Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

quản lý nợ thuế tại chi cục thuế quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.23 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ 1
1.1.Tổng quan về quản lý nợ thuế 1
1.1.1.Tổng quan về nợ thuế 1
1.1.2. Quản lý nợ thuế 3
1.2.Tổng quan về cưỡng chế nợ thuế 5
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế [2;tr26] 5
1.2.2.Các trường hợp bị cưỡng chế thuế [14;tr2] 5
1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. [14;tr2-3] 5
1.2.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế. [13;tr4] 6
1.3. Vị trí và vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 7
1.3.1. Vị trí của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. [2;tr1] 7
1.3.2. Vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. [2;tr2] 7
1.4. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chê nợ thuế tại Cấp Chi cục Thuế 8
1.4.1.Chức năng, nhiệm vụ: [2;tr7] 8
1.4.2.Mối quan hệ giữa Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ phận trong và ngoài
Chi cục Thuế. 9
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế. 10
1.5.1.Nhân tố khách quan: 10
1.5.2.Nhân tố chủ quan: 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ QUY NHƠN 13
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn 13
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn. [8; tr 1-3].14


2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn 16
2.1.4. Cơ cấu bộ máy đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế 19
2.1.5. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn trong những năm vừa qua 19
2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn 23
2.2.1. Quy trình và nội dung quy trình quản lý nợ 23
2.2.2. Quy trình và nội dung cưỡng chế nợ thuế: [10;tr 6-21] 36
2.2.3. Kết quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục thuế Thành phố Quy
Nhơn. 51
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn 70
2.3.1.Các nhân tố khách quan 70
2.3.2. Các nhân tố chủ quan 70
2.4.Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
71
2.4.1.Những thành tựu đạt được 71
2.4.2.Hạn chế còn tồn đọng và nguyên nhân 72
2.5.Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế tại địa bàn Thành phố Quy Nhơn 76
2.5.1.Nhiệm vụ, mục tiêu cho công tác QLN & CCNT tại Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn
trong năm tới. 76
2.5.2.Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác QLN & CCNT tại địa bàn Thành phố Quy
Nhơn. 76
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 CCNT Cưỡng chế nợ thuế
2 CQSDĐ Chuyển quyền sử dụng đất
3 CQT Cơ quan thuế

4 CTN-NQD Công thương nghiệp - Ngoài quốc dân
5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
7 KBNN Kho bạc nhà nước
8 KK-KTT Kê khai-Kế toán thuế
9 KNT Khả năng thu
10 LPTB&TK Lệ phí trước bạ & Thu khác
11 MST Mã số thuế
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 NNT Người nợ thuế
14 NSNN Ngân sách nhà nước
15 QLN Quản lý nợ
16 QLN&CCNT Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế
17 SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
18 SXKD Sản xuất kinh doanh
19 TH-NV-DT Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự toán
20 TNCN Thu nhập cá nhân
21 TSDĐ Tiền sử dụng đất
22 UBND Ủy ban nhân dân
23 UNT Ủy nhiệm thu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế nộp NSNN giai đoạn 2011-2013 20
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện thu thuế theo một số khoản thu chính 21
Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế tại thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011 – 2013
51
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ thuế so với tổng thu từ thuế giai đoạn 2011-2013 53
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ thuế tại thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011 – 2013
56

Bảng 2.6: Chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giai đoạn 2011-2013 67
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giai đoạn 2011-2013 67
Bảng 2.8: Kết quả cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2011-2013 68
Bảng 2.9: Kết quả cưỡng chế nợ thuế theo từng biện pháp thực hiện giai đoạn
2011-2013 69
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nợ thuế phân theo từng nhóm nợ 53
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn 18
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Đội QLN & CCNT 19
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý nợ thuế 23
Sơ đồ 2.4: Quy trình cưỡng chế nợ thuế 36
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng quan
trọng của công tác quản lý thuế, một trong những tiêu thức để đánh giá hiệu
quả bộ máy quản lý là số nợ thuế thu được. Cơ quan thuế phải theo dõi được
số nộp cho số thuế phát sinh và số nộp cho nợ tồn đọng của đối tượng nộp
thuế theo từng loại thuế. Qua đó xác định được tính chất, mức nợ, tuổi nợ của
từng món nợ thuế để có biện pháp thu nợ phù hợp nhằm giảm các khoản nợ
có mức nợ và tuổi nợ cao. Cơ quan thuế phải được đảm bảo về cơ sở pháp lý
(có đủ thẩm quyền và sự phối hợp của các cơ quan có liên quan) để thực hiện
chức năng cưỡng chế thuế và phải có bộ máy chuyên trách thực hiện chức
năng cưỡng chế thu nợ thuế. Trong những năm qua công tác quản lý nợ thuế
ở Thành phố Quy Nhơn đem lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ở Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn còn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra nhiều,
số thuế nợ đọng ngày càng tăng cao, gây thất thu lớn cho NSNN. Do đó việc
tìm kiếm giải pháp nhằm hỗ trợ, tăng cường công tác quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế ở Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn là vấn đề mang tính thời

sự và cấp bách ở Thành phố Quy Nhơn hiện nay.
Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn” để làm
đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài:
Phân tích thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại địa bàn Thành
phố Quy Nhơn trong những năm qua để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và
đưa ra những định hướng nhằm nâng cao trong công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các tổ chức và cá nhân
kinh doanh tại địa bàn Thành phố Quy Nhơn và do Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn quản lý từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh đối với các số liệu thu thập được để thấy được những thành
tựu cũng như hạn chế công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế Thành phố Quy Nhơn.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng,
biểu và danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo được kết cấu thành 2
chương:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế.
Chương II : Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Thành phố Quy
Nhơn đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Chi cục. Em xin cảm ơn đến
các cô, chú, anh, chị tại Chi cục đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình

tiếp cận thực tế. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Quy Nhơn- những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và
ThS. Phan Thị Quốc Hương người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập và làm bài báo cáo này.
Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn nên bài báo cáo này sẽ không
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
từ quý thầy cô nhằm giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 4 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN
LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Tổng quan về quản lý nợ thuế.
1.1.1. Tổng quan về nợ thuế.
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. [6;tr4]
- Thuế là khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật, bao
gồm các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản thu có liên quan đến đất, tiền phạt và
các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.
- Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp
thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền thuế,
phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã nộp
nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân
chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo
đúng quy định

- Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
- Tiền phạt chậm nộp thuế:là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản
thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu
tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào ngân sách nhà nước, bao
gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động
- Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.[
- Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
1.1.1.2. Phân loại tiền thuế nợ. [6;tr5]
a. Nhóm tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ
1
bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp
thuế.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế
đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế; cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động
kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật
Doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh
toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền

thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang
trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục
xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế
cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý
thuế) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
b. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc
nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN
đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang
có khiếu nại, khiếu kiện.
c. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên
90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm
tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ
điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu
nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền
thuế nợ này.
d. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý, bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy
định của pháp luật về thuế.
2
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang
được cơ quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn
nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy
định của pháp luật về thuế .

- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
e. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là số tiền thuế đã nộp vào
NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp
sau:
* Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
- Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
- Các sai sót của KBNN, NHTM.
- Các sai sót của cơ quan thuế:
+ Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước.
+ Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã
tạm nộp tại các cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế
nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
* Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ
quan thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã
nhận được sau thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc Kho bạc nhà nước,
ngân hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu
nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào
NSNN.
* Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai
và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền
làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.1.2. Quản lý nợ thuế.
1.1.2.1. Khái niệm. [2;1]
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đôn đốc số tiền thuế
đã kê khai nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước (còn gọi là tiền thuế nợ).

Đó chính là quá trình cơ quan thuế tổ chức và thực thi các quy trình quản lý
3
thu thuế sao cho đôn đốc số tiền thuế nợ nộp ngân sách ở mức cao nhất với
chi phí thấp nhất. Có thể phân chia viêc quản lý nợ thuế ở 2 cấp độ khác nhau:
- Đối với cán bộ thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ
thuế, xác định số tiền thuế còn nợ và thực hiện các bước đôn đốc thu nợ thuế.
Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế và áp dụng các khoản phạt chậm nộp thuế theo luật quản lý thuế đối
với người nợ thuế.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý nợ thuế là một quá trình: lập chỉ tiêu
thu nợ hằng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ thuế, cơ sở
vật chất, kĩ thuật và một cơ cấu tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thông
tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về đối tượng nợ thuế; thực hiện các thủ tục và
quy trình quản lý để phân loại đôn đốc và phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét,
giải quyết văn bản đề nghị xóa nợ, gia hạn nộp thuế; đề xuất các biện pháp và
giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.
Là quá trình đan xen nhau trên ba giác độ: hình thành chính sách thuế và
ban hành văn bản pháp lý, các thủ tục và cơ quan quản lý hành chính cần thiết
để thực thi và áp dụng thực hiện hệ thống thuế.
1.1.2.2. Nội dung của quản lý nợ thuế
a. Lập chỉ tiêu thu nợ: [6;tr 6]
Lập chỉ tiêu thu nợ là nội dung đầu tiên trong quản lý nợ thuế vì nó gắn
liền với việc xác định chương trình hoạt động trong một thời gian nhất định
(thường là hằng năm, 5 năm). Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Số tiền nợ thuế đôn đốc vào ngân sách nhà nước trong một thời gian
nhất định.
- Tỷ lệ nợ thuế/nguồn thu vào NSNN.
- Tốc độ tăng trưởng về số tiền nợ thuế đôn đốc thu được qua các thời
kỳ.

b. Thực hiện đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ.[6; tr8]
Nội dung của việc thực hiện đôn đôc thu nợ và xử lý tiền thuế nợ bao gồm:
- Phân công quản lý nợ thuế
- Phân loại tiền thuế nợ theo từng khoản nợ, nhóm nợ
- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
- Đối chiếu số liệu nếu có sai sót về số liệu
- Thực hiện đôn đốc thu nộp
- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hoàn kiêm bù trừ
4
- Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
- Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế.
1.2. Tổng quan về cưỡng chế nợ thuế
1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế [2;tr26]
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện
pháp quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có
liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Các trường hợp bị cưỡng chế thuế [14;tr2]
* Đối với người nộp thuế.
a) Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín
mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế đã
hết thời gian gia hạn nộp thuế.
c) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.

* Tổ chức tín dụng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
* Tổ chức bảo lãnh nộp tiền thuế cho người nộp thuế: quá thời hạn quy
định 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền thuế theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế mà người nộp
thuế chưa nộp đủ vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh bị cưỡng chế theo
quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
* Kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, kho bạc nhà nước cấp
huyện (sau đây gọi chung là kho bạc nhà nước) không thực hiện việc trích
chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế mở tại kho bạc nhà nước
để nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế của cơ quan thuế.
* Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. [14;tr2-3]
5
* Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây
gọi chung là biện pháp cưỡng chế):
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước,
tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
c) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
d) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật
để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà
nước.
đ) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ.
e) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

* Trường hợp đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo
mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì
người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện
pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp
cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
thuế.
1.2.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế. [13;tr4]
a. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không
áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp tiền thuế theo quyết định hành chính thuế; trường hợp cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập thì chỉ áp dụng đối với
người nộp thuế là cá nhân.
b. Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế
- Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày
dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
- Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật: là các
ngày theo dương lịch trừ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết (gọi chung
là ngày nghỉ).
- Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính
thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
6
- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn thực hiện thủ tục cưỡng chế
trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời
hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
c. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế
thuộc đối tượng được cơ quan thuế ban hành quyết định cho nộp dần tiền nợ
thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
d. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng
chế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
1.3. Vị trí và vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
1.3.1. Vị trí của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. [2;tr1]
- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong bốn chức năng cơ bản
của quản lý thuế theo mô hình chức năng,gồm: tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra
thuế, kiểm tra đối tượng nộp thuế và kiểm tra nội bộ.
- Là khâu quản lý tiếp theo của chức năng kê khai và kế toán thuế thực
hiện quản lý, theo dõi, đôn đốc người nộp thuế nộp số tiền đã kê khai vào
ngân hàng nhà nước.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng tuyên truyền, hỗ trợ nâng cao
ý thức tuân thủ pháp luật thuế và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tuân thủ
quy định pháp luật thuế của người nộp thuế
1.3.2. Vai trò của quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. [2;tr2]
Công tác quản lý nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước,
đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá
nhân nộp thuế.
- Đảm bảo người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế đến hạn phải
nộp thực hiện các khoản thuế đến hạn phải nộp hoặc thu đủ tiền thuế nợ vào
ngân sách nhà nước.
- Góp phần nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
7

- Thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo các cơ sở kinh doanh cùng phát
sinh nghĩa vụ thuế đều phải nộp vào ngân sách nhà nước đúng hạn. Phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về nộp thuế nhằm nâng cao ý thức
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
- Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả công việc của khâu quản lý thuế khác như:
thực hiện dự toán thu thuế; đôn đốc thu và cưỡng chế nợ thuế đối với các
khoản nợ phát hiện từ công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Kết quả quản lý nợ và cưỡng chế thuế là một thướt đo để đánh giá hiệu
quả công tác quản lý thuế.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chê nợ thuế tại Cấp Chi cục Thuế.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ: [2;tr7]
1.4.1.1. Chức năng:
Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế giúp Chi cục trưởng Chi cục
Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt
đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
1.4.1.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền
thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn;
- Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực
hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước;
- Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ
thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên
địa bàn;
- Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin
về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo
của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ
nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ
thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình
cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh
nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các
quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế;
- Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có
8
khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ
thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế
thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện
cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản
pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
1.4.2. Mối quan hệ giữa Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế và các bộ
phận trong và ngoài Chi cục Thuế.
1.4.2.1. Mối quan hệ trong cùng cấp. [2;tr8]
- Đội Kê khai; kế toán thuế & Tin học: Giám sát chặt chẽ việc kê khai
thuế của các tổ chức, cá nhân, xác định chính xác số nợ và thời hạn nợ để
phối hợp đôn đốc thu, phối hợp trong việc xử lý các khoản nợ thu như: Nợ
chờ điều chỉnh do sai sót, Nợ chờ điều chỉnh do tạm tính số thuế phải nộp cao
hơn số phát sinh, Nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, Nợ chờ xử
lý bù trừ với tiền hoàn thuế. Hỗ trợ trong việc triển khai, cập nhật các ứng
dụng quản lý thuế, phục vụ cho công tác quản lý, đôn đốc thu nợ.

- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân (nếu có): Phối hợp trong việc thu
các khoản nợ đối với người nợ thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: Thực hiện công tác tuyên
truyền vận động chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, phối hợp trong việc cung cấp
danh sách những trường hợp có số nợ thuế lớn, tuổi nợ cao và các nguyên
nhân khác cần phải thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng (Điều 74
Luật Quản lý thuế); tiếp nhận và giải quyết các trường hợp liên quan đến công
tác thu nợ.
- Đội Kiểm tra, thanh tra thuế: Phối hợp trong việc đôn đốc thu nợ, gửi
danh sách các trường hợp cần xác minh lại địa chỉ trong trường hợp gửi thông
báo nợ thuế mà không tìm thấy người nợ thuế.
- Đội thuế liên phường, xã, thị trấn: Thực hiện quản lý thu thuế trên địa
bàn, phối hợp thực hiện phân loại và thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với
người nợ thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường.
9
1.4.2.2.Mối quan hệ với cấp trên. [2;tr9]
Thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của Phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế để triển khai công tác quản lý thu nợ thuế.
1.4.2.3. Cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan thuế. [2;tr9]
- Cơ quan thông tin địa phương: công khai thông tin về những người nộp
thuế dây dưa, chây ỳ nợ thuế.
- Công an, Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, công
thương, viện kiểm sát, xây dựng, tài nguyên và môi trường cấp huyện, thành
phố, phường, xã, thị trấn và các ngành có liên quan … đề thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế.
1.5.1. Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: Ảnh hưởng đến công tác QLN-CCNT do tác
động đến tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Khi nền kinh tế

phát triển ổn định thì hàng hóa cũng thường xuyên ổn định, vì thế sẽ đảm bảo
cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, người nộp thuế cũng
sẽ thực thi pháp luật thuế hiệu quả hơn bởi trong môi trường này, uy tín của
một doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng trên thương trường,
nó còn cao hơn cả những món lợi nhất thời mà Doanh nghiệp có thể thu được
từ việc trốn thuế. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế - xã hội khó khăn thì việc
thực thi pháp luật thuế sẽ có thể tiển theo chiều hướng xấu. Lúc đó, sự làm ăn
gặp nhiều khó khăn hơn thì có thể lợi nhuận, tiền bạc mới là cái mà các doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu. Do vậy doanh nghiệp sẽ có xu hướng chiếm dụng
tiền thuế, làm công tác QLN&CCNT gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó các
chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền tệ, tài khóa đều gây tác
động không nhỏ đến công tác QLN & CCNT.
- Ý thức chấp hành của người nộp thuế: Ý thức chấp hành pháp luật
của dân cư và các thành phần kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác
QLN&CCNT. Bất kỳ công việc gì không có sự ủng hộ và không có ý thức
chấp hành của nhân dân thì không thể thành công được, muốn được dân ủng
hộ và có ý thức chấp hành các chính sách chế độ đó trước hết phải làm cho họ
hiểu. Nếu tất cả các đối tượng hiểu rõ được nghĩa vụ và quyền lợi của mình
khi nộp thuế thì họ sẽ tự nguyện nộp thuế theo đúng yêu cầu. Nếu dân không
hiểu hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế, chây ỳ hoặc không nộp
thuế thì công tác quản lý nợ sẽ gặp nhiều khó khăn.Ý thức của nhân dân phụ
10
thuộc vào các chính sách, tuyên truyền giáo dục của những người làm công
tác quản lý, nếu nhà nước có những chính sách thích đáng để khuyến khích
nhân dân tự giác nộp thuế thì công tác quản lý chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Nhân tố chủ quan:
- Các chính sách, văn bản pháp luật về QLN &CCNT: Việc quy định
cụ thể, rõ ràng các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế sẽ giúp công
tác QLN thực hiện có hiệu quả. Nếu chính sách quy định rõ ràng, cụ thể về
từng biện pháp, cách thức thực hiện đối với từng loại nợ, phân định rõ trách

nhiệm đối với việc QLN thì việc triển khai vào thực tế sẽ thuận lợi, ngược lại
nếu đó chỉ là những quy định chung chung thì khi triển khai sẽ gặp rất nhiều
khó khăn, nhất là sự không đồng tình, ủng hộ của các đối tượng.
- Cơ chế quản lý thuế: Hiện nay, Nhà nước đang có công cuộc cải cách
về cơ chế quản lý thuế. Cải cách này thể hiện ở cơ chế tự khai, tự nộp. Nó
cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng chuyên môn
hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình quản lý rõ ràng làm tăng
sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc
đẩy cải cách hành chính thuế.
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng trong công
tác QLN &CCNT. Dù có chính sách đúng đắn nhưng việc tổ chức bộ máy
không phù hợp với trình độ chuyên môn, bộ máy tổ chức chồng chéo thì
công tác quản lý cũng không đạt hiệu quả, do đó công tác quản lý thuế đòi hỏi
cơ quan thuế luôn kiện toàn bộ máy quản lý thuế.
- Nguồn lực của cơ quan thuế:
+ Nhân lực: Nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động trên
mọi lĩnh vực. Nếu đội ngũ cán bộ không đủ khả năng về trình độ, thể lực, kĩ
năng, kinh nghiệm, đạo đức, tính trung thực, sự tận tụy … thì không thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
+ Nguồn lực tài chính: Bất kì mọi hoạt động nào cũng cần có nguồn tài
chính để giải quyết. Nếu nguồn lực tài chính đủ mạnh thì sẽ đáp ứng đầy đủ
kinh phí cho mọi hoạt động, thu nhập của CBCC cũng được cải thiện, thu hút
được nhân tài, tạo động lực để làm việc hiệu quả hơn. Ngược lại khi nguồn tài
chính hạn chế thì thu nhập giảm sút, không đủ để bù đắp chi phí và tái tạo sức
lao động thì CBCC sẽ bỏ việc.
+ Hệ thống thông tin: Có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế. Mạng công nghệ thông tin giúp cập nhật dữ liệu của
NNT kịp thời, giúp đẩy nhanh tốc độ làm việc cũng như tăng hiệu quả làm
việc cho công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Hơn nữa, việc nối mạng
11

máy tính trong toàn ngành trong ngành thuế sẽ rút ngắn thời gian chuyển phát
tài liệu, số liệu phạm vi trên cả nước, làm tăng hiệu quả công tác quản lý thuế.
Cấp trên có thể theo dõi tình hình hoạt động của cấp dưới dễ dàng nhanh
chóng kịp thời để đưa ra các biện pháp khó khăn và khắc phục các sai sót…
+ Cơ sở vật chất: ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của CBCC. Nếu cơ
sở vật chất tốt với trang thiết bị hiện đại sẽ phục vụ tốt cho công tác QLN
&CCNT của CBCC, công việc lúc này sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn, ngược lại
khi trụ sở, văn phòng chật hẹp, không trang bị được các thiết bị hỗ trợ như
máy tính, Fax, in, điện thoại,…sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải quyết
công việc của công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Công tác phối hợp giữa bộ phận QLN & CCNT với các bộ phận
khác trong và ngoài cơ quan thuế: Chất lượng và sự hỗ trợ đúng thời điểm
của các cơ quan này là điều kiện thành công của cơ quan thuế trong việc tổ
chức thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Bộ phận QLN &CCNT luôn cần sự phối
hợp chặt chẽ với các bộ phận trong nghành thuế như: tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế đế phối hợp cung cấp danh sách các trường hợp nợ thuế lớn;
đội kê khai, kế toán thuế và tin học nhằm phối hợp xử lý các khoản nợ điều
chỉnh, nợ chờ xử lý; đội quản lý thuế TNCN để phối hợp trong việc thu các
khoản nợ đối vơi người nợ thuế phải nộp thuế TNCN; đội kiểm tra phối hợp
trong việc đôn đốc thu nợ, gửi danh sách các trường hợp cần xác minh lại địa
chỉ của người nợ thuế; đội thuế liên phường, xã phối hợp thực hiện phân loại
và thực hiện CCNT đối với người nợ thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế
Liên phường xã; Bên cạnh đó, công tác QLN & CCNT cũng cần phối hợp
chặt chẽ với cơ quan, tổ chức bên ngoài như: cơ quan thông tin địa phương để
công khai thông tin người nộp thuế dây dưa, chây ỳ nợ thuế, công an, UBND,
cơ quan tài chính, công thương, kế hoạch đầu tư, viện kiểm soát, cấp huyện,
thành phố, phường, xã, thị trấn,…để thực hiện cưỡng chế.
12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ QUY NHƠN
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn.
2.1.1.1.Vị trí địa lý và tình hình kinh tế tại địa bàn thành phố Quy Nhơn.
Quy Nhơn là thành phố tỉnh lị tỉnh Bình Định và là một trong 8 đô thị loại
1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam. Là một thành phố ven biển miền Trung, trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kĩ thuật và du lịch của tỉnh Bình
Định. Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía đông nam của tỉnh Bình Định, phía
đông là biển Đông, phía tây giáp huyện Tuy Phước, phía bắc giáp huyện Tuy
Phước và huyện Phù Cát, phía nam giáp thị xã sông cầu của tỉnh Phú Yên.
Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Quy Nhơn có sự chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm
ngư nghiệp trong GDP. Mục tiêu phát triển của thành phố là phấn đấu đến
năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương trên hành lang Bắc-Nam và
Đông-Tây; một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc
tế có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của khu vực.
Với đặc thù hoạt động trên địa bàn thành phố là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, nên số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể ngày càng phát triển, đáng chú ý
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh nhất. Các doanh nghiệp ở
Quy Nhơn đa phần đi lên từ hộ cá thể, quy mô kinh doanh nhỏ, ý thức tuân
thủ pháp luật chưa cao, trình độ am hiểu pháp luật còn thấp dẫn đến việc thực
hiện nghĩa vụ thuế chưa đầy đủ. Hơn nữa, khi thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
thì việc rủi ro thất thu thuế rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là phải nâng cao công
tác QLN &CCNT để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế, góp phần
chống thất thu thuế cho NSNN.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn.
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn được hình thành và phát triển qua

những giai đoạn sau:
Từ 1976 đến 1990: được gọi Phòng thuế Công thương nghiệp thị xã
Quy Nhơn, thuộc Ban Tài chính trực thuộc UBND thị xã Quy Nhơn.
13
Từ tháng 10 năm 1990 đến nay: Thống nhất hệ thống thuế trên toàn
quốc, chính thức đổi tên thành Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn.
• Tên giao dịch: Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn
• Đơn vị quản lý: Cục Thuế tỉnh Bình Định
• Trụ sở chính: Số 267 – 269, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
• Điện thoại: 056.3821205
• Lĩnh vực hoạt động: Quản lý - Thu thuế
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế Thành phố
Quy Nhơn. [8; tr 1-3]
2.1.2.1. Vị trí , chức năng.
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn là tổ chức trực thuộc Cục Thuế Hà
Nội, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của Ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp
luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật
về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
b. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp,
phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;

c. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
d. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên
môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
e. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế : đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
14
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế,
tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác
theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp
vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước.
f. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn;
g. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo
phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
h. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp
luật;
i. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ
chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan
thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

j. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người
nộp thuế;
k. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo
quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
l. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và
các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Chi cục Thuế.
m. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên
chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo
quy định của pháp luật.
15
n. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
o. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
p. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực
hiện chính sách, pháp luật về thuế.
q. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục
Thuế.
r. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của
ngành thuế.
s. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu luật và của ngành.giữ hồ sơ, tài
liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp
t. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn.
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế thực hiện theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế. Theo đó Chi cục thuế Thành phố Quy Nhơn có
một Chi cục trưởng, ba Phó Chi cục trưởng với nhiệm vụ và chức năng như
sau:
Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm chung toàn cơ quan và chỉ đạo trực tiếp
các đội: Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ, Đội thuế kiểm tra nội bộ,
Đội Kiểm tra thuế số 1,2;
Phó Chi cục trưởng 1 phụ trách chỉ đạo trực tiếp Đội Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế, 8 Đội thuế liên phường, xã, Đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế và Nghiệp vụ - Dự toán,
Phó Chi cục trưởng 2 phụ trách chỉ đạo trực tiếp Đội Kê khai-Kế toán thuế
và tin học, Đội thuế TNCN và lĩnh vực thu thuế SDĐPNN,
Phó Chi cục trưởng 3 phụ trách chỉ đạo trực tiếp Đội Trước bạ và Thu
khác.
Có 8 đội chức năng thuộc Văn phòng Chi cục Thuế và 8 đội thuế liên
phường xã.
• Các đội thuộc Chi cục gồm:
16
1- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ- Dự Toán
2- Đội Kê khai- Kế toán thuế và tin học
3- Đội kiểm tra thuế số 1
4- Đội kiểm tra thuế số 2
5- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

6- Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ
7- Đội Trước bạ&Thu khác
8- Đội Thuế Thu nhập cá nhân.
• Các đội thuế liên phường xã gồm:
1- Đội thuế liên phường xã Lê Hồng Phong – Lý Thường Kiệt – Nhơn Lý.
2- Đội thuế liên phường xã Trần Hưng Đạo – Hải Cảng – Nhơn Hội.
3- Đội thuế liên phường xã Lê Lợi – Trần Phú – Nhơn Hải.
4- Đội thuế liên phường xã Bùi thị Xuân – Phước Mỹ - Trần Quang Diệu.
5- Đội thuế liên phường xã Ghềnh Ráng – Nhơn Châu.
6- Đội thuế liên phường Ngô Mây – Nguyễn - Văn Cừ.
7- Đội thuế liên phường Đống Đa – Thị Nại.
8- Đội thuế liên phường Nhơn Bình-Nhơn Phú
17
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn
(Nguồn: Đội QLN & CCNT – Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn)
18
CHI
CỤC
TRƯ
ỞNG
Đội
Hành
chính -
Nhân sự
- Tài vụ
- Ấn chỉ
Đội
trước
bạ và
thu

khác
Đội
thuế
TNCN
Đội Kê
khai -
Kế toán
thuế và
Tin học
Đội Tuyên
truyền hỗ
trợ người
nộp thuế và
Nghiệp vụ -
Dự toán
8 Đội
thuế
liên
phường
, xã
Đội
quản
lý nợ

cưỡng
chế nợ
thuế
Đội
kiểm
tra nội

bộ
Đội
kiểm
tra
thuế số
1, 2
PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG

×