Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý nợ thuế tại chi cục hải quan bắc hà nội, cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.09 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI,
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI,
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Luận
văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hoài.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung thực,
khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu
luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu. Tài liệu
tham khảo trong luận văn được trích dẫn nguồn đầy đủ.
HỌC VIÊN

HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG


LỜI CẢM ƠN
Tôi tên là: Hoàng Thị Thùy Dương xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thu Hoài, mặc dù trong quá trình hoàn thiện luận văn rất hạn chế về
mặt thời gian nhưng Cô đã dành nhiều công sức và những kinh nghiệm quý báu của
mình để hướng dẫn tôi một cách tận tình, chi tiết, chu đáo.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Chính trị, Hội đồng xét
duyệt đề cương, các giảng viên trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy truyền đạt những thông tin, kiến thức để tôi có thể
hoàn thành được luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ công chức Chi cuc hải quan
Bắc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình và người thân đã luôn luôn động viên tinh
thần và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................................iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ ...................................... 4
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế .................................................................................. 6
1.2.1. Một vài khái niệm ...................................................................................................... 6
1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan ......................................................12
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan ...................23
1.2.4. Tiêu chí đánh giá Quản lý nợ thuế ..........................................................................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số chi cục hải quan và bài học rút ra cho Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội...................................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Đầu tư Gia Công ...............28
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay Quốc
tế Nội Bài ...........................................................................................................................29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ......................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................32
2.1. Khung nghiên cứu .......................................................................................................32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu .....................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..............................................................................32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................................33
2.2.3. Phương pháp thông kê, mô tả ..................................................................................33

2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh ................................................................................34
2.2.5. Phương pháp phân tích – tổng hợp .........................................................................34
2.2.6. Phương pháp kế thừa. ..............................................................................................35


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ......................36
3.1. Khái quát về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ..............................................................36
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và chức năng của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................................................39
3.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ....40
3.1.4. Tình hình nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 .......46
3.2. Thực trạng Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................................48
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý nợ thuế..................................................................................48
3.2.2. Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế .........................................................................52
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình quản lý nợ thuế .........................................65
3.3. Đánh giá quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ....................................67
3.3.1. Thành tựu trong quản lý nợ thuế .............................................................................67
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội..........................................................................................................................71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............77
4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội .................................................................................................................................77
4.1.1. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đến năm 2020 ................77
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ...78
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................79
4.2.1. Tăng cường các biện pháp xử lý nợ thuế. ...............................................................79
4.2.2. Tăng cường sự phối hợp của các bên liên quan trong quản lý nợ thuế ................79
4.2.3. Tăng cường công tác nhân sự ..................................................................................80

4.2.4. Thực thi các quy định của pháp luật .......................................................................81
4.2.5. Cải thiện và đa dạng hoá quy trình đôn đốc và xử lý nợ thuế phù hợp với
bối cảnh ..............................................................................................................................82
4.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý nợ thuế ..............................82
KẾT LUẬN .......................................................................................................................83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NSNN

Ngân sách Nhà nước

2

NNT

Người nộp thuế

3

DN

Doanh nghiệp


4

CQNN

Cơ quan nhà nước

5

QLRR

Quản lý rủi ro

6

KTTT

Kế toán tập trung

7

TCBL

Tổ chức bảo lãnh

8

CQHQ

Cơ quan Hải quan


9

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

10

VNACCS

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

11

VCIS

Hệ thống thông tin tình báo Hải quan

12

GTT02

Hệ thống quản lý dữ liệu giá tính thuế

13

ECUS5

Phần mềm khai báo hải quan


14

CNTT

Công nghệ thông tin

15

TKHQ

Tờ khai hải quan

STT

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Số liệu về công tác GSQL tại Chi cục Bắc Hà
Nội ( 2015-2019)
Số liệu thu Ngân sách của Chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội 2015-2019
Tổng số nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội
Kết quả phân loại nợ thuế theo DN của Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội
Kết quả phân loại nợ thuế của Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội

Trang
41

44


47

52

54

Số liệu tổng hợp lập và phát hành thông báo tiền
6

Bảng 3.6

thuế nợ và tiền chậm nộp tại Chi cục Hải quan

57

Bắc Hà Nội
7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10

Số DN đến làm việc tại trụ sở Chi cục Hải quan
Bắc Hà Nội
Số DN ký cam kết trả nợ thuế của Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội
Các biện pháp cưỡng chế áp dụng tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội
Số khoản nợ khó thu tại Chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội

58

59

61

63

Tỷ lệ DN nợ thuế được phân loại vào nợ khó thu
11

Bảng 3.11

trên tổng số DN nợ thuế có khả năng thu của Chi

67

cục Hải quan Bắc Hà Nội
12


Bảng 3.12

Tỷ lệ số thuế thu hồi được trên số thuế bị cưỡng
chế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

ii

68


13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Tỷ lệ thuế thu hồi được trên chỉ tiêu thu hồi nợ
thuế được giao củaChi cục Hải quan Bắc Hà Nộị
Tỷ lệ nợ trên tổng thu ngân sách của Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội

iii

69

70



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1 Các bước trong lập kế hoạch về quản lý nợ thuế

2

Sơ đồ 1.2

3

Sơ đồ 1.3

4

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

5

Sơ đồ 3.2

Các bước trong đôn đốc thu hồi nợ quá hạn chưa quá

90 ngày
Các bước trong đôn đốc thu hồi nợ quá hạn quá 90 ngày

Quy trình phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi NNT có
nợ tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội

iv

12

15
18
39
49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ để giúp duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước bởi thuế
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và là nguồn thu chính của ngân sách
nhà nước (NSNN).
Trong những năm qua việc tổ chức thực hiện thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã
có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên tình trạng vi phạm và trốn thuế xuất
khẩu nhập khẩu đang diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và khó kiểm soát, gây khó
khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng và tình trạng thất
thu ngân sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại một số bất cập. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có nguyên nhân đến từ việc
quản lý nợ thuế.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao thương với các quốc gia

trên thế giới đem lại nguồn thu quan trọng cho đất nước, Hải quan là một cơ quan
quản lý Nhà nước có chức năng thực hiện các thủ tục và chính sách về xuất nhập
khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, việc quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với mỗi quốc
gia không phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt hiệu quả tối đa. Việt Nam đã ký kết
nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương với nhiều nước trên thế
giới, vì vậy việc quản lý nợ thuế càng trở nên đặc biệt quan trọng. Dù đã có nhiều
sửa đổi trong việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng nhưng chúng
ta chưa thực sự có được hệ thống quản lý chặt chẽ và hiệu quả.
Hơn 20 năm đổi mới Cục hải quan thành phố Hà Nội đã đạt được những thành
quả tích cực trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu, thu nộp ngân sách không
ngừng tăng qua các năm. Là một trong 13 Chi cục trực thuộc Cục hải quan thành
phố Hà Nội, Chi cục hải quan Bắc Hà Nội luôn là một trong những chi cục dẫn đầu
toàn Cục về cả số thuế nộp NSNN cũng như thành tích trong hoạt động hải quan.
Tuy nhiên, với những biến động không ngừng về tình hình kinh tế chính trị trên thế

1


giới đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
và sự phát triển của các DN trong nước nói riêng. Dẫn đến tình trạng nợ xấu, DN
không tuân thủ pháp luật vẫn còn xảy ra. Vì vậy, Cục hải quan thành phố Hà Nội
nói chung và Chi cục hải quan Bắc Hà Nội nói riêng vẫn tồn tại một số vướng mắc
và những vấn đề chưa hoàn thiện trong công tác quản lý nợ thuế,
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn trong việc quản lý nợ
thuế, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, tôi đã chọn đề tài:
“Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà
Nội” là đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn làm rõ thực trạng, phân tích
hạn chế nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn
nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục

Hải quan Bắc Hà Nội hiện nay như thế nào? Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội cần làm
gì để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trong thời gian tới?
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận cơ bản và phân tích thực trạng về quản lý nợ
thuế tại Chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục này.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan.
- Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, giai
đoạn 2015-2019.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế cho Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP

2


Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nợ thuế của Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội theo quy trình quản lý nợ thuế.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015-2019 và giải pháp cho những năm tiếp theo.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, lời cam đoan, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục sơ đồ, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận

văn bao gồm 4 chương sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn trong
công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu
là một mảng quan trọng của quản lý thuế xuất nhập khẩu được đề cập đến trong các
văn bản pháp luật như Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn Luật trên. Các nghiên cứu của các tác giả độc lập hầu hết đều
thực hiện dưới hình thức luận văn, cũng có 1 số bài báo nhắc đến vấn đề này nhưng
mới chỉ mang tính chất đề cập chứ chưa nghiên cứu sâu.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hữu Đức, năm 2010 với đề tài “Hoàn thiện
quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp”. Tác giả tập trung
nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu; thực trạng
quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 20052010, đặc biệt tập trung phân tích những hạn chế trong lĩnh vực này để đề ra những
giải pháp phù hợp. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ,
hợp lý. Tuy nhiên ở phần thực trạng về tình hình nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả
mới chỉ nêu chung chung về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản
thuế của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp mà chưa nêu rõ được thực trạng nợ thuế và
quản lý nợ thuế của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp tại thời điểm đó là như nào.

Luận văn Thạc sỹ của Nhiếp Thị Thanh, năm 2011 với đề tài “Tăng cường
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. Tác
giả đã đưa ra cơ sở lý luận về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; những vấn đề cơ bản
về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan; khái quát chung về
Cục Hải quan TP Hà Nội, chỉ ra những yếu tố (chủ quan và khách quan) tác động
đến việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội; tổng
kết thực tiễn công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP
Hà Nội giai đoạn 2007-2011 để khái quát và đánh giá được những thành tựu và tồn
tại trong từng lĩnh vực, đối tượng của công tác thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trên cơ

4


sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan TP Hà Nội trong thời gian tiếp theo. Luận văn có kết cấu chặt chẽ,
tác giả đã nêu ra được những nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, đưa ra được những giải pháp
tích cực, toàn diện đẩy mạnh quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành
phố Hà Nội. Tuy nhiên tại phần thực trạng, luận văn vẫn chưa nêu ra được thực
trạng về nợ thuế và quản lý nợ thuế tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội mà chỉ nêu
vấn đề một cách chung chung trong phần thực trạng Quản lý công tác thu nộp thuế.
Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thi Hương Giang, năm 2015 với đề tài “Quản lý
nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội”. Tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận
cơ bản về thuế nhập khẩu, nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động này; thực trạng quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Đầu từ Gia công – Cục
Hải quan TP Hà Nội trong giai đoạn 2014-2015, đặc biệt tập trung phân tích những
hạn chế trong lĩnh vực này để đề ra những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên ở phần
thực trạng về tình hình nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung
về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Chi cục Hải quan

Đầu tư gia công mà chưa nêu rõ được thực trạng tồn đọng nợ thuế của Chi cục Hải
quan Đầu tư Gia công tại thời điểm đó là như nào.
Luận văn Thạc sỹ Phan Lâm Huyền Trang, năm 2014 với đề tài “Hoàn thiện
quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Quảng Nam”. Tác giả nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý thu thuế nhập khẩu, thực trạng quản lý thu thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề
một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu sâu về thực trạng nợ
thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung về cách đôn đốc thu thuế
và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam mà chưa nêu
rõ được thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Luận văn Thạc sỹ Đào Thanh Bình, năm 2015 với đề tài “ Quản lý thuế nhập
khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn”. Tác giả tập trung nghiên cứu về quản lý thuế nhập

5


khẩu, thực trạng thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn. Luận văn có kết cấu
chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên
cứu về thực trạng nợ thuế, quản lý nợ thuế tại Cục Hải quan Lạng Sơn.
Luận văn Thạc sỹ Phạm Thị Kiều Lê, năm 2009 với đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh”. Luận văn có kết cấu
chặt chẽ, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản
lý thuế nhập khẩu. Luận văn chỉ nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu, có đề cập đến công tác theo dõi, đôn đốc thu đòi nợ thuế
nhưng chưa thực sự chi tiết và nổi bật.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận
cơ bản và thực trạng quản lý thuế, quản lý nợ thuế tại địa bàn nghiên cứu của các
tác giả. Hầu hết các tác giả tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thuế nhập
khẩu tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố, chưa đề cập đến quản lý thuế xuất khẩu,

quản lý nợ thuế. Đã có công trình nghiên cứu quản lý nợ thuế tại cấp Chi cục hải
quan. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nợ thuế tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội, vì vậy tác giả mong muốn với luận văn này sẽ góp phần
xác định cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội nơi tác giả đang công tác.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
1.2.1. Một vài khái niệm
1.2.1.1. Thuế và phân loại thuế
*Khái niệm
Hiện nay các sách báo, công trình nghiên cứu kinh tế trên thế giới vẫn chưa có
sự thống nhất khái niệm về thuế, ở các góc độ khác nhau theo các quan điểm của
các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Các nhà kinh tế học
đã có quá trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm ra khái niệm thuế
theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà
nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để

6


dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước” (Các Mác, Awngghen tuyển tập, tập 2, Nxb
Sự thật)
Nhà kinh tế học Gaston Jeze đã đưa ra một khái niệm về thuế như sau:
“ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn
trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền
lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.” (Gaston Jeze, “Finances
Publiques”, 1934). Đây là khái niệm được ra đời khá sớm, có tính khái quát cao và
được coi là cơ sở của các khái niệm sau này.
Ở góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập
trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Tại góc độ Người nộp thuế (NNT) : “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà
nước.”
Tại khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật
pháp, các chuyên gia cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được thiết lập hòa
bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp
vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các bang hay
vùng lãnh thổ”.
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/6/2019 có đề cập đến khái
niệm về thuế như sau:“ Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ
chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục
đích công cộng”

7


* Phân loại thuế
- Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế:
Thuế thu nhập: các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu
nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập dưới dạng tiền
lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh: lợi nhuận, lợi tức cổ
phần. Vì vậy thuế thu nhập có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập DN.
Thuế tiêu dùng: là các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được

mang tiêu dùng trong hiện tại, bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, …
Thuế tài sản: là các sắc thuế có đối tượng chịu thuế có giá trị tài sản. Gồm:
thuế bất động sản (thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định), thuế động sản (
thuế đánh trên tài sản chính) của đối tượng chịu thuế.
- Phân loại theo phƣơng thức đánh thuế: được phân làm 2 loại sau:
Thuế trực thu: đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT. Thuế trực thu
gồm: thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế thu nhập DN, thuế nhà đất….
Thuế gián thu: đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa và dịch
vụ. Gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế bảo vệ môi trường….
1.2.1.2 . Nợ thuế và phân loại nợ thuế
* Khái niệm nợ thuế
Nợ thuế là NNT không nộp đầy đủ và đúng thời hạn số tiền thuế phải nộp vào
NSNN theo quy định của pháp luật. Tại khoản 17 Điều 3 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 13/6/2019 có định nghĩa tiền nợ thuế: “Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản
thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà NNT chưa nộp NSNN
khi hết thời hạn nộp theo quy định”
Một số thuật ngữ liên quan đến khái niệm nợ thuế bao gồm:

8


- Số ngày nợ thuế: là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm
bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày
nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm bắt đầu tính nợ: là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
- Thời điểm kết thúc tính nợ: là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN hoặc

ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình
thức khác.
- Khoản nợ: là số tiền thuế được tính nợ hay gọi là bắt đầu phát sinh tiền thuế nợ.
- Tiền phạt chậm nộp: là khoản tiền phạt được tính dựa trên số tiền thuế nợ và
số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
- Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là các khoản tiền thuế, phí, lệ
phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhưng có một số sai sót
trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu ghi chi; cơ quan thu thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định..
* Phân Loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là bước đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để xác định các bước
tiếp theo trong quy trình thu hồi nợ thuế. Tại Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày
18/5/2018về việc Ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì nợ thuế được chia thành các loại như sau:
- Nợ có khả năng thu:
- Nợ trong hạn: là những khoản nợ đang trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức
tín dụng; nợ của các DN ưu tiên được nộp thuế cho các tờ khai hải quan (TKHQ)
thuộc diện đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày
thứ 10 của tháng kế tiếp; nợ của những DN đang trong thời gian gia hạn, nộp dần;
nợ của những DN cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn
NSNN nhưng chưa được thanh toán.
- Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày: là những khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày
đến 90 ngày tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ quá hạn quá 90 ngày: là những khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày

9


tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ tiền chậm nộp: là những khoản nợ phải nộp do đối tượng nợ thuế chậm
nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, nộp dần tiền thuế, thời hạn

ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan nhà nước
(CQNN) có thẩm quyền.
- Nợ tiền xử phạt vi phạm hành chính: là những khoản nợ mà đối tượng nợ
phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và tiền chậm
nộp phát sinh (nếu có) do chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
- Nợ phí và lệ phí hải quan: là các khoản nợ phí và lệ phí hải quan phải nộp
của hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện quá cảnh.
- Nợ khó thu:
- Nợ của NNT đã giải thể gồm: là số tiền nợ của NNT đã có quyết định giải
thể của (CQNN) có thẩm quyền nhưng NNT chưa thanh toán nợ theo quy định của
pháp luật.
- Nợ của NNT đã được tuyên bố phá sản gồm: là khoản nợ của NNT đã có
quyết định tuyên bố phá sản của CQNN có thẩm quyền, NNT đã thực hiện các
khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản nhưng không còn tài sản để
nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ).
- Nợ của NNT đang trong giai đoạn điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ
kết luận của cơ quan pháp luật, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Nợ của NNT không còn hoạt động tại địa điểm đăng ký kinh doanh, ngừng
và tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh (có văn bản xác nhận của cơ quan thuế
hoặc chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc cơ quan
công an cấp xã, phường hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành
lập hoặc thông tin tra cứu trên website của các cơ quan chức năng).
- Nợ khó thu: gồm những khoản nợ quá hạn quá 90 ngày tính từ ngày hết thời
hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm nêu trên, CQHQ đã áp
dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
- Nợ chờ xử lý:

10



- Nợ chờ xóa: là số tiền nợ của NNT thuộc đối tượng được xem xét đủ điều
kiện xóa nợ theo quy định và đang trong thời gian thực hiện thủ tục để được xem
xét xử lý xóa nợ theo quy định của pháp luật và đã gửi hồ sơ xóa nợ tới các cấp có
thẩm quyền theo quy định để đề nghị xóa nợ thuế.
- Nợ chờ miễn, giảm thuế: là số tiền nợ của NNT thuộc đối tượng được xem
xét miễn, giảm theo quy định của Chính phủ, đã gửi hồ sơ và đang trong thời gian
chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn, giảm thuế.
1.2.1.3. Quản lý nợ thuế, mục tiêu của quản lý nợ thuế
* Khái niệm về quản lý nợ Thuế.
Quản lý nợ thuế là một lĩnh vực thuộc quản lý hành chính nhà nước, được hiểu
là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT. Quản lý nợ thuế
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách từ thuế. Quản lý
nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của CQNN nhằm thực hiện
các biện pháp đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai, CQNN đã tính, các cơ quan
chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
Quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan là hoạt động nhằm thực hiện đôn đốc số
thuế mà NNT đã kê khai, CQHQ đã kiểm tra và đã thông báo cho NNT nhưng đã
hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN.
- Mục tiêu của quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan:
+ Thực hiện thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho NSNN;
+ Chống gian lận thương mại; gian lận xuất xứ, chống buôn lậu hàng hóa xuất
nhập khẩu;
+ Thu thập và thông tin cho bộ phận Quản lý rủi ro (QLRR);
+ Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, minh bạch cho các đối tượng nộp thuế;
- Mục tiêu này được phản ánh thông qua các chỉ số sau:
+ Tổng số thuế nợ qua các năm và tỷ lệ tăng nợ của năm nay so với năm trước: để
đánh giá tình hình nợ thuế và công tác quản lý nợ thuế của chi cục hải quan.
+Tỷ lệ thuế thu hồi được trên chỉ tiêu thu hồi nợ thuế được giao: để đánh giá
công tác lập chỉ tiêu và hiệu quả thực hiện thu hồi nợ thuế của chi cục hải quan.

+ Tỷ lệ số thuế thu hồi trên tổng số thuế nợ: để đánh giá hiệu quả của công tác

11


thu hồi nợ thuế.
+ Tỷ lệ số thuế thu hồi được trên số thuế bị cưỡng chế của chi cục hải quan: để
đánh giá hiệu quả công tác đôn đốc, thu hồi, cưỡng chế nợ thuế của chi cục hải quan.
+ Tỷ lệ DN có khoản nợ thuế được phân loại vào nợ khó thu trên tổng số DN
nợ thuế quá hạn: để đánh giá tính tuân thủ pháp luật về hải quan của DN và khả
năng đôn đốc, thu hồi, cưỡng chế nợ thuế của chi cục hải quan.
+ Tỷ lệ nợ trên tổng thu ngân sách: để làm căn cứ cho lập chỉ tiêu thu nợ và
đánh giá hiệu quả của việc thực thi pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý nợ
thuế nói riêng.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý nợ thuế
Để hoàn thành nhiệm vụ thu hồi nợ thuế thì Chi cục hải quan cần lập chỉ tiêu
thu hồi nợ. Đây là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác quản lý nợ
thuế vì nó thường gắn với chương trình hoạt động trong một thời gian nhất định
(thường là kế hoạch hằng năm) và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
công tác quản lý nợ thuế. Chi cục hải quan căn cứ chỉ đạo của Cục hải quan tỉnh,
thành phố và tình hình quản lý nợ thuế tại đơn vị để xây dựng chương trình, kế
hoạch, biện pháp thực hiện thu hồi nợ thuế. Việc xây dựng kế hoạch quản lý nợ thuế
tại Chi cục hải quan cần thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1503/QĐ-

TCHQ của Tổng cục hải quan ban hành ngày 18/5/2018, bao gồm các bước sau: lập
danh sách nợ thuế; thu thập, xác minh thông tin của NNT; phân loại các khoản nợ;
lập hồ sơ theo dõi NNT có nợ.
Bước 1:
Lập danh

sách nợ
thuế

Bước 3:
Phân loại
các khoản
nợ

Bước 2:
Thu thập,
xác minh
thông tin
của NNT

Bước 4:
Thiết lập
hồ sơ theo
dõi nợ thuế

Sơ đồ 1.1: Các bước trong lập kế hoạch về quản lý nợ thuế
(Nguồn: Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018)

12


Bước 1. Lập danh sách hồ sơ nợ thuế.
Công chức phụ trách quản lý nợ thuế thực hiện khai thác danh sách nợ thuế
theo tờ khai của từng NNT, phân loại bước đầu từng NNT có nợ theo tiêu chí phân
loại nợ.
Bước 2. Thu thập và xác minh thông tin của NNT.

a. Thu thập thông tin về NNT có nợ:
Công chức phụ trách quản lý nợ thuế khai thác thông tin về NNT trên cơ sở
dữ liệu của ngành hải quan hoặc lập phiếu đề xuất báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải
quan để thực hiện tổ chức thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Thu thập thông tin bao gồm các thông tin sau: Tên NNT có nợ; địa chỉ; điện
thoại, fax; tên giám đốc, loại hình DN và/hoặc chủ DN tư nhân, chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội
đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); số chứng minh thư/số hộ
chiếu; các ngân hàng giao dịch; các số tài khoản tiền gửi; số dư tiền gửi; tình trạng
hoạt động của NNT.
Thông tin của NNT có nợ phải được thường xuyên cập nhật, kịp thời nhằm
đảm bảo cho việc phân loại hồ sơ nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông tin phải được
chuyển cho bộ phận QLRR cấp Chi cục để cập nhật, bổ sung vào hồ sơ DN trên hệ
thống QLRR.
b. Phương pháp xác minh thông tin:
- Nguồn thông tin:
Thu thập thông tin về NNT từ các nguồn: ngân hàng và tổ chức tín dụng; cơ
quan quản lý thuế; trên trang web của Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu
công nghiệp, khu chế xuất; từ các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương,...
- Phương pháp xác minh: Cử công chức phụ trách quản lý nợ thuế đi xác minh
trực tiếp; gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin; khai thác thông tin trên các trang
web của các CQNN.

13


c. Lưu trữ thông tin:
Công chức phụ trách quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan phải lưu trữ, theo

dõi riêng những thông tin thu thập được theo từng NNT có nợ.
Bước 3. Thực hiện phân loại các khoản nợ:
a. Căn cứ vào những thông tin thu thập được của NNT có nợ, các tiêu chí phân
loại nợ và các văn bản hướng dẫn hiện hành, công chức phụ trách quản lý nợ thuế
lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội (Đội quản lý thuế) phê duyệt kết quả phân loại
nợ thuế.
b. Phê duyệt:
Lãnh đạo Đội/Chi cục kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức phụ trách,
duyệt ký nội dung phân loại (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề
xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
c. Trường hợp được Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, công
chức phụ trách quản lý nợ thuế cập nhật kết quả phân loại nợ vào Hệ thống kế toán
tập trung (KTTT) và chuyển sang bước 4.
d. Trường hợp Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Chi cục không đồng ý, có ý kiến
vào phiếu đề xuất, chuyển công chức thực hiện. Công chức phụ trách quản lý nợ
thuế có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo.
Bước 4. Thiết lâp hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Đối với các khoản nợ thuế cụ thể, Chi cục hải quan phải lập hồ sơ theo dõi cụ
thể nhằm phân loại, quản lý, theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ thuế kịp thời, hiệu quả.
Một hồ sơ theo dõi nợ thuế bao gồm:
- NNT (Tên, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, mã số thuế, địa
chỉ, người đại diện pháp luật...)
- Số TKHQ có nợ, ngày đăng ký, mã loại hình….
- Các chứng từ ghi số phải thu như: Quyết định ấn định thuế, quyết định truy
thu thuế,...
- Văn bản xác nhận đối chiếu công nợ, biên bản đòi nợ... hoặc các thông tin,
chứng từ khác có liên quan.

14



Trong trường hợp các thông tin thu thập được khai thác từ website của các cơ
quan chức năng, công chức được phân công phụ trách in màn hình kết quả tra cứu
trên trang web, ký tên, đóng dấu công chức và lưu vào hồ sơ theo dõi nợ.
1.2.2.2. Triển khai thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế thuế
* Đối với nhóm nợ trong hạn:
Trong khoảng thời gian từ 07 đến 09 ngày (trước khi hết thời hạn nộp thuế),
công chức phụ trách quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nộp thuế bằng các hình thức
sau:gọi điện thoại, gửi thông báo bằng văn bản, gửi thư điện tử cho NNT có nợ hoặc
người đại diện theo pháp luật của NNT có nợ. Đồng thời, nếu phát hiện NNT có
dấu hiệu bỏ trốn, tẩu tán tài sản cần phải báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện và xử
lý theo quy định.
* Đối với nhóm nợ quá hạn:
a. Khoản nợ quá hạn chưa quá 90 ngày:
Bước 1:
Lập và
phát hành
Thông báo
tiền thuế
nợ và tiền
chậm nộp

Bước 3:
Làm việc
với NNT

nợ/TCBL

Bước 2: Mời
NNT có

nợ/TCBL
đến làm việc
tại trụ sở
CQHQ hoặc
trụ sở NNT/
TCBL

Bước 4:
Ghi nhận
kết quả
thực hiện
trong hồ sơ
theo dõi nợ

Sơ đồ 1.2: Các bước trong đôn đốc thu hồi nợ quá hạn chưa quá 90 ngày
(Nguồn: Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018)
Bước 1: Lập và phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp:
Sau ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định, NNT có
nợ/tổ chức bảo lãnh (TCBL) chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN, công
chức phụ trách quản lý nợ thực hiện như sau:
- Lập phiếu đề xuất và soạn thảo thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp gửi
NNT hoặc TCBL.
- Trình Lãnh đạo Đội quản lý thuế, Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, ký

15


×