Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

BÙI THỊ THU THÊM

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

BÙI THỊ THU THÊM

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận

được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ giáo Khoa Quản lý
Tài ngun, Phịng Đào tạo, Ban Giám hiệu – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Ngun đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ cơng chức, viên chức huyện
Quỳnh Lưu, phịng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Quỳnh Lưu, Chi nhánh VPĐK
đất đai huyện Quỳnh Lưu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm2020

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1.Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ...............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư .........................................................................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý. ....................................................................................................15
1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .........................................................................15
1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Nghệ An về chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hồi đất và giải
quyết vấn đề sau thu hồi đất của một số nước trên thế giới ......................................16
1.3.2. Thực trạng trong việc thu hồi đất và giải quyết vấn đề sau thu hồi đất ở Việt
Nam và tỉnh Nghệ An. ..............................................................................................19
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu .......................................25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




iv

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................27
2.2.1 Thời gian nghiên cứu đề tài..............................................................................27
2.22 Địa điểm nghiên cứu đề tài ...............................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................28
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp..................................................28
2.4.3. Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .........................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................30
3.1. Khái quát về hiện trạng sử dụng đất và 2 dự án nghiên cứu ..............................30
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu ...............................................30
3.1.2. Khái quát chung về dự án nghiên cứu .............................................................32
3.2. Đánh giá thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án
nghiên cứu .................................................................................................................34
3.2.1. Tổng hợp các hộ dân được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án ............................34
3.2.2. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án hai dự án nghiên cứu ...........................34
3.2.3. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất .....................................35
3.3. Tác động của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời
sống và việc làm của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ...................................43
3.3.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ...................................43
3.3.2. Tình hình lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ................49
3.3.3. Tác động đến trình độ văn hố, giáo dục ........................................................58
3.4. Đề xuất phương án cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và giải quyết

việc làm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi .......................59
3.4.1. Giải pháp về giá ..............................................................................................59
3.4.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người có đất bị thu hồi........................................................................................60
3.4.3. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................62
3.4.4. Hoàn thiện hồ sơ lưu trữ..................................................................................63
3.4.5. Cơng tác kiểm kê, kiểm đếm ...........................................................................63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................64
1. Kết luận ..................................................................................................................64
2. Kiến nghị ...............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Lưu năm 2019 ..............................30
Bảng 3.2. Tóm tắt chung về các dự án nghiên cứu ...................................................32

Bảng 3.3. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án .......................34
Bảng 3.4. Kết quả đạt được của dự án Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua xã
Quỳnh Giang) ............................................................................................................34
Bảng 3.5. Diện tích dự án Xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ 1A với Quốc
lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến cảng Lạch Quèn
(đoạn qua xã Sơn Hải) ...............................................................................................35
Bảng 3.6. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án 1 ...............................................36
Bảng 3.7. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án 2 ...............................................37
Bảng 3.8. Kết quả bồi thường về tài sản dự án 1 ......................................................38
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường về tài sản dự án 2 ......................................................39
Bảng 3.10. Bảng thống kê diện tích thu hồi ..............................................................41
Bảng 3.11. Bảng bồi thường về đất, tài sản trên đất, hoa màu của các hộ tái
định cư .......................................................................................................................42
Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các hộ dân tại 2 dự án ................................................................................................43
Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 02
dự án ..........................................................................................................................47
Bảng 3.14: Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường ........................48
Bảng 3.15: Trình độ văn hố, chun mơn của số người trong độ tuổi lao động bị
thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu ..........................................................................50
Bảng 3.16: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB của hai dự án .................................................................................................52
Bảng 3.17: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại hai dự án
(Bị thu hồi và không bị thu hồi đất) ..........................................................................54
Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại hai Dự án (Bị
thu hồi và không bị thu hồi đất) ................................................................................55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





vii

Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất của hai dự án (Bị thu hồi và không bị thu hồi đất)........................................56
Bảng 3.20. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất hai (Bị thu
hồi và không bị thu hồi đất) ......................................................................................57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Quốc lộ 1A đi qua xã Quỳnh Giang ..........................................................33
Hình 3.2. Quốc lộ 48B đi qua xã Sơn Hải ................................................................33
Hình 3.3. Tỷ lệ hài lịng khơng hài lịng về giá đất tại dự án 2 .................................45
Hình 3.4. Tỷ lệ hài lịng khơng hài lịng về bồi thường hoa màu tại dự án 1 ...........45
Hình 3.5 Tỷ lệ hài lịng khơng hài lịng về bồi thường hoa màu tại dự án 2 ............46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CMKT

: Chun mơn kỹ thuật

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CN

: Cơng nghiệp

CV

: Cơng việc

CN-TTCN : Cơng nghiệp- tiểu thủ cơng nghiệp
CSXH

: Chính sách xã hội

DT


: Diện tích

DV

: Dịch vụ

ĐTH

: Đơ thị hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐH

: Hiện đại hóa

KCN

: Khu cơng nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KĐT

: Khu đô thị


KCHT

: Kết cấu hạ tầng

KD

: Kinh doanh

KT-XH

: Kinhtế xã hội



: Lao động

NN

: Nông nghiệp

SL

: Số lượng

SX

: Sản xuất

THPT


: Trung học phổ thông

THĐ

: Thu hồi đất

TM-DV

: Thương mại-dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng q giá, đóng một vai trị vô cùng quan
trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và

phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho các mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế. Tuy nhiên
đất đai khơng phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương đối ổn định, để có đất phục
vụ cho các nhu cầu trên buộc nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan
hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất) mà cịn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có
liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích
của người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Do vậy yêu cầu đặt ra chính là việc
giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là việc xử lý hài hịa lợi ích kinh
tế giữa các bên). Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây cũng là
một vấn đề cực kỳ phức tạp, nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách hiện nay.
Mặc dù trong thời gian qua cơng tác thu hồi đất đã có những chuyển biến
tích cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngày càng
hồn thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, nhiều bất
cập chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm
tiến độ khơng được triển khai như đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi
công hoặc thi công rất chậm, có cơng trình vừa triển khai thi cơng vừa tổ chức vận
động, vừa điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ
sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho Chủ
đầu tư, Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài ngun đất. Sở dĩ cơng tác thu hồi đất xảy
ra những bất cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của người dân, do sự hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

chế về nguồn vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ chun mơn của cán bộ thực
hiện; mặt khác do công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất
diễn ra chưa công khai, chưa đúng quy trình, chưa chi tiết đến người có đất bị thu
hồi, các chính sách quy định cịn chưa đầy đủ, chưa cụ thể, hay thay đổi, chưa phù
hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Đặc biệt việc quy định khung giá
đền bù chưa sát với giá thị trường; Quỹ nhà đất tái định cư còn thiếu, chất lượng
kém gây nhiều bức xúc cho người dân dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại.
Huyện Quỳnh Lưu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phía Bắc
của tỉnh Nghệ An. Huyện có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phịng, có nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực đang phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đó huyện đã kêu gọi đầu
tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là thực sự
cần thiết.
Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”
là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời
sống, việc làm, thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao công tác ổn định cuộc sống
của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo cho các

nghiên cứu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tác động của chúng đến xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực
tiễn để đánh giá tình hình sản xuất, cuộc sống của người dân trước và sau khi bị
Nhà nước thu hồi đất, góp phần khắc phục những tồn tại, đóng góp hồn thiện cơ sở
lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện
chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng phát triển xã hội bền vững, văn minh,
hiện đại nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân;
- Kết quả của đề tài ngồi việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, kết quả nghiên cứu còn là
tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong việc ảnh hưởng của thu hồi đất,
GPMB đến cuộc sống cuả người dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm liên quan

 Thu hồi
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác lấy
(Nguyễn Như Ý, 2001). Ở nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền
với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo Khoản 11 Điều 3 Luật
Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013)
Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện
pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc
thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ
quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi
ích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế.

 Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





5

tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các cơng việc
liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới
trên đó.
Trong thực tế có thể thấy q trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các hình
thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh
cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá
trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của
Nhà nước.
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.

 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa Việt
Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013)
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối
vợi sự mất mát của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực hiện những lợi ích
chung của đất nước, cộng đồng.

 Tái định cư: (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;

- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1.1.2.1. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực
bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

b. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trị quan trọng trong đời sống KT-XH đối
với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do
đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng,
vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư

tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định
đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho
người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính sách
khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện
kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2014).
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai
để xây dựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch
chi tiết để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thơng qua biện pháp mang tính

bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung Chính, 2014).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và
Môi trường, 2007).
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai có hạn về khơng gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống của
mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống.
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể
hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm
vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ tạo cung cho thị
trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính trị,
xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức tái định cư và cũng là
cơng việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất,
đúng chức năng nhất (Tôn Gia Huyên, 2009).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định
thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





9

trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác
động tới giá đất tính bồi thường.
c. Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013,
người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới
quyền sử dụng đất.
Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử
dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai. Cấp
GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn
(Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
d. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2013 thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây

(Điều 55):
- Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định) và được công khai ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




10

khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Định giá đất gắn liền với việc gắn liền với việc xác định thuế và mức thuế
nhà đất/ bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người đã chết, thuế trước
bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuế nhà đất/BĐS, ngồi
ra cịn liên quan đến các dịch vụ cơng, quản lý đất TĐC…Định giá đất là cơ sở của
quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của
việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất cả ở tầm vĩ mô, vi mô. Định
giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá
đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc
đẩy hệ thống hóa phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của cơng tác định
giá. Có sự quan hệ rất mật thiết của việc giữa việc định giá đất với việc quản lý đất
đai và thị trường BĐS. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau
đây: đề phịng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai,
thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hóa được hành vi giao dịch của hai bên, góp
phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và
chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tơn Gia Hun và

Nguyễn Đình Bồng, 2007).
Luật Đất đai năm 2013, quy định khung giá các loại đất, bảng giá đất, còn
bổ sung quy định giá đất cụ thể. Bên cạnh đó, Luật Đất đai quy định rõ nguyên tắc
định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo
thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm.
1.1.2.3. Khái niệm việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm làm sáng tỏ: "việc làm là gì?". Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh
hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp...) người ta quan
niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế khơng có một định nghĩa chung và
khái quát nhất về việc làm.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11

được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc được thanh tốn bằng hiện vật hoặc những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, khơng nhận được tiền công hay hiện vật” (Nguyễn Dũng Anh (2014).
Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả
các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập ni sống
bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp trong
nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng ở
nhiều nước trên thế giới.
Theo quan điểm của Mác: "Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp

giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết( vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...)
để sử dụng sức lao động đó". Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều
kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ... có thể do người lao động có
quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc khơng. Theo quan điểm của Mác thì bất cứ
tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều
kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay
mất việc làm.
Theo Phạm Đức Thành, Mai Quốc Chánh (1998): “việc làm là phạm trù dùng
để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và những điều kiện
cần thiết sử dụng sức lao động đó”. Quan điểm này có mặt tích cực là khái qt
được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc làm và chỉ
ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này dễ làm người ta lẫn lộn
giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay
đang xuất hiện rất nhiều hoạt động có ích cho cá nhân hay một nhóm người nào đó
nhưng gây nguy hại cho xã hội, không được xã hội thừa nhận.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều
thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở
Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm là lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12

động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình
khơng bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc

hiện vật (gọi là việc làm được trả công).
- Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu
lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng khơng được trả
cơng bằng tiền hoặc hiện vật cho các cơng việc đó (gọi là việc làm không được trả công).
Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm
thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như:
Việc làm chính thức: Là cơng việc chính mang lại thu nhập chính (đối với
những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân
và gia đình (đối với những việc làm khơng được trả cơng).
- Việc làm khơng chính thức: Là những cơng việc làm thêm ngồi cơng việc
chính. Chẳng hạn, đối với người nơng dân, việc làm chính của họ là sản xuất nơng
nghiệp trong mùa vụ, cịn việc làm khơng chính thức là những việc làm thêm trong
lúc nông nhàn.
- Việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra các cơ hội cho người lao động
được làm việc một cách có hiệu quả, có thu nhập cơng bằng, bảo đảm an tồn tại
nơi làm việc, tạo điều kiện để cá nhân phát triển và khuyến khích hòa nhập xã hội,
cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do tổ
chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ và bảo đảm
cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
- Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH của một bộ phận lao
động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
- Việc làm ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm việc
của người lao động nơng thơn và có thể phân thành hai loại sau:
- Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn
nuôi dựa trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế
hệ. Loại việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

- Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vực
ngồi sản xuất nơng nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch vụ, quản
lý). Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện để có tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc.
Từ những phân tích các quan niệm về vấn đề việc làm xuất phát từ thực tiễn
phát triển KT - XH Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án tổng kết như sau: Việc làm là hoạt động lao
động của con người, là dạng hoạt động kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình, cộng
đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Vì vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục đích
của con người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối tượng lao
động thông qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của chính mình.
Thứ hai, để có việc làm địi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với
ý nghĩa đó, để người lao động có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất,
phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao
động. Đồng thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động để
có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù hợp
với tư liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với tư liệu
sản xuất, thì người lao động phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp
nhằm sử dụng tư liệu sản xuất đó.
Thứ tư, việc làm là kết quả của sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản phẩm

hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của con người.
Thứ năm, việc làm là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động không
bị luật pháp ngăn cấm. Điều kiện này phản ánh tính pháp lý của việc làm cho phép
người lao động độc lập, tự chủ lựa chọn việc làm cho mình trong khn khổ pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




14

luật quy định. Người lao động được tự do hành nghề, liên danh, liên kết, thuê mướn
lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn, tạo môi trường của Nhà nước
để có thể tự tạo việc làm cho mình.
* Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm của người lao động nông thôn
Khi đất sản xuất nông nghiệp của người lao động nông thôn bị thu hồi, đời
sống của người dân có nhiều thay đổi. Khi mất đất sản xuất nơng nghiệp thì hầu hết
người dân phải chuyển sang nghề khác hoặc chuyển đến nơi khác làm ăn sinh sống.
Như vậy kéo theo việc làm, thu nhập và cơ cấu thu nhập của người dân cũng thay
đổi. Đây cũng chính là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất của việc THĐ nói chung đất
sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Và có những yếu tố cũng bị ảnh hưởng khơng kém
chính là điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt thay đổi.
- Những ảnh hưởng tích cực:
Trước hết, việc THĐ sẽ tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng sẽ được hồn thiện
hơn, góp phần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cho địa phương, làm cải thiện điều
kiện sống và điều kiện sinh hoạt của người dân. Đồng thời, việc THĐ sẽ làm cho cơ
cấu ngành cũng thay đổi theo hướng tích cực (tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
dần) phù hợp với định hướng phát triển của đất nước trong công cuộc CNH - HĐH.
Việc thu hồi đất tuy làm cho người dân làm nông nghiệp gặp khó khăn
nhưng bù lại người dân được một số tiền đền bù khá lớn để xây dựng nhà cửa, mua

sắm, chi tiêu… Đồng thời có điều kiện đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao thu
nhập và ổn định cuộc sống.
- Những ảnh hưởng tiêu cực:
Đối với người dân sống nhờ vào cây lương thực, cây lâm nghiệp khi bị THĐ
có nghĩa là những hộ dân này mất nguồn thu từ đất, mất nguồn thu do cây lương
thực, cây lâm nghiệp mang lại. Họ phải chuyển sang các nghề khác, nguồn thu nhập
của họ cũng bị thay đổi hồn tồn. Do trình độ học vấn của những hộ này khơng cao
nên chưa có kế hoạch sử dụng tiền đền bù hợp lý, cũng vì trình độ dân trí thấp và
quen với tập quán sinh hoạt từ sản xuất nông nghiệp theo hướng thủ công nên khi bị
mất đất thì người dân nơng thơn khó tìm được việc làm thích hợp hơn so với khi
cịn đất sản xuất nơng nghiệp. Từ đó vấn đề việc làm, thu nhập của những hộ dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×