Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

khóa luận ctxh với người nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 88 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ NGHÈO TẠI XÃ ĐỨC
HỢP, HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN

Ngành đào tạo: Công tác xã Hội
Mã số ngành: 7760101

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thu Hiền

Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp:
TS. Đặng Quang Trung

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi;
Các số liệu, kết quả nêu trong bài khóa luận là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu

Tác giả khóa luận
(Ký, ghi rõ họ tên)


Lê Thị Thu Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đối với
Hội đồng khoa học chuyên ngành “Công tác xã hội” trường Đại học Lao động
– Xã hội, cùng Quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu viết khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ts. Đặng Quang Trung - Người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành bản khóa luận
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo huyện, chuyên viên phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện Kim Động, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đức
Hợp…cùng các anh, chị quản lý, hội viên nông dân xã Đức Hợp đã tạo điều
kiện cung cấp những thông tin, những số liệu quý báu giúp em trong quá trình
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bài khóa luận.
Em xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ em trong suốt thời
gian qua.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song những
thiếu sót trong khóa luận là không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng
góp và sự chỉ dẫn góp ý và giúp đỡ thêm của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả khóa luận
Lê Thị Thu Hiền


iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

KTXH

Kinh tế xã hội

3

LĐ – TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

4

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

5

NXB

Nhà xuất bản

6

PTNT

Phát triển nông thôn

7

SL

Số lượng

8

TL

Tỷ lệ

9

UBND


Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

1

Giới tính người được điều tra bằng phiếu điều tra tại xã
Đức Hợp

2

Thống kê độ tuổi người được điều tra bằng phiếu điều tra
tại xã Đức Hợp
Số lượng thành viên trong gia đình các hộ nghèo

3
4

Lĩnh vực lao động sản xuất và thu nhập của các hộ nghèo
tại xã Đức Hợp

5


Thời gian nông nhàn của hộ nghèo

6

Gia đình gần các dịch vụ xã hội

7

Hộ nghèo biết đến các chương trình, chính sách hỗ trợ
đào tạo việc làm đang thực hiện tại địa phương

8

Mức độ hiểu biết về các chính sách, chương trình đang
được thực hiện tại địa phương

9

Nguồn cung cấp thông tin về chính sách hỗ trợ hỗ trợ đào
tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp

10

Những lý do khiến gia đình không biết đến các chính sách
hỗ trợ hỗ trợ đào tạo việc làm

11

Những chính sách hỗ trợ hỗ trợ đào tạo việc làm hộ nghèo
được hưởng tại xã Đức Hợp


12

Tỷ lệ hộ nghèo tham gia lớp khuyến nông tại xã Đức Hợp

13

Mức vay hộ gia đình được vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội cho việc làm

14

Sự quan tâm của các cấp chính quyền tới công tác hỗ trợ
đào tạo việc làm cho hộ nghèo

15

Tỷ lệ sử dụng vốn của hộ nghèo sau khi được hỗ trợ tại
xã Đức Hợp

16

Nguyên nhân hộ nghèo sử dụng vốn không đúng mục
đích


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT

Tên biểu đồ

1

Nguồn thu nhập chính của gia đình

2

Các khoản chi tiêu của gia đình

3

Nguồn vay vốn của gia đình

4

Đánh giá của hộ nghèo về vay vốn tại xã Đức Hợp

5

Sự đánh giá về các chính sách hỗ trọ sản xuất nông nghiệp
của các hộ nghèo xã Đức Hợp


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................................... v
A. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
B. PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................ 4
1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm nghèo và một số khái niệm liên quan đến nghèo đói ..................................... 4
1.1.1 Khái niệm nghèo ....................................................................................................... 4
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói trên thế giới ............................................................... 4
1.1.1.2. Quan niệm nghèo đói của Việt Nam ................................................................. 5
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến nghèo ..................................................................... 7
1.1.2.1. Khái niệm ngưỡng nghèo (mức nghèo) ............................................................ 7
1.1.2.2. Khái niệm hộ nghèo .......................................................................................... 7
1.1.2.3. Khái niệm chuẩn nghèo .................................................................................... 9
1.1.2.4. Chuẩn nghèo của Việt Nam hiện nay ............................................................. 10
1.2 Khái niệm việc làm ........................................................................................................ 11
1.3 Khái niệm chính sách, chính sách xã hội và chính sách đào tạo việc làm. .................... 13
1.3.2 Khái niệm chính sách xã hội ................................................................................... 15
1.3.3 Chính sách đào tạo việc làm ................................................................................... 15
1.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước, chính quyền xã Đức Hợp về giảm nghèo và chính
sách đào tạo việc làm cho hộ nghèo .................................................................................... 15
1.4.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo ............................................. 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
VIỆC LÀM CHO HỘ NGHÈO TẠI XÃ ĐỨC HỢP, HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG
YÊN ..................................................................................................................................... 19
2.Khái quát tình hình thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho hộ nghèo taị xã Đức Hợp,
huyện Động, tỉnh Hưng Yên ................................................................................................ 19
2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Đức Hợp, huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên ..................................................................................................................... 19

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................... 19
2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội......................................................................................... 19
2.2.2 Tỷ lệ dân số nghèo, cận nghèo phân bố tại xã Đức Hợp ........................................ 23
2.2.3 Số lượng thành viên trong hộ nghèo ....................................................................... 24
2.2.4 Lĩnh vực sản xuất chính và thu nhập gia đình ........................................................ 25
2.2.5 Nguồn thu nhập của gia đình .................................................................................. 27
2.2.6 Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian nông nhàn của hộ nghèo ............................................. 29


vii
2.3 Khái quát đặc điểm việc làm của hộ nghèo tại xã Đức Hợp .......................................... 31
2.3.1 Phương thức làm việc của hộ nghèo ....................................................................... 31
2.3.2 Tác động của dịch vụ xã hội đến việc làm của hộ nghèo ....................................... 31
2.4 Việc thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp .................. 32
2.4.1 Các chương trình hỗ trợ đào tạo việc làm của Nhà nước cho hộ nghèo được thực
hiện tại xã Đức Hợp ......................................................................................................... 32
2.4.1.1. Chương trình 30a ............................................................................................ 32
2.4.1.2. Chương trình 135 ............................................................................................ 33
2.4.1.3. Chương trình hỗ trợ vay vốn cho hộ nghèo phát triển sản xuất...................... 34
2.4.2 Các hình thức hỗ trợ đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp .................... 43
2.4.2.1 Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát triển thông qua lớp khuyến nông của xã ... 43
2.4.2.2 Hỗ trợ đào tạo việc làm thủ công mây tre đan, làm áo mưa, nghề may cho hộ
nghèo ............................................................................................................................ 47
2.4.2.3 Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất .................................................................. 49
2.5 Đánh giá kết quả công tác hỗ trợ đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp ........ 53
2.5.1 Kết quả công tác hỗ trợ đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp ............... 53
2.5.2 Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân ......................................................... 55
2.5.2.1 Những khó khăn, vướng mắc ........................................................................... 55
2.5.2.2 Nguyên nhân ................................................................................................... 58
CHƯƠNG III: KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .............................................................. 61

3. Khuyến nghị và giải pháp ................................................................................................ 61
3.1 Khuyến nghị ................................................................................................................... 61
3.2 Giải pháp ........................................................................................................................ 63
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi thói
quen canh tác nông nghiệp của người dân ....................................................................... 63
3.2.2. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các hộ nghèo sau khi được hỗ trợ đào tạo việc
làm ................................................................................................................................... 63
3.2.4. Hỗ trợ các hộ nghèo trong cả giai đoạn từ 3 đến 5 năm để người dân thoát nghèo
bền vững .......................................................................................................................... 65
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 68
PHỤ LỤC I .......................................................................................................................... 69
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH HỘ NGHÈO ĐƯỢC ................................................ 69
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VIỆC LÀM........................................................................................ 69


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu, không chỉ diễn ra
ở nước ta mà còn tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong khu vực. Cho đến
hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người. Đói
nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở
các nước đang phát triển như Việt Nam. Sự đói nghèo của dân cư đang là một
vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vô cùng khó khăn trong
việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Theo Ngân hàng thế giới vào những năm
đầu thế kỷ 21 vẫn còn 1, 1 tỷ người nghèo chiếm 21% dân số thế giới. Đây là
một trở ngại lớn, một thách thức lớn đối với sự phát triển của các nước.
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua và cả trong giai đoạn sắp tới.
Sau đổi mới, Việt Nam đã đạt được các thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên
cũng còn phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó có vấn đề nghèo
đói và sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra sâu sắc với khoảng cách ngày càng
rộng. Dân số nước ta gần 80% là lao động nông nghiệp, kỹ thuật canh tác còn
lạc hậu, ruộng đất manh mún, năng suất thấp một bộ phận dân cư còn sống ở
mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Ngoài thời gian mùa vụ, đa phần người dân rảnh không có nghề phụ hay
việc làm kiếm thêm thu nhập. Do vậy, XĐGN và việc làm được Đảng và Nhà
Nước đặc biệt quan tâm không những cho phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu
chính trị xã hội mang tính chiến lược lâu dài và được đặt thành chương trình
quốc gia và có nhiều chính sách để thực hiện.
Phát triển Kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chương trình mục
tiêu quốc gia về XĐGN. Trong rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện chương
trình này, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc đào tạo nghề, tạo
việc làm cho người nghèo. Bằng các chính sách tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58%
năm 1993 xuống còn 6.72% năm 2017 Báo Pháp luật và Xã hội ra ngày 24
tháng 7 năm 2018.
Hưng Yên là một tỉnh có đa phần người dân là lao động thuần nông.Việc
triển khai đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo tại huyện Kim Động
tỉnh Hưng Yên là một trong những yếu tố quan trọng để giảm tỷ lệ hộ nghèo
của huyện Kim Động nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung. Đồng bộ các giải
pháp đào tạo nghề và tạo việc làm sẽ giúp hàng nghìn hộ nghèo, người nghèo


2

của huyện Kim Động phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống
và từng bước vươn lên thoát nghèo.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, sinh viên đã lựa chọn đề tài : " Thực

trạng công tác thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại xã Đức
Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” nhằm đánh giá được kết quả của
công tác thực hiện chế độ chính sách để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp
và hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo việc
làm cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
- Đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp để công tác thực hiện chính sách
hỗ trợ đào tạo việc làm cho hộ nghèo được hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm cho hộ nghèo tại
xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4. Khách thể nghiên cứu
Hộ nghèo và cán bộ chính sách xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn ngiên cứu là tại xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
5.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến
tháng 12 năm 2018
5.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm
cho hộ nghèo: chính sách đào tạo nghề tạo việc làm, chính sách mở lớp khuyến
nông, chính sách cho vay vốn hỗ trợ sản xuất phát triển kinh tế.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng những nguồn thông tin có sẵn từ các báo cáo tổng hợp về
tình hình kinh tế - xã hội của của UBND xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh



3

Hưng Yên. Thu thập thông tin từ cán bộ chính sách xã Đức Hợp về các số lượng
và các chương trình đã được thực hiện tại xã trong năm 2017-2018
6.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích và xử lý số liệu
6.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo ở địa
bàn. Số lượng mẫu là 53 hộ trên địa bàn xã chia cho 11 thôn.
6.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Bao gồm 10 phiếu phỏng vấn sâu, trong đó:
+ 5 phiếu phỏng vấn sâu bên chính quyền địa phương: Các đối tượng
phỏng vấn là: Phó chủ tịch UBND xã Đức Hợp, cán bộ chính sách xã, Hội
trưởng hội phụ nữ, Bí thư Đoàn thanh niên và nhân viên Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
+ 5 phiếu phỏng vấn sâu hộ nghèo được hỗ trợ đào tạo việc làm
Nội dung của các cuộc phỏng vấn sâu chủ yếu xoay quanh các vấn đề
về nguồn thông tin tiếp cận, nguồn vốn hỗ trợ, các chuơng trình thực hiện và
hiệu quả thu được, những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện hoạt động hỗ trợ

6.5. Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát trong quá trình điều tra bảng hỏi và
phỏng vấn sâu nhằm xem xét tình hình thực tế và quá trình thực hiện các chính
sách hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ nghèo, cũng như thái độ, sự
quan tâm, sự thay đổi của những hộ nghèo khi được nhận chính sách
7. Nội dung khái quát của khóa luận
Kết cấu của khóa luận bao gồm những chương cơ bản sau:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm

cho hộ nghèo tại xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
Chương III: Kết luận, khuyến nghị và giải pháp


4

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Khái niệm nghèo và một số khái niệm liên quan đến nghèo đói
1.1.1 Khái niệm nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo đói trên thế giới
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc
gia đã thống nhất cao cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tại Copenhagen ở
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như
sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua sản phẩm thiết yếu
để tồn tại”
Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới – Tấn công nghèo
đói, năm 2000”, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo.
Đói nghèo “Không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất mà còn là sự hưởng
thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế”. Báo cáo đã mở rộng quan niệm về đói nghèo
khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo

cáo nêu bật “Nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau không ai
chăm sóc, mù chữ và không được đến trường”
Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia thành 2 loại: Nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối
*Nghèo tuyệt đối
Theo Robert MCNamara, khi còn là giám đốc Ngân hàng Thế giới,
đã đưa ra khái niệm sau: “Nghèo tuyệt đối … là sống ở ranh giới ngoài cùng
của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách


5

vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri
thức chúng ta”
*Nghèo tương đối
Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ
các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã
hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là đói, thiếu nhà, bệnh không được
đến bác sỹ, không được đến trường, không biết đọc, biết viết, không có việc
làm, lo sợ cho cuộc sống tương lai, mất con do bệnh hoạn, ít được bảo vệ quyền
lợi và tự do
→ Qua những khái niệm trên ta có thể thấy được: “Nghèo là sự thiếu
thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống thấp, nhà ở tạm bợ, thiếu tiện
nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để sản xuất, thiếu ăn vài tháng
trong năm, con em không được đến trường, trong số ít có học thì không có điều
kiện để học lên cao, bệnh không được đến bác sỹ, không tiếp cận tiếp cận với
thông tin, không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí vì chủ yếu là dành
thời gian để đi làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi, thiếu

tham gia vào phong trào địa phương”
1.1.1.2. Quan niệm nghèo đói của Việt Nam
Đối với Việt Nam, trước năm 1990, vấn đề nghèo đói ít được quan
tâm, nó chỉ được đặc biệt chú ý từ sau năm 1990, tức là sau 3 năm chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa, tấp trung bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, vấn đề
phân hóa giàu nghèo xuất hiện và diễn ra nhanh chóng. Bên cạnh đó, vấn đề
nghèo đói đang là vấn đề búc xúc trên phạm vi toàn cầu, nhất là các nước chậm
và đang phát triển như khu vực Châu Phi và Châu Á
Nhìn chung, Việt Nam vẫn là nước nghèo, thu nhập bình quân đầu
người thấp, đầu những năm 1990 thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt khoảng
200 USD/ người/ năm, đến đầu năm 1997 mới đạt 320 USD/ người/ năm và
năm 2007 cũng chỉ đạt 640 USD/ người/ năm. Vì vậy, qua nhiều cuộc khảo sát,
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu ở các Bộ, ngành đã đi đến thống nhất là cần có
khái niệm, chuẩn mực riêng cho nghèo đói ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đói và nghèo thường được chia làm hai khái niệm riêng
biệt:


6

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần những nhu cầu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện
Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân
chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần
tích lũy hầu như không có
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống.
Sự nghèo khổ, sự bần cùng là đói, là tình trạng con người không có

cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống
hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Về mặt
năng lượng, con người chỉ được thỏa mãn 1500 calo/ngày thì đó là thiếu đói,
dưới mức đó là đói gay gắt.
Cách phân chia nghèo và đói cũng tương tự như cách phân chia nghèo
tương đối và nghèo tuyệt đối mà một số nước đang sử dụng
Người nghèo của Việt Nam quan niệm về nghèo đói đơn giản và trực
diện. Tại một số cuộc tham vấn có sự tham gia của người dân, họ nói rằng:
“Nghèo đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi
ăn gì. Bạn nhìn nhà ở của tôi thì biết, ngồi trong nhà cũng thấy mặt trời, khi
mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân”
Một số người khác thì trả lời: “Nghèo đói đồng nghĩa với nhà ở bằng
tranh tre, nứa, lá tạm bợ, xiêu vẹo, dột nát, không đủ đất sản xuất, không có
trâu bò, không có ti vi, con cái thất học, ốm đau không có tiền đi khám chữa
bệnh …”
Nhìn chung, khái niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc ở, vệ sinh, y tế, giáo dục,
đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng
Nghèo đói thường phản ánh ở ba khía cạnh:
+ Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con
người
+ Có mức sống thấp dưới mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi
cư trú
+ Không được hưởng cơ hội lựa chọn, quyết định và tham gia vào
quá trình phát triển cộng đồng


7

(Nguồn: Trợ giúp xã hội, NXB Lao động Xã hội, 2008, Trang 131,

132)
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến nghèo
1.1.2.1. Khái niệm ngưỡng nghèo (mức nghèo)
Theo Từ điển Tiếng việt: “Ngưỡng nghèo hay mức nghèo là mức chi
dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi cho giỏ hàng tiêu dùng trong
thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và đồ
dùng cá nhân cần thiết để đảm bảo cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi
trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác”
Khái niệm ngưỡng nghèo cũng được tác giả Trần Xuân Kỳ, trường
Đại học Lao động – Xã hội khái quát lại một cách cụ thể như sau:
“Ngưỡng nghèo đói là ngưỡng nhu cầu tối thiểu được sử dụng làm
ranh giới để xác định nghèo đói hay không nghèo đói”.
(Nguồn: Trợ giúp xã hội, NXB Lao động Xã hội, 2008, trang 133,
134)
1.1.2.2. Khái niệm hộ nghèo
*Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Các hộ gia đình có thu nhập
bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo được gọi là hộ nghèo.
Theo đánh giá chung của nhiều nước, hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình
của xã hội là hộ nghèo”
*Đặc điểm hộ nghèo
Theo định nghĩa của World Bank, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở
nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu
tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương
trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết
Thứ nhất, hộ nghèo “chủ yếu là các hộ nông dân”, chiếm trên 80%
số nguời nghèo. Hộ nông dân nghèo với trình độ học vấn thấp, trình độ tay nghề
thấp và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn, nguồn vốn
bị hạn chế, có ít đất canh tác hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể

tạo ra thu nhập ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống
dưới ngưỡng nghèo thường là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân
tự do


8

Thứ hai, hộ nghèo “là những hộ không có thu nhập ổn định từ công
ăn việc làm, từ các khoản chuyển nhượng của phúc lợi xã hội”. Tại nhiều quốc
gia, nhiều vùng “chi tiêu có một công việc tốt” hay có “lương hưu” là những
tiêu chuẩn để xếp các hộ vào các nhóm sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những
nguồn này thường không cao, song ý nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và
đảm bảo
Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với
mức sống chung và đặc biệt với nhóm có mức sống cao.Sự gia tăng chênh lệch
thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993
lên 8,9 lần năm 1998) cho thấy, tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối
tương quan với người giàu).Mặc dù, chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhưng mức
cải thiện ở nhóm người nghèo chậm hơn so với mức chung và đặc biệt so với
những người có mức sống cao.Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và
nông thôn còn rất cao
Thứ ba, Hộ nghèo “là những hộ có trình độ thấp”.Do vậy, bản thân
các hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan trọng để
thoát nghèo.Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn
mức phổ thông cơ sở thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định.Ở
nông thôn, các hộ thường gắn tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận
biết những cơ hội mới và nắm bắt được các kỹ thuật mới, khả năng biết đọc,
biết viết, khả năng tính toán, ngôn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá
cao.Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở ngoài
cộng đồng, tiếp cận với thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng đã trở

thành những lĩnh vực ưu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo
Thứ tư, “các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường là
các hộ nghèo”.Các hộ này thường chỉ không có ít lao động hơn so với miệng
ăn trong gia đình mà còn phải trả các chi phí giáo dục lớn hơn cũng như phải
chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh, gây mất ổn định cho kinh tế gia
đình.Những hộ bị mất lao động, trưởng thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc
tách ra khỏi hộ thường được cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây
thường là hộ do phụ nữ làm chủ hộ.Theo thống kê, phụ nữ sống độc thân phần
lớn là nghèo hơn so với những hộ nam giới sống độc thân.Phụ nữ nông dân ở
vùng sâu, vùng xa, nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những người
nghèo dễ bị tổn thương nhất.Phụ nữ nghèo lao động nhiều thời gian hơn, nhưng
thu nhập ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng do đó
họ ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại


9

Thứ năm, các hộ nghèo “thường là nạn nhận của tình trạng nợ
nần”.Nguy cơ dễ bị tổn thương bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những
đột biến xảy ra với hộ gia đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra với cộng
đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói.Những hộ nghèo ít vốn hoặc
ít đất đai và những hộ chỉ có khả năng trang trải được các chi tiêu của lương
thực và phi lương thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương trước mọi biến
cố.Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp
ranh với ngưỡng nghèo đói.Do vậy, khi có những lao động về thu nhập cũng
có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo.Tính mùa vụ trong nông nghiệp
cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo
Cơ hội là một trong những kênh quan trọng nhất để giảm nghèo.Cơ
hội có thể được xem là sự kết hợp giữa hai yếu tố: Sở hữu tài sản (hoặc ít nhất
được tiếp cận với tài sản) và tạo ra lợi nhuận từ tài sản đó.Nhiều khi tài sản

chính của người nghèo chỉ là sức lao động, nhưng nếu không có những hoạt
động sử dụng sức lao động đó để tạo ra thu nhập tốt thì một mình tài sản này
không đủ để đảm bảo cho sự tồn tại của họ.Đó chính là các hoạt động sản xuất
kinh doanh ở bất kỳ quy mô nào, nhưng để tiến hành các hoạt động này phải có
vốn.Thiếu vốn kết hợp với thiếu cách làm ăn hiệu quả sẽ dẫn đến nghèo đói
1.1.2.3. Khái niệm chuẩn nghèo
“Chuẩn nghèo là số tiền đảm bảo mức tiêu dùng thiết yếu (bao gồm
cả lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm) cho 1 người trong 1
tháng. Những hộ dân cư có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo
là hộ nghèo. Thu nhập thực tế là thu nhập hiện hành của hộ dân cư tại thời
gian điều tra sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của giá cả theo thời gian (theo
tháng) và không gian (theo thành thị, nông thôn các vùng)”. (Bộ LĐ – TBXH,
sđd)
Tại Việt Nam ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo,
dựa trên các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Chuẩn nghèo theo Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên cách
tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB) gồm hai mức:
+ Nghèo lương thực thực phẩm: Tổng chi dùng chỉ tính riêng cho
phần lương thực thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu
cho một người là 2100 kcal/ ngày/ đêm


10

+ Nghèo chung: Tổng chi dùng cho cả giỏ tiêu dùng tối thiểu, được
xác định bằng cách ước lượng tỷ lệ; 70% chi dùng dành cho lương thực thực
phẩm; 30% cho các khoản còn lại.
Theo cách xác định trên, năm 1998 chuẩn nghèo lương thực thực
phẩm của Việt Nam bằng 107.234 VND/tháng, chuẩn nghèo chung bằng

149.156 VND/tháng. Năm 2006 các mức chuẩn này đã được xác định lại để
đánh giá chính xác ngưỡng nghèo cho các thời điểm, các mức chuẩn cần hiệu
chỉnh lại theo chỉ số giá tiêu dùng.
Chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được xác
định một cách tương đối bằng cách làm tròn số và áp dụng cho từng khu vực
và vùng miền khác nhau (nông thôn miền núi, hải đảo, nông thôn đồng bằng,
thành thị)
1.1.2.4. Chuẩn nghèo của Việt Nam hiện nay
Xét theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020:
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020
Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.


11


Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020
Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.2 Khái niệm việc làm
Xét về mặt xã hội, mọi người có sức lao động đều có quyền có việc làm.
Đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con người đã được khẳng định
trong hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam.
Khái niệm việc làm:

– Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: Việc làm
là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.


12

– Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam: Khái niệm việc làm là
những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho
người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa
vụ và trách nhiệm đối với mọi người. Theo đại hội Đảng lần thứ VII: “Mọi việc
mang lại thu nhập cho người lao động có ích cho xã hội đều được tôn trọng”.
– Theo khái niệm này việc làm được thể hiện dưới các dạng sau:
+ Làm những công việc mà người lao động khi thực hiện nhận được tiền
lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó.
+ Làm những công việc khi người lao động thực hiện thu lợi nhuận
cho bản thân (người lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu tư liệu sản
xuất và sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm).
+ Làm những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó (do chủ gia đình làm chủ
sản xuất).
– Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì: người có việc làm là
những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh
toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền
công hoặc hiện vật.
Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nước ta thì khái niệm về
việc làm có sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc
làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có
ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và
gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội theo giáo trình: Về chính sách giải

quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung)
Với các khái niệm việc làm trên thì nội dung của việc làm đã được mở
rộng và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc
làm cho nhiều người cụ thể.
+ Thị trường việc làm đã được mở rộng rất lớn gồm tất cả các thành phần
kinh tế (quốc doanh, tập thể, tư nhân, hợp tác xã…), mọi hình thức và cấp độ
sản xuất kinh doanh (kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp…) và sự đan
xen giữa chúng. Nó không bị hạn chế về mặt không gian.
+ Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do
thuê mướn lao động theo luật pháp và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc


13

làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao
động trên thị trường lao động.
1.3 Khái niệm chính sách, chính sách xã hội và chính sách đào tạo việc
làm.
1.3.1 Khái niệm chính sách
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa “Chính sách là
tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ.Nó
bao gồm các mục tiêu kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường mà chính phủ muốn
đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó”
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1988 “Chính sách là những sách lược và
kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị và
tình hình thực tế mà đề ra” hay “Chính sách là các chủ trương và các biện pháp
của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội”
Theo Franc Ellis cho rằng “trên tầm vĩ mô, chính sách được xem như
đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với quản lý nhà nước về một lĩnh
vực nào đó, có thể là kinh tế, xã hội và môi trường” (Nguồn: Franc Ellish “Chính

sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển”, NXB Nông nghiệp 1995, trang
23)
Samuelson cho rằng: “Ngay cả khi Chính phủ không đưa ra một chính
sách trong bối cảnh bất đắc dĩ nào đó để thực hiện mục đích nào đó, thì đó cũng
là một kiểu chính sách” (Nguồn: Paul Samuelson, “Kinh tế học”, Viện kinh tế
học, Bộ Ngoại giao, tập I trang 117)
Theo Jones (1984) thì chính sách luôn gồm các yếu tố bao gồm:
+ Dự định: Là mong muốn của người làm (hoạch định) chính sách
+ Mục tiêu: Cụ thể hóa dự định thành tích cần đạt tới
+ Đề xuất giải pháp: Cách thức tác động để nhằm đạt được mục tiêu
+ Quyết định lực chọn giải pháp để triển khai thực hiện
Theo Ngô Đức Cát và Vũ Đình Thắng cho rằng, chưa có định nghĩa
thống nhất về “chính sách” và đưa ra cách hiểu về “chính sách” là “phương pháp
can thiệp” của Nhà nước nhằm mục tiêu nào đó và trong thời hạn nhất định
Từ những định nghĩa trên, Giáo trình Xây dựng và phân tích chính
sách nông nghiệp, nông thôn của TS.Chu Tiến Quang đã định nghĩa lại một
cách khái quát và cụ thể nhất.Tác giả của giáo trình này cho rằng: “Chính sách


14

là tập hợp các chủ trương, quan điểm, giải pháp, công cụ nhằm đạt những mục
tiêu nhất định.Quá trình hình thành chính sách có sự tác động của nhiều yếu
tố.Trước hết là sự nảy sinh một vấn đề kinh tế - xã hội nào đó cần giải
quyết.Trên cơ sở thực tế vấn đề và mong muốn, Chính phủ sẽ lựa chọn mục tiêu
cần đạt, đưa ra giải pháp và công cụ trên cơ sở cân nhắc các điều kiện kinh tế,
xã hội, chính trị, văn hóa, tâm lý nhân dân … để hiện thực hóa được chủ trương
đã định” (Nguồn:Xây dựng và phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn,
NXB Giáo dục và đào tạo, năm 2010)
Theo cách tiếp cận này thì Chính sách được hiểu là:

- Chính sách chính là phương thức tác động của chủ thể vào khách
thể để đạt tới mục tiêu mà chủ thể mong muốn, tương tự như định nghĩa về
“Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản
lý để đạt tới mục tiêu do chủ thể quản lý đưa ra”
- Chính sách còn là công cụ của quá trình quản lý mà Người quản lý
tác động lên đối tượng bị quản lý
- Chủ thể chính sách là các cơ quan ban hành và thực thi chính sách
gồm Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ ngành, khách thể chính sách hay đối
tượng điều chỉnh của chính sách là những cá nhân, tổ chức, Doanh nghiệp, hộ
gia đình mà chính sách sẽ tác động vào
Như vậy có thể thấy rằng: “Chính sách là một phạm trù của khoa
học quản lý, nó đề cập các giải pháp tác động của Chủ thể đến khách thể, có
phạm vi rộng từ cấp vĩ mô (quốc gia, chính phủ) tới các cấp địa phương như
tỉnh, huyện, xã và tới từng đơn vị kinh tế - xã hội trong một hệ thống kinh tế xã hội xác định”
Điểm chung nhất trong khái niệm về chính sách, dù ở cấp độ nào
cũng là một trong các công cụ của quản lý. Phải có 3 nhóm yếu tố, đó là: Chủ
thể, khách thể và mục tiêu của chính sách.
Mỗi chính sách đều phục vụ vho một hoặc một vài mục tiêu nhất
định, do một chủ thể nào đó đưa ra và tác động (ảnh hưởng) đến một hoặc một
số khách thể (đối tượng hưởng lợi) nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định
Vì vậy, mỗi chính sách phải có: Chủ thể, khách thể và mục tiêu của
nó. Chính sách sẽ là vô nghĩa hay không khả thi khi nó không xác định được 3
nhóm nhân tố nói trên hay nói cách khác là chính sách bắt nguồn từ ý chí của
chủ thể, không định được khách thể (đối tượng hưởng lợi) và không đưa ra
được mục tiêu cần đạt tới


15

1.3.2 Khái niệm chính sách xã hội

Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật của
Nhà nước thành một hệ thống, quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp
để giải quyết những vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên
quan đến công bằng xã hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định,
phát triển và tiến bộ xã hội
(Nguồn: PGS.PTS Trần Đình Hoan, Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế
quản lý trong việc, NXB Chính trị quốc gia, 1996)
1.3.3 Chính sách đào tạo việc làm
Chính sách đào tạo việc làm là một trong các chính sách giảm nghèo
chung. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp
phần giảm chênh lệch mức sống của thành thị và nông thôn, giữa các vùng,
các dân tộc và các nhóm dân cư. Theo Nghị quyết 80/NQ-CP Chính sách đào
tạo việc làm hỗ trợ sản xuất, daỵ nghề, tạo việc làm tăng thu nhập cho người
nghèo. Tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu
đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Dạy
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên
nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đ ào tạo giáo viên dạy nghề;
gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng
chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
1.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước, chính quyền xã Đức Hợp về giảm
nghèo và chính sách đào tạo việc làm cho hộ nghèo
1.4.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo
Ngay từ khi nước ta mới giành độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định nghèo đói là một thứ giặc, cũng như giặc dốt, giặc ngoại xâm, Người
chỉ ra rằng: Chủ nghĩa xã hội trước hết làm cho nhân dân lao động thoát nạn
bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời
hạnh phúc” và chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu với mục tiêu:

“Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì
giàu thêm”


16

Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Cùng với quá trình đổi mới,
tăng trưởng kinh tế phải tiến hành công tác giảm nghèo, thực hiện công bằng
xã hội, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các
vùng”. Đại hội cũng đã xác định rõ: “Giảm nghèo là một trong những chương
trình phát triển kinh tế xã hội, vừa cấp bách trước mắt vừa lâu dài và nhấn mạnh
phải thực hiện tốt chương trình giảm nghèo nhất là vùng căn cứ cách mạng,
cùng với đồng bào dân tộc xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo bằng
nguồn vốn trong và ngoài nước, quản lý chặt chẽ đầu tư đối tượng và có hiệu
quả”
Chú trọng đúng mức đến vấn đề đói nghèo trong xã hội, Đảng ta đã
đưa ra những chương trình rộng lớn để tập trung giải quyết là “Chương trình
xóa đói, giảm nghèo”. Trên cơ sở đó, Nhà nước cũng đã có nhiều chương trình
giảm nghèo quốc gia và dự án đang được thực thi có nội dung gắn với giảm
nghèo. Dưới đây là một số luận điểm có tính chất định hướng cho chiến lược
giảm nghèo:
+ Giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế, phải đảm bảo sự thống
nhất với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
+ Gắn giảm nghèo với công bằng xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển xã
nghèo, vùng nghèo, nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo một cách hợp lý
+ Phát huy nội lực, nguồn lực tại chỗ là chủ yếu đồng thời tranh thủ
sự trợ giúp từ bên ngoài, quốc tế.
+ Xã hội hóa công tác giảm nghèo. Giảm nghèo được xác định là
trách nhiệm của các cấp Đảng Ủy – chính quyền, các ngành, các tổ chức chính
trị xã hội, đoàn thể của cộng đồng và chính bản thân người nghèo

Các giải pháp chủ yếu để xóa đói giảm nghèo:
+ Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: Các chính sách về đầu tư cơ
sở hạ tầng, định canh, định cư.
+ Nhóm giải pháp đầu tư hỗ trợ phát triển giảm nghèo gồm có các dự
án đầu tư trực tiếp và lồng ghép các chương trình dự án liên quan…
+ Nhóm các giải pháp đảm bảo: Điều tra, nghiên cứu, lập danh sách,
tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo…
1.4.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách đào tạo việc làm
cho hộ nghèo
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của


17

người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất
là giáo dục đào tạo dạy nghề, nâng cao dân trí. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của
Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của
người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xoá đói
giảm nghèo
Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính
trị cũng như toàn xã hội phải có trách nhiệm tham gia vào việc hỗ trợ sản xuất
cho hộ nghèo
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ đào tạo nghề,
tạo việc làm cho hộ nghèo. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu
tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính
sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao
động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông
nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các
doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.

Phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch
đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của chương trình. Tổ chức
các hội nghị sơ kết, tổng kết để rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ
đạo, điều hành tổ chức thực hiện
1.4.3 Quan điểm của chính quyền xã Đức Hợp về hoạt động đào tạo
việc làm cho hộ nghèo
Dựa theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, cấp ủy, chính quyền xã
Đức Hợp đã đưa ra những chính sách cụ thể nhằm đảm bảo mục tiêu: Giảm
nghèo nhanh và bền vững, đầu tư đồng bộ, đồng đều, đúng đối tượng, đảm bảo
tính công bằng dân chủ, không đầu tư nhỏ lẻ, rời rạc … nhằm phát triển đồng
bộ, sản xuất nông nghiệp phát triển, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, giảm
tỷ lệ hộ nghèo, thu hút và nhận được nhiều chính sách và sự đầu tư
Bên cạnh đó, Cấp ủy, chính quyền xã Đức Hợp đã chỉ đạo các đoàn
thể, các xóm vận động toàn dân tham gia đóng góp quỹ (quỹ “Vì người nghèo”)
để hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ nghèo đặc biệt khó khăn, đảm bảo đời sống cho
người dân. Đồng thời, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá
trị kinh tế cao và đưa vào sản xuất, công tác khuyến nông cũng được chú trọng,
mỗi năm mở từ 5 đến 6 lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi
cho cán bộ xã, xóm và cho người dân. Mỗi năm đều mở các lớp dạy nghề thủ


×