Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

TRIỆU NGUYỆT MINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

TRIỆU NGUYỆT MINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH



Hà Nội – 2020


CAM KẾT

Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của
chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chưa được công bố
trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của người khác.
Những kết quản nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng, biểu, công
thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn này đã được các tác giả
đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản trị và
Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội , ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn

Triệu Nguyệt Minh

i


LỜI CẢM ƠN

Đối với bản thân tôi mà nói, được theo học Chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị
An ninh phi truyền thống (MNS) của Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) là một con
đường mở rộng tư duy không giới hạn với những môn học liên ngành mang tính chất thực
tiễn cao. Bên cạnh đó, tôi cũng cảm thấy vô cùng tự hào vì MNS là chương trình tiên
phong trong khu vực Đông Nam Á đào tạo về các vấn đề An ninh phi truyền thống.
Tuy nhiên, “Một gánh sách hay không bằng một người Thầy giỏi”, chính vì lẽ đó

với lòng biết ơn và sự tri ân sâu sắc nhất tôi xin được gửi đến Quý Thầy, Cô ở HSB - những
người đã dành tâm huyết của mình, truyền đạt cho học viên những vốn kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại HSB. Nhờ sự tận tậm đó, tôi có được những phương pháp
luận mới, những tư duy logic sâu sắc, những kiến thức nghiên cứu rộng mở mới mà chắc chắn sẽ
bổ ích cho công việc cũng như cuộc sống.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Cán bộ nhân viên đang công tác tại
HSB cũng như các anh chị em học viên cùng lớp đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt chương trình học tập, nghiên cứu.
Do trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, luận văn
chưa thể đề cập hết đến các khía cạnh của vấn đề và cũng không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, các giải pháp đưa ra chưa được đầy đủ và mang tính chủ quan. Luận văn rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

ii


CAM KẾT..................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................6
1.1. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại.......................................................................6
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.....................................................................................6
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.............................................................................................7

1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng..........................................................................8
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại..................................................10
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.........................................................................10
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng.........................................................................12
1.2.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng............................................................................12
1.2.4. Bộ máy quản trị và mô hình quản trị rủi ro tín dụng.................................................14
1.2.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng...............................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...24
1.3.1. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước...................25
1.3.2. Khách hàng.................................................................................................................27
1.3.3. Từ phía Ngân hàng.....................................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm quản trị tín dụng....................................................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Việt Nam.........................................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng quốc tế............................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG.................33
2.1. Tổng quan về BIDV Thăng Long...............................................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Thăng Long...........................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Thăng Long..........................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long..............................................36
2.2. Thực trạng quản trị tín dụng tại BIDV Thăng Long.................................................43

iii


2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Thăng Long......................................................43
2.2.2. Bộ máy quản trị và mô hình quản trị tín dụng...........................................................48
2.2.3. Nhận biết rủi ro tín dụng..........................................................................................49
2.2.4. Đo lường rủi ro tín dụng............................................................................................50

2.2.5. Giám sát rủi ro tín dụng.............................................................................................53
2.2.6. Xử lý rủi ro tín dụng...................................................................................................54
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long...................................................................................56
2.3.1. Điểm mạnh.................................................................................................................57
2.3.2. Điểm yếu.....................................................................................................................59
2.3.3. Cơ hội.........................................................................................................................61
2.3.4. Thách thức..................................................................................................................62
2.4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế................................................................63
2.4.1.

Các nguyên nhân chủ quan.................................................................................63

2.4.2. Nguyên nhân khách quan...........................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................................66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI BIDV
THĂNG LONG......................................................................................................................67
3.1. Những định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long.........................67
3.1.1 Những định hướng phát triển chung tại BIDV Thăng Long.......................................67
3.1.2 Định hướng công tác quản trị tín dụng tại BIDV Thăng Long..................................67
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long.............................68
3.2. Các giải pháp tăng cường quản trị tín dụng tại BIDV Thăng Long.........................69
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin khách hàng phục vụ việc phân tích, đánh
giá, nhận dạng, theo dõi và phòng ngừa rủi ro tín dụng.....................................................69
3.2.2. Nâng cao chất lượng chấm điểm tín dụng khách hàng..............................................72
3.2.3. Hoàn thiện việc đo lường rủi ro danh mục đầu tư.....................................................73
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và hoạt động kiểm tra, giám sát khoản vay............74
3.2.5. Chủ động nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh cuả ngân hàng...........................76
3.3. Những kiến nghị..........................................................................................................76
3.3.1 Đối với Chính phủ......................................................................................................76

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................................77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam..............................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................81
iv


KẾT LUẬN.............................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................83
PHỤ LỤC 01. MỘT SỐ NHÓM CHỈ TIÊU CHÍNH CỦA BẢNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV THĂNG LONG......................93
PHỤ LỤC 02. QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG BÁN LẺ..................................................96
PHỤ LỤC 03. QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC................99
PHỤ LỤC 04. PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT................................................................114

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Từ viết tắt
BIDV

2

BIDV Thăng Long

3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

CBQTKH
CBQTRR
CTGT
CN
DN
DPRR
KH
KKH
NHTM
NHNN
TCTD
TSBĐ
TC
TCT

TDH
XD

Diễn giải
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long
Cán bộ quản trị khách hàng
Cán bộ quản trị rủi ro
Công trình giao thông
Cá nhân
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Khách hàng
Không kỳ hạn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Tổ chức
Tổng công ty
Trung dài hạn
Xây dựng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Thăng Long........................................34
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV Thăng Long...................................36
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDV Thăng Long............................................38
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018..........................39


vi


Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực tại BIDV Thăng Long.....................40
giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................................................40
Bảng 2.4: Bảng thu từ hoạt động dịch vụ của BIDV Thăng Long.......................................41
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018.....................42
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018........................43
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực tại BIDV Thăng Long.....................44
giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................................................44
Bảng 2.8: Quy mô và tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018........45
Bảng 2.9: Quy mô và tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018...............45
Bảng 2.11:Quy mô tín dụng theo đối tượng khách hàng và giá trị tài sản đảm bảo tương
ứng tại BIDV Thăng Long trong giai đoạn 2016 - 2018......................................................47
Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Thăng Long...............................48
giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................................................48
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Thăng Long.............................48
Bảng 2.13: Kết quả đo lường rủi ro tín dụng tại BIDV Thăng Long..................................52
giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................................................52
Bảng 2.14:Bảng trích lập DPRR tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018.........................54
Bảng 2.15: Sử dụng DPRR tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2016 - 2018..........................55
Bảng 2.16: Tài sản đảm bảo nợ vay.....................................................................................55

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng đóng vai trò như huyết mạch của

nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh là cơ sở để nguồn lực tài
chính được lưu thông, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế.
Trong NHTM, hoạt động quan trọng hàng đầu phải kể đến chính là tín dụng, vì nó
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho tổ chức này.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro bởi vấn đề nợ xấu luôn
thường trực và thực sự nghiêm trọng khi nó vượt quá mức kiểm soát.
Năm 2008, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng ra toàn cầu đã kéo
theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ. Nguyên nhân sâu xa của
cơn địa chấn tài chính này bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng hay nói rõ hơn là do nợ xấu
mất khả năng thanh toán. Chính vì lẽ đó sau sự kiện này, chủ đề nợ xấu chưa bao giờ hết
nóng, được các ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức quan tâm.
Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, ước tính đến cuối tháng 06/2019, tỷ
lệ nợ xấu nội bảng của các NHTM là 1,91%, đi ngược lại xu thế giảm dần của các năm gần
đây với tỷ lệ nợ xấu nội bảng tăng nhẹ so với mức cuối năm 2018 là 1,89%. Điều này đã
làm dấy lên không ít lo ngại về nợ nấu tiềm ẩn ở các NHTM tại Việt Nam, cho nên bên
cạnh việc nỗ lực tăng trưởng tín dụng thì các NHTM cũng phải tập trung nguồn lực cho
việc giám sát, quản trị và xử lý nợ xấu.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long (một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại lớn và có lịch
sử hình thành phát triển lâu dài) cũng đã gặp không ít khó khăn khi môi trường kinh doanh
biến động liên tục khiến cho rủi ro tín dụng ngày càng trở nên đa dạng về hình thức và
phức tạp hơn về mức độ. Những rủi ro về nợ xấu tiềm ẩn này sẽ làm cản trở trực tiếp đến
sự phát triển của ngân hàng, đồng thời làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng trong quá
trình hội nhập quốc tế. Cho nên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về rủi ro tín dụng
để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu đối với ngân hàng này là một vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn cao.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thăng Long” làm chủ đề nghiên cứu luận văn

1


thạc sĩ Quản trị an ninh phi truyền thống.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động tín dụng tại các NHTM luôn tiềm ẩn những rủi ro. Cựu thống đốc Cục

dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ông P.Volker từng nói “If you don’t have some bad loans,
you’re not in business - Nếu bạn không có vài khoản nợ xấu, bạn không thực sự đang kinh
doanh”. Trên cơ sở thực tế cho thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh
khỏi. Vì vậy, quản trị trị rủi ro tín dụng hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo từng
khoản tín dụng và danh mục tín dụng nắm giữ của ngân hàng là phù hợp với khẩu vị rủi ro
riêng của ngân hàng. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng. Có thể kể tới một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan trực tiếp tới đề tài như sau:
- Lê Đức Thọ (2005), “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội: Nội dung của án tiến sỹ đã đề cấp tới thực trạng hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước góp vốn có quyền chi phối hoạt
động và những tác động tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất
các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ở
Việt Nam, nêu lên được những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng và giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản trị rủi
ro tín dụng tại hệ thông ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện
ngân hàng, Hà Nội: Nội dung đề tài chủ yếu đề cập tới những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín

dụng và quản trị rủi ro tín dụng dước góc độ rủi ro giao dịch, chưa đi sâu vào góc độ khác
của rủi ro tín dụng cũng như đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Hiện nay, một số
văn bản quy phạp pháp luật đã được thay đổi, cập nhật nên một số nội dung của đề tài
không còn phù hợp trong hoạt động thực tiễn của các ngân hàng thương mại trong giai
đoạn hiện nay.
- Bùi Thị Minh Hằng (2011), “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội: Luận
văn mới chỉ tập trung phân tích về rủi ro tín dụng mà chưa đi sâu vào nghiên cứu những
nội dung chính trong quản trị rủi ro tín dụng cũng như các chuẩn mực đánh giá về quản trị
rủi ro tín dụng, đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
- Lê Thị Hồng Điều (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
2


Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh: Luận văn đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về rủi ro
tín dụng và tập trung nghiên cứu những vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, đi sâu vào phân tích
các quy trình cấp tín dụng, các văn bản quy chế áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam.
Nội dung của luận văn có một số điểm mới như sau:
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa, phân tích vai trò
và sự cần thiết của quản trị tín dụng trong hoạt động kinh doanh, định hướng cho các ngân
hàng thương mại nói chung . Một số giải pháp đã và đang được triển khai trong thực tiễn
hoạt động tại hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn trước năm 2014, nhiều
công trình phân tích vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được quy mô quản trị rủi ro,
đo lường rủi ro, tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra. Những
“khoảng trống” trên của các công trình nghiên cứu là cơ sở để tác giả tìm hướng nghiên
cứu mới nhằm hoàn thiện thực hiện tốt đề tài luận văn của mình. Cụ thể:
- Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận chung và căn bản về quản trị tín dụng.

- Đánh giá được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long hiện nay.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng. Các giải pháp được đề
xuất được xuất phát từ thực tế những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động
quản trị tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long hiện nay. Đặc biệt là giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin khách
hàng: giải pháp được xuất phát từ thực tế nền tảng công nghệ và thực trạng thông tin hiện
có tại chi nhánh. Khi thực hiện đồng bộ hệ thống thông tin lưu trữ thông tin khách hàng
hàng bằng cách “số hóa” giúp thông tin được lưu trữ dễ dàng, đẩy nhanh tốc độ tiếp cận
thông tin và thống nhất, chuẩn hóa thông tin khách hàng. Đây là cơ sở quan trọng nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro từ khâu phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng. Đề tài cũng đưa
ra đề xuất hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng và đề xuất hoàn thiện
mô hình tổ chức quản trị tín dụng với BIDV chung để làm sơ sở hoàn thiện quản trị tín
dụng tại Chi nhánh.
- Kết quả của bài nghiên cứu có thể áp dụng được công tác thực tiễn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, do vấn
đề quản trị tín dụng luôn là một trong những nội dung trọng tâm mà của mà ban lãnh đạo
cũng như toàn thể cán bộ nhân viên BIDV Thăng Long quan tâm để đảm bảo an toàn và
3


hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và làm rõ khung lý thuyết về rủi ro tín

dụng và quản trị tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích làm rõ thực trạng quản trị tín dụng tại Chi nhánh qua đó tìm ra các ưu


điểm và các điểm còn tồn tại cũng như nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong công tác
quản trị tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long.
- Đưa ra các giải pháp mới đồng thời hoàn thiện các giải pháp đã có để nâng cao hiệu

quả quản trị tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
4.

Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị tín dụng

5.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Thăng Long.
- Về thời gian: thực trạng trong giai đoạn 2016 - 2018; Định hướng và các giải pháp

nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng đến năm 2024
6.

Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận về quản trị tín dụng tại ngân hàng thương mại

theo chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng; đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện trên
cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long.
- Ghi nhận các ý kiến của các cán bộ quản trị khách hàng, cán bộ quản trị rủi ro về

những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản trị tín dụng tại BIDV Thăng Long.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, tác giả sử dụng các phương
pháp thống kê, so sánh để phân tích, đánh giá hoạt động quản trị tín dụng tại BIDV Thăng
Long, tìm hiểu những khó khăn và đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
quản trị tín dụng tại BIDV Thăng Long.
7.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu bởi ba chương với nhiều bảng

biểu, số liệu minh họa có liên quan.
- Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng quản trị tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
4


đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.

5


CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng cũng là một sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, ngay khi chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất xuất hiện. Trải qua tiến trình phát triển với nhiều hình thái kinh kế khác

nhau, tín dụng cũng xuất hiện với nhiều hình thái khác nhau, vì vậy trên thực tế có nhiều
định nghĩa về tín dụng. Song có thể hiểu một cách chung nhất về tín dụng như là một phạm
trù kinh tế phát sinh giữa hai bên chủ thể, một bên là người cho vay và bên còn lại là người
đi vay. Mối quan hệ kinh tế này phát sinh khi hai bên có thỏa thuận với nhau về việc người
cho vay cho người đi vay sử dụng một khoản tiền nhất định của mình theo nguyên tắc có
hoàn trả và kèm thêm lãi nếu có.
Đối với một NHTM, tín dụng NHTM là hoạt động cơ bản và đặc trưng. Tín dụng
NHTM mang đầy đủ các đặc điểm, tính chất của tín dụng. Nó chỉ cụ thể hóa bên cấp tín
dụng chính là các NHTM. Theo luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 thì hoạt động tín
dụng tại các NHTM là: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Từ định nghĩa có thế thấy hoạt động tín dụng có nhiều hình thức khác nhau, trong
đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận văn sẽ
tiếp cận tín dụng ngân hàng chủ yếu dưới khía cạnh quan hệ tín dụng cho vay. Đồng thời,
do đặc điểm của tín dụng có nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, việc phân loại tín dụng
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị tín dụng ở ngân hàng, giúp ngân hàng xác
định được cơ cấu cho vay có phù hợp với tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không,
có bảo đảm an toàn không. Chính vì vậy mà hiện nay có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín
dụng để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
Tiêu thức 1: Theo thời hạn cho vay thì tín dụng được chia làm ba loại
- Tín dụng ngắn hạn, theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 70): “là loại tín dụng
có thời hạn từ một năm (12 tháng) trở xuống, thường được cho vay để bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân ... và cho vay phục vụ nhu cầu

6



sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình”.
- Tín dụng trung hạn, theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 293): “là loại tín dụng
có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh”.
- Tín dụng dài hạn, theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 294): “là loại tín dụng
có thời hạn từ trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản,
cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Tín dụng dài hạn có giá trị lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu hơn”.
Tiêu thức 2: Theo đối tượng đầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động
của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín
dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản
xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công
trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào nhiều tiêu thức khác:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia thành: cho vay bất động
sản, cho vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng có thể chia thành tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng có thể chia thành cho vay bằng tiền hay cho
vay bằng tài sản.
- Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay phí
trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hiện nay, chưa có một khái niệm chung nào về rủi ro tín dụng. Sau đây là một số

quan niệm về rủi ro tín dụng thường được sử dụng:
- Quan điểm thứ nhất, theo ủy ban Basel 2: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà
khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã thỏa thuận”.
7


- Quan điểm thứ hai, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
- Quan điểm thứ ba, theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB): “Rủi ro tín
dụng tức là việc chi trả một khoản tín dụng bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của ngân hàng”.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể hiểu một cách ngắn gọn là những thiệt hại tiềm tàng
mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện hoặc chỉ thực hiện
một phần các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Các nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính bên khoản mục tài sản và là một trong
những hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng thương mại. Chính vì lẽ
đó, các NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu mang tính chất có thể lượng hóa được để đánh
giá mức độ rủi ro của danh mục các khoản tín dụng của mình.


Tốc độ tăng trưởng tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tương đối sự tăng trưởng về dư nợ

tín dụng của một ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với

tín dụng là một trong những hoạt động chính, vì vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng phản ánh
tình hình kinh doanh của ngân hàng có tăng trưởng hay không. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng tín dụng cần được xem xét toàn diện để thấy được việc tăng trưởng tín dụng của
ngân hàng có hiệu quả hay không. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của danh mục tín dụng cần
được đánh giá so sánh với tương quan tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, do NHTM là
kênh tạo tiền cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, lớn hơn tốc độ tăng
trưởng chung của nền kinh tế sẽ dẫn tới tình trạng nền kinh tế không thể hấp thụ vốn kịp,
vốn bơm vào nền kinh tế sử dụng không hiệu quả, dẫn tới nguy cơ khả năng mất vốn.
Cơ cấu tín dụng (cơ cấu về thời hạn cho vay và cơ cấu theo ngành nghề kinh tế) là
một tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng của một ngân hàng. Cơ cấu cho
vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn của một ngân hàng cần cân đối và tương xứng với
cơ cấu huy động vốn của ngân hàng đó, tránh tình trạng mất cân đối thời hạn trong cho
vay. Cụ thể, nếu thời hạn cho vay của danh mục tín dụng quá ngắn so với thời hạn huy

8


động chung của danh mục tín dụng dẫn tới kém hiệu quả, trong khi thời hạn cho vay của
danh mục tín dụng quá dài hơn so với thời hạn huy động của danh mục sẽ dẫn tới nguy cơ
mất cân đối về thời hạn và thanh khoản khi tới hạn thanh toán các khoản huy động vốn.


Mức độ tập trung dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh dư nợ của NHTM đang tập trung vào một nhóm khách

hàng lớn nào đó. Trên tiêu chí kinh doanh rủi ro “ không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ”,
nếu một ngân hàng tập trung dư nợ quá lớn vào một vài khách hàng thì có thể dẫn tới rủi ro
khi tình hình kinh doanh của khách hàng không thuận lợi, điều này sẽ làm cho cả danh mục
tín dụng của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng theo. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng cần tích
cực mở rộng nền khách hàng cũng như gia tăng số lượng khách hàng lớn, khách hàng VIP.

- Cơ cấu cho vay theo ngành nghề
Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề cũng là chỉ tiêu để đánh giá mức độ rủi ro của một
ngân hàng vì một số ngành nghề hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro lớn hơn các ngành
nghề khác. Ví dụ như kinh doanh bất động sản, đầu tư chứng khoán, xây dựng,... thường
được đánh giá là rủi ro hơn so với lĩnh vực sản xuất, thương mại ... Tuy nhiên, ngành nghề
được xem xét là rủi ro lớn hơn hay không thì còn tùy thuộc vào đánh giá cũng như bối
cảnh kinh tế trong từng giai đoạn. Việc xem xét cơ cấu danh mục tín dụng của ngân hàng
cho thấy ngân hàng đang cho vay tập trung trong các lĩnh vực nào, ngân hàng có cần đa
dạng hóa hơn nữa lĩnh vực cho vay hay chuyển dịch lĩnh vực cho vay để phù hợp với khẩu
vị rủi ro riêng hay không.
-

Giá trị nợ xấu
Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ xấu của

ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số nợ không có khả năng thu
hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Vì vậy, nó chưa phản ánh một
cách chính xác số nợ cho vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Theo thông lệ quốc tế nếu như tỷ lệ
này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn
5% thì được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên,
các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa
phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Đây là một chỉ tiêu tương đối cho biết trong 100 đồng dư nợ mà ngân hàng cho vay
sẽ có bao nhiêu đồng dư nợ quá hạn. Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh
9



tình trạng nợ quá hạn. Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân
hàng phải xem xét lại các khả năng: đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại
quy trình thủ tục cho vay và đặc biệt là khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp,
bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro ngân hàng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo
Đây là chỉ tiêu phán ánh tương đối mức độ bảo hiểm cho các khoản vay trong danh
mục tín dụng của ngân hàng. Tài sản đảm bảo là áp lực cần phải thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng của người đi vay và là phao cứu sinh cuối cùng trong trường hợp khoản vay trở
thành nợ xấu. Tuy nhiên, việc tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo cao cũng chưa thể hiện hết rằng
danh mục tín dụng của ngân hàng là an toàn. Do ngân hàng áp dụng tỷ lệ cho vay lớn hơn
giá trị tài sản đảm bảo, khi rủi ro xảy ra và cần thanh lý tài sản đảm bảo, giá trị tài sản bảo
sau khi thanh lý không thể bù đắp hết các nghĩa vụ của người vay đối với ngân hàng, do đó
ngân hàng vẫn xảy ra thiệt hại.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Hiện tại, theo quy đinh thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN,
các khoản nợ của ngân hàng cần được trích lập dự phòng rủi ro chung với mức trích lập
0.75%, trích lập dự phòng rủi ro riêng theo nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro riêng
của từng nhóm nợ tăng tương ứng với mức độ rủi ro. Khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
trên dư nợ của một ngân hàng cao cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của các khoản cho vay
của ngân hàng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu
Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản
nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này cao, có nghĩa là khả
năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và ngược lại.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của NHTM

nói riêng thì rủi ro là điều khó tránh khỏi. Việc chấp nhận rủi ro là hoạt động cốt lõi của ngân
hàng. Vấn đề là làm thế nào để giảm thiểu tối đa các rủi ro do hoạt động này mang lại. Vì
vậy, Quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại vì
những lý do:
10


- Thứ nhất: kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các ngân hàng đứng giữa người có vốn và người cần vốn, thực hiện
chức năng huy động vốn và cho vay. Đây cũng chính là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
bất kỳ ngân hàng nào. Trong hoạt động tín dụng, cho dù hệ số an toàn vốn cao thì so với tài
sản, vốn tự có của bản thân ngân hàng vẫn thấp hơn . Do đó, các ngân hàng cần đánh giá cơ
hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những lợi ích xứng đáng
với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
- Thứ hai: quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Trong quản trị ngân hàng thương
mại, quản trị rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản
trị, điều hành đặc biệt quan tâm. Vì vậy các nhà quản trị ngân hàng thương mại cần được
trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro tín dụng, cung cấp thông tin cập nhật, có đội ngũ
nhân lực chuyên nghiệp, bộ máy kiểm soát, kiểm tra hiệu quả là điều kiện cần thiết để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, quản trị rủi ro tín dụng
được xem là nghiệp vụ chủ đạo, là thước đo năng lực của ngân hàng thương mại.
Về khái niệm rủi ro tín dụng, theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 293): “Quản
trị rủi ro tín dụng là một hệ thống những biện pháp, cách thức mà ngân hàng trang bị
cho mình nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng làm sao vừa tăng
trưởng tín dụng để thu lợi nhuận mong muốn, vừa kiềm chế rủi ro ở mức độ mà ngân
hàng có khả năng chịu đựng được”.
Quản trị rủi ro tín dụng đi qua 04 khâu là: Nhận diện, đo lường, giám sát và xử lý
rủi ro, cụ thể:
- Nhận diện rủi ro tín dụng, theo Phan Thị Thu Hà (2013, trang 294): “Là một

hoạt động xuyên suốt trong quá trình thẩm định để NTHM trả lời câu hỏi khi nào, ở đâu,
tại sao và làm thế nào những rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng đã cấp ”. Để
trả lời được những câu hỏi này ngân hàng thương mại thực hiện theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay từ đó xác định được những rủi ro với khách
hàng vay từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
- Đo lường rủi ro tín dụng là việc NHTM đo lường xác định mức độ rủi ro của các
khoản cho vay của ngân hàng.
- Giám sát rủi ro tín dụng là một khâu trong quy trình tín dụng. Giám sát rủi ro tín
dụng được thực hiện khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Với mục tiêu phòng
chống, kiểm soát rủi ro có thể xảy ra; đảm bảo các hoạt động của các bộ phận và từng cá nhân
tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng đảm bảo an toàn hiệu quả trong
11


hoạt động của ngân hàng.
- Xử lý rủi ro tín dụng là việc ngân hàng ứng phó khi có rủi ro tín dụng. Với mục
tiêu giảm thiểu tổn thất tới ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
- Đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
- Góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nếu quản trị
và đánh giá tốt rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế
khả năng mất vốn của ngân hàng.
- Đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi ro tín dụng của khách hàng trước và sau khi
cho vay, làm cơ sở để đưa ra các quyết định phù hợp.
- Sớm phát hiện rủi ro tín dụng từ các khách hàng đang vay vốn tại ngân hàng,
nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất như thu hồi
vốn trước hạn, tư vấn hỗ trợ khách hàng cơ cấu lại hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Phần này đề cập đến các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
hiện nay:

 Nguyên tắc 1: Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ người vay
- Trước hết, phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Nguyên
tắc này có thể được kiểm chứng qua thực tế và có quá trình quan hệ vay trả theo đúng
các quy định của tín dụng và sự cam kết. Song còn được nhìn nhận và đánh giá ở
những tiêu thức khác như phẩm chất đạo đức kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ
kinh tế, tính nghiêm túc trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành
các luật lệ của Nhà nước.
- Thứ hai: Phải đảm người vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài
chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết đối với các khoản vay.
- Thứ ba: Đảm bảo xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng
của người vay. Phương án dự phòng này có thể là sự chủ động của ngân hàng đặt ra yêu
cầu với người vay tìm các điều kiện đáp ứng.
 Nguyên tắc thứ 2: Hiệu quả và chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả sản xuất
kinh doanh của người vay vốn. Điều này cũng có nghĩa rằng: hạn chế rủi ro tín dụng cũng
đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu những rủi ro tổn thất trong sản xuất và kinh doanh của
khách hàng. Vì vậy, bản chất của vấn đề là ngân hàng cần biết được người vay có sử dụng
vốn vay vào sản xuất kinh doanh theo phương án gửi tới ngân hàng hay không và phương

12


án thực hiện có hiệu quả hay không.
 Nguyên tắc thứ 3: Mở rộng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Việc
mở rộng khối lượng tín dụng là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng. Song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển
thực chất của các ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng thì quyền cho vay thực tế là ở ngân
hàng, quyền trả nợ thực tế là của người vay. Do đó, ngân hàng phải hiểu biết về những lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của khách hàng, nắm được tình hình tài chính và khả năng trả nợ
của khách hàng.
 Nguyên tắc thứ 4: Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Phân

tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có
thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán
dư nợ và đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên
tập trung quá nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân
hàng tham gia tài trợ và cùng quản trị vốn cho vay, hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ
rủi ro cao. Do vậy, phân tán rủi ro vừa là yêu cầu quan trọng của mỗi ngân hàng thương
mại, vừa là xu thế của sự hội nhập và hợp tác trong thị trường tài chính hiện nay.
 Nguyên tắc thứ 5: Cho vay phải có đảm bảo tiền vay với tính khả thi cao.Thông
thường, để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy
định các điều kiện vay vốn, trong đó điều kiện về đảm bảo tiền vay được xem như quan
trọng nhất. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại: đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của
người vay; đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba; đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ tín dụng. Yêu
cầu đối với tài sản đảm bảo là khả năng có thể chuyển thành tiền để bù đắp những tổn thất
khi rủi ro xảy ra.
 Nguyên tắc thứ 6: Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách
nhiệm về quyết định đó. Trong thực tế, ngân hàng còn phải chịu những can thiệp từ bên
ngoài vào các hoạt động tín dụng của mình. Mọi sự can thiệp bên ngoài đối với mỗi khoản
cho vay đều ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Vì vậy, thiếu tính nghiệp vụ ngân
hàng, thường đưa đến những sai lầm và gây ra những tổn thất. Vì vậy, sự độc lập trong điều
hành và quản trị của ngân hàng trong khuôn khổ pháp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn đến tính đúng
đắn trong quyết định cho vay và trách nhiệm đối với quyết định đó.
 Nguyên tắc thứ 7: Phải quản trị nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề. Rủi
ro trong hoạt động tín dụng là khó tránh khỏi. Ngân hàng cần kiểm soát được tình trạng nợ

13


quá hạn của khách hàng là khó khăn tài chính tạm thời hay do thiện chí của khách hàng
hay năng lực tài chính của khách hàng đã hoàn toàn không thể thực hiện được nữa. Quan

đó, ngân hàng sẽ có ứng xử phù hợp để vận dụng.
1.2.4. Bộ máy quản trị và mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy quản trị và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống
các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các
công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp
thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối
phó một khi có rủi ro xảy ra. Có hai mô hình phổ biến được áp dụng, đó là mô hình quản
trị rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán.


Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro,

kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng với mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng
vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Điểm mạnh
- Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
- Thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản trị gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Điểm yếu
- Việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi phải đầu
tư nhiều công sức và thời gian.
- Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với
thực tiễn.



Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác

nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.

14


Điểm mạnh
- Gọn nhẹ
- Cơ cấu tổ chức đơn giản
- Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ
Điểm yếu
- Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
- Việc quản trị hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản trị gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.


Định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro:
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, căn cứ vào các điều kiện

chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam khuyến
nghị nên áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung, có thể thực hiện:
- Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng
quản trị tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận
thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản trị tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.
- Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách

hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá
khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ,
thu lãi…).
Với mô hình này, bộ phận quản trị khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát
triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng
dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin
liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua
các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông
tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích,
đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài chính,
phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín
dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê duyệt tín
dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng
để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện
các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.


Mô hình quản trị rủi ro tín dụng được áp dụng tại BIDV Thăng Long

15


Hiện tại, BIDV Thăng Long đang áp dụng song song hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng là
phân tán và tập trung, căn cứ xác định phụ thuộc vào hạn mức cấp tín dụng và các yếu tố
liên quan khác:
-

Quản trị rủi ro theo mô hình phân tán (tại Chi nhánh) với các đối tượng:



Khách hàng Doanh nghiệp: có nhu cầu tín dụng dưới 100 tỷ đồng, không có
quan hệ tín dụng với bất cứ ngân hàng nào/có nợ thuộc Nợ nhóm 1, …



Khách hàng Cá nhân: có nhu cầu tín dụng dưới 8 tỷ đồng, không có quan hệ tín
dụng với bất cứ ngân hàng nào/có nợ thuộc Nợ nhóm 1, …

-

Quản trị rủi ro theo mô hình tập trung (tại Hội sở chính) với các đối tượng:


Khách hàng doanh nghiệp: có nhu cầu tín dụng từ 100 tỷ đồng trở lên và các
trường hợp dưới 100 tỷ đồng có các điều kiện bất thường khác (nợ nhóm 2, …);



Khách hàng cá nhân: có nhu cầu tín dụng từ 8 tỷ đồng trở lên và các trường hợp
dưới 100 tỷ đồng có các điều kiện bất thường khác (nợ nhóm 2, …).

1.2.5. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
a.

Nhận diện rủi ro tín dụng



Nhận diện rủi ro tín dụng với một khách hàng

Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng: Để xác định những dấu hiệu rủi ro

tín dụng với một khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng có thể thấy qua việc
khách hàng thanh toán chậm hoặc không đầy đủ các khoản lãi và vay khi đến hạn theo như
hợp đồng, không thanh toán nợ và lãi theo như cam kết với ngân hàng, xin ngân hàng kéo
dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ, chu kỳ vay thường xuyên gia tăng, thậm chí khách hàng có
cả những dấu hiệu lừa đảo như chủ động có quan hệ tín dụng với nhiều ngân háng khác,
lập nhiều công ty ma có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác...
Các dấu hiệu liên quan đến quản trị và tổ chức của khách hàng: Khi khách hàng có
những dấu hiệu như: ban quản trị, điều hành của doanh nghiệp có bất đồng trong quan
điểm quản trị, vận hành, mục tiêu của doanh nghiệp; nội bộ không đoàn kết; có sự tranh
giành quyền lực; cơ cấu tổ chức kém khoa học; thường xuyên có sự luân chuyển điều động
ở các vị trị nhân sự cấp cao; nhân viên thường xuyên bỏ việc... cho thấy doanh nghiệp thực
sự đang có vấn đề trong cách thức quản trị, tổ chức. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả và có khả
năng không thể trả được nợ vay cho ngân hàng.
Các dấu hiệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đối với khách hàng doanh
nghiệp hay đời sống đối với khách hàng cá nhân: Với khách hàng là doanh nghiệp những chỉ

16


×