉ tiêu kế hạch thực hiện.
nó giúp cho việc tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện sử dụng vốn
cũng nh những biến động của nó để có phơng hớng chỉ đạo quản lý việc sử dụng
vốn mang lại hiệu quả cao.
Nhằm phản ánh một cách chính xác, trung thực, khách quan thực tế các biến
động về nguòn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Chính kế toán, ngoài việc

phản ánh các mặt tích cực trong quản lý sử dụng vốn, còn góp phần vào việc ngăn
chặn kịp thời những thiếu sót, gian lận trong quá trình sử dụng. Nó giúp cho lãnh
đạo công ty phân tích đánh giá đúng đắn sự vận động của vốn chủ sở hữu để có
biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán nhàm phản ánh kịp thời những biến động liên quan đến việc sử dụng
vốn chủ sở hữu trong công ty. Trong điều kiện phát triển hiện nay, chính điều này
là hết sức quan trọng, nó giúp lãnh đạo, nhà quản lý chóng hiểu đợc tình trạng vốn
chủ sở hữu đẻ có biện pháp tích cực trong cải tiến công tác quản lý và xắp xếp lại
cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.

×