Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.55 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Thủy

THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN
VÀ PHỤ HUYNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Thủy

THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN
VÀ PHỤ HUYNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi” là sản phẩm
quá trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là đúng sự thật và chưa có ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài “Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi”, tôi đã nhận
được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể cùng với sự nổ
lực của bản thân để hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh cùng q Thầy Cơ giảng dạy tơi trong suốt 2 năm học.
Những kiến thức và phương pháp Thầy Cô truyền đạt là nền tảng quan trọng để
giúp tơi hồn thành luận văn. Đồng thời tơi xin cám ơn các Thầy Cơ Phịng Sau đại
học và Thư viện của trường đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cám ơn và bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Cơ TS. Lê Xuân Hồng đã
tận tình quan tâm, hướng dẫn nghiên cứu và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng chân thành cám ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên mầm non ở
4 trường mầm non cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh: mầm non Hoa Sen và
mầm non Hoa Thiên Lý 1 (huyện Bình Chánh), mầm non Thiên Đức (huyện Hóc
Mơn), mầm non 19/5 Thành Phố (Quận 1) và một số giáo viên mầm non đang cơng

tác tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình khảo sát, quan sát, phỏng vấn để hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình và các bạn học viên khóa
28 đã ln ủng hộ, động viên và khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN VÀ PHỤ
HUYNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC
VỤ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI ........................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi ..................................................... 8
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 11
1.2. Lý luận về sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh........................................ 15
1.2.1. Giáo viên .................................................................................................... 15
1.2.2. Phụ huynh ................................................................................................... 17

1.2.3. Phối hợp...................................................................................................... 21
1.2.4. Mục đích của việc phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong giáo
dục trẻ mầm non……………. ................................................................... 22
1.2.5. Nội dung, hình thức, phương pháp phối hợp giữa giáo viên và phụ
huynh trong giáo dục trẻ mầm non ............................................................ 23
1.2.6. Các nguyên tắc phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong chăm sóc
– giáo dục trẻ mầm non ............................................................................. 26
1.2.7. Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh................................. 27
1.2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong
việc giáo dục trẻ mầm non......................................................................... 28
1.3. Lý luận về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi................ 30
1.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng ....................................................................... 30


1.3.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ..................................................... 32
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .......... 35
1.3.4. Sự hình thành kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .................. 36
1.3.5. Những điều kiện để hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi……………….. .......................................................................... 37
1.3.6. Các nhóm phương pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi…… ............................................................................................ 38
1.3.7. Yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi……. .................................................................................. 39
1.4. Lý luận về sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ .................................................................................... 42
1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi mẫu giáo 3 – 4 tuổi .................................................... 43
1.6. Tiêu chí đánh giá kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .................... 46
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 51
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN VÀ PHỤ
HUYNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC

VỤ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI ........................................ 52
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu điều tra thực trạng ...................................... 52
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ..................................................................... 52
2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát ...................................................................................... 52
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát ........................................................... 52
2.1.4. Vài nét về cơ sở khảo sát ............................................................................ 54
2.1.5. Khách thể khảo sát ..................................................................................... 54
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa GVMN và PH trong việc giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở một số trường mầm
non .................................................................................................................... 60
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN, CBQL, PH về giáo dục kỹ năng tự
phục vụ và sự hình thành và phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ .......... 60


2.2.2. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết và mục đích của việc phối hợp
giữa GVMN và PH trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
MG 3 – 4 tuổi ............................................................................................ 63
2.2.3. Thực trạng sử dụng những hình thức phối hợp giữa GVMN và PH
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ........ 66
2.2.4. Thực trạng GVMN, CBQL, PH sử dụng những cách, những phương
pháp để giáo dục kỹ năng tự phục vụ của trẻ tại trường và gia đình......... 72
2.2.5. Đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo ...... 77
3 – 4 tuổi của GVMN, CBQL và PH ................................................................... 77
2.2.6. Những nguyên nhân trẻ thực hiện tốt và chưa tốt các kỹ năng tự phục
vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ................................................................... 87
2.2.7. Thực trạng giao tiếp, trao đổi giữa GVMN và PH về giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ...................................................... 91
2.2.8. Những khó khăn về phía GVMN và PH trong việc phối hợp để giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ................................................................. 98
2.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao phối hợp giữa GV và PH trong việc

giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .............................. 102
2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................... 102
2.3.2. Một số biện pháp nâng cao phối hợp giữa GV và PH trong việc giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ............................... 102
2.3.3 . Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của một số biện pháp đã đề xuất ....... 116
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 127
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt của nội dung viết tắt

Nội dung viết tắt

BP

:

Biện pháp

CBQL

:

Cán bộ quản lí

ĐT


:

Điện thoại

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GV

:

Giáo viên

GVMN

:

Giáo viên mầm non

KN

:

Kỹ năng

MN


:

Mầm non

MG

:

Mẫu giáo

PH

:

Phụ huynh

SH

:

Sinh hoạt

SL

:

Số lượng

TP.HCM


:

Thành phố Hồ Chí Minh

TL

:

Tỉ lệ %

TPV

:

Tự phục vụ

TC

:

Tổng cộng

&

:



XH


:

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp và đối tượng khảo sát ......................................................... 54
Bảng 2.2. Một số đặc điểm về phía giáo viên mầm non (N=124) ............................ 55
Bảng 2.3. Một số đặc điểm về phụ huynh của trẻ .................................................... 58
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN và PH về mục đích của
việc phối hợp để giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi .................................................................................................. 65
Bảng 2.5. Thực trạng sử dụng những hình thức phối hợp giữa GVMN và PH
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ...... 66
Bảng 2.6. Thực trạng CBQL và GVMN sử dụng những cách giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ tại trường ................................................................... 72
Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng tự phục vụ của
trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi từ của GVMN, CBQL và PH ............................. 77
Bảng 2.8. Những nguyên nhân trẻ thực hiện chưa tốt các kỹ năng tự phục vụ
của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ...................................................................... 88
Bảng 2.9. Những khó khăn của GVMN trong việc phối hợp với PH để giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ............................................................... 98
Bảng 2.10. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 117


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non ..................................... 55
Biểu đồ 2.2. Trình độ chun mơn của cán bộ quản lí ............................................. 56
Biểu đồ 2.3. Thâm niên cơng tác quản lí của cán bộ quản lí .................................... 57
Biểu đồ 2.4. Trình độ học vấn của phụ huynh .......................................................... 59

Biểu đồ 2.5. Thực trạng nhận thức của GVMN, CBQL, PH về giáo dục KN
TPV ..................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.6. Thực trạng nhận thức của GVMN, CBQL, PH về sự hình thành và
phát triển KN TPV cho trẻ .................................................................. 62
Biểu đồ 2.7. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của việc phối hợp giữa
GVMN và PH trong việc giáo dục KN TPV cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi ............................................................................................. 63
Biểu đồ 2.8. Thực trạng GVMN, CBQL và PH sử dụng những phương pháp để
giáo dục KN TPV cho trẻ tại trường và gia đình ................................ 76
Biểu đồ 2.9. Kết quả quan sát các KN TPV của trẻ ở trường MN tại TP.HCM ...... 79
Biểu đồ 2.10. Thực trạng đánh giá của PH về kỹ năng quan trọng và không
quan trọng đối với trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.......................................... 85
Biểu đồ 2.11. Những nguyên nhân trẻ thực hiện tốt các KN TPV của trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi ..................................................................................... 87
Biểu đồ 2.12. Thực trạng PH trao đổi ý kiến với GVMN trong việc giáo dục KN
TPV cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ......................................................... 91
Biểu đồ 2.13. Thực trạng những phương án xử lí tình huống của GVMN và
CBQL khi PH than phiền về những khuyết điểm của con mình
trong KN TPV ..................................................................................... 92
Biểu đồ 2.14. Phụ huynh làm gì khi GVMN trao đổi với PH về việc giáo dục
KN TPV cho trẻ .................................................................................. 93
Biểu đồ 2.15. Những nguyên nhân mà GVMN ngại trao đổi với PH, khi thấy trẻ
chưa thực hiện được một số KN TPV................................................. 94
Biểu đồ 2.16. Những nguyên nhân mà PH ngại trao đổi với GVMN, khi thấy trẻ
chưa thực hiện được một số KN TPV................................................. 96
Biểu đồ 2.17. Những khó khăn của PH trong việc phối hợp với GVMN để giáo
dục KN TPV cho trẻ ........................................................................... 99
Biểu đồ 2.18. So sánh tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................ 118
Biểu đồ 2.19. So sánh tính rất khả thi của các biện pháp đề xuất .......................... 119



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ mầm non được xem là thế hệ tương lai của đất nước và giáo dục trẻ không
chỉ chịu tác động trực tiếp từ nhà trường, giáo viên mà cịn có giáo dục từ gia đình,
phụ huynh. Vì gia đình, phụ huynh là nơi trẻ được sinh ra và được tiếp xúc đầu tiên,
nơi trẻ được gần gũi và chứa đầy tình yêu thương, góp phần hình thành nhân cách.
Cho nên mơi trường và cách giáo dục từ gia đình, phụ huynh sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến trẻ, việc phụ huynh chăm sóc – giáo dục trẻ không chỉ là công việc riêng tư mà
còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ cơng dân của người làm cha mẹ. Điều đó,
có thể khẳng định: “Giáo dục gia đình là một bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo
dục chung” (Nguyễn Thị Sinh Thảo, 2013).
Luật Giáo dục (2005) đã nêu trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp
với gia đình để thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục, và trách nhiệm của gia đình
là tạo điều kiện cho con em được học tập tốt, được tham gia các hoạt động và phối
hợp cùng nhà trường nâng cao hiệu quả giáo dục. Ngồi ra, trong luật bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em (2012) đã nêu nhà trường và các cở sở giáo dục phải có trách
nhiệm thực hiện giáo dục trẻ đồng thời chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình để
nâng cao hiệu quả giáo dục (Quốc hội, 2012). Chương trình GDMN (2017) đã đưa
ra cần phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng để
chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Việc phối hợp giữa
gia đình, phụ huynh và nhà trường, giáo viên là điều cần thiết và quan trọng giúp
quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ được thống nhất về nội dung và phương pháp, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trẻ mầm non được xem là thế hệ tương lai của
đất nước, do vậy nhà trường và gia đình cần giáo dục tốt cho trẻ, khơng chỉ cũng
cấp những kiến thức mà cịn giúp trẻ hình thành các kỹ năng sống cho bản thân,
giúp trẻ độc lập trong mọi hoạt động. Giai đoạn trẻ bắt đầu tách mình ra khỏi người
khác và có ý thức về khả năng của chính mình. Trẻ biết so sánh mình với người lớn

và mong muốn được làm người lớn, những công việc của người lớn, tính tự lập bắt
đầu xuất hiện, trẻ có nhu cầu thực hiện những hành động độc lập theo ý muốn của
bản thân để khẳng định chính mình. Giai đoạn này rất thích hợp cho việc giáo dục


2

những kỹ năng tự phục vụ cho trẻ và kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ
năng sống rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi trẻ và là nội dung khơng thể thiếu
trong chương trình GDMN. Theo tác giả Vũ Hoàng Vân (2017) kỹ năng tự phục vụ
là biểu hiện về khả năng trẻ có thể làm những việc đơn giản trong cuộc sống: Xúc
ăn, mặc quần áo, chải tóc, đi giày dép… hoặc giúp đỡ người lớn một số công việc
trong cuộc sống hàng ngày. Maria Montessori đã từng nói “Điều cốt yếu của sự tự
lập là có thể tự làm việc gì đó cho mình. Những trải nghiệm ấy khơng chỉ là trị
chơi. Đó là việc trẻ phải làm để trưởng thành” do đó người lớn cần nên để trẻ tự
lập, làm những công việc để phục vụ cho chính mình, điều đó giúp trẻ trở nên độc
lập, tự tin và trưởng thành hơn trong cuộc sống (Tim Seldin, 2015).
Nhà tâm lí học nổi tiếng Maslow đã từng nói: “Thất bại, đối với trẻ con, chưa
hẳn đã là chuyện xấu, điều cốt yếu là thái độ của chúng khi đối mặt với thất bại”.
Trong cả đời người của con trẻ không thể nào tránh khỏi những việc khó khăn, thất
bại vì thế bậc phụ huynh, cha mẹ cần tạo điều kiện và bồi dưỡng cho con những khả
năng tự lập, để có thể đối mặt và giải quyết vấn đề, từ đó giúp trẻ bước ra khỏi vòng
tay của cha mẹ (Trần Hân, 2013). Tuy nhiên, thực tế ngày nay còn nhiều trẻ thụ
động, hay ỷ lại vào người lớn, chưa có thể làm những công việc nhỏ để phục vụ bản
thân, đa phần do người lớn cưng chiều nghĩ trẻ còn nhỏ nên sẽ không làm được,
không tin vào khả năng của trẻ, sợ trẻ làm sai hoặc do không đủ kiên nhẫn để chờ
đợi trẻ làm, với mong muốn tiết kiệm thời gian nên người lớn thường làm hộ trẻ
mọi việc. Nhưng đáng ra những cơng việc đó trẻ phải được làm để phục vụ cho nhu
cầu của bản thân. Từ đó, cho thấy việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là rất
cần thiết, để chuẩn bị hành trang cho trẻ vào bậc học phổ thơng, về phía nhà trường

giáo viên đã giáo dục cho trẻ một số kỹ năng tự phục vụ ở các độ tuổi. Tuy nhiên,
hiện nay việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ chưa chú trọng nên chưa đồng bộ
giữa giáo viên và phụ huynh, nên hiệu quả giáo dục chưa cao, phụ huynh chưa quan
tâm nhiều đến việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ ở trẻ, cũng như chưa nhận thức
được những lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của việc phối hợp với giáo viên, nhà
trường để nâng cao hiệu quả giáo dục và hiện nay cịn ít đề tài nghiên cứu đến lĩnh
vực này.


3

Xuất phát từ những lí do trên tơi quyết định chọn đề tài “Thực trạng phối hợp
giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng phối hợp giữa giáo viên và
phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi. Trên
cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phối hợp có hiệu quả giữa giáo viên và phụ
huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi chưa được chú trọng. Nếu nghiên cứu các cơ sở lý
luận và khảo sát, phân tích đúng thực trạng thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất

một số biện pháp phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong
việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
Khảo sát và đánh giá thực trạng sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa giáo viên và
phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.


4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng sự phối hợp giữa giáo viên và phụ
huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở một số
trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 20 trường mầm non công lập và tư thục tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó cơng lập gồm có 11 trường (MN Hoa Sen – MN
Hoa Thiên Lý – MN Hoa Thiên Lý 1 – MN 30/4 – Hoa Phượng 1 ở huyện Bình
Chánh, MN Hồng Yến ở quận Thủ Đức, MN 14 – MN Bàu Cát ở quận Tân Bình,
MN Hoa Lan – MN Hoa Hồng ở quận Tân Phú), MN 19/5 Thành Phố ở quận 1 và
tại 9 trường tư thục (MN Mầm Xanh – MN Bình Minh ở huyện Bình Chánh, MN
Nhật Mỹ – MN Thiên Đức – MN Khai Trí ở huyện Hóc Môn, MN Minh Quang –
MN Hoa Mai 2 ở quận 12, MN Vinschool ở quận Bình Thạnh), MN Mai Khơi ở
quận Gị Vấp.
-


124 giáo viên mầm non đang cơng tác chăm sóc – giáo dục tại nhóm lớp
mẫu giáo 3 – 4 tuổi.

-

39 cán bộ quản lí đang quản lí tại các trường mầm non tư thục và công
lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.

-

254 phụ huynh có con đang học tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở một
số trường mầm non trên tại Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Quan sát tại 8 nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi, tại 4 trường mầm non tư
thục và cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, báo, sách, tạp chí chun ngành về các
vấn đề liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường, giáo viên và gia đình, phụ huynh
trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Từ đó hệ
thống và khái qt hóa các khái niệm cơng cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu.


5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Để thu thập thêm thơng tin và tìm hiểu thực trạng sự phối hợp giữa
giáo viên và phụ huynh trong giáo dục kỹ năng tự phục vụ và đánh giá các kỹ năng
tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
Nội dung quan sát: Sự chuẩn bị của giáo viên mầm non, các biện pháp giáo
viên sử dụng trong việc phối hợp với phụ huynh, ghi nhận lại quá trình trao đổi,
phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong các giờ đón – trả trẻ. Quan sát các kỹ
năng tự phục vụ của trẻ trong giờ sinh hoạt hằng ngày của trẻ.
Mẫu quan sát: Quan sát giờ sinh hoạt trong ngày của trẻ ở 8 nhóm lớp mẫu
giáo 3 – 4 tuổi: 2 lớp ở trường mầm non Hoa Sen, 2 lớp ở trường mầm non Hoa
Thiên Lý 1, 2 lớp ở trường mầm non 19/5 Thành Phố và 2 lớp ở trường mầm non
Thiên Đức.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thơng tin để chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
Nội dung: Thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi. Tìm hiểu những nguyên nhân
dẫn đến trẻ chưa thực hiện tốt những kỹ năng tự phục vụ. Giáo viên có sử dụng
mạng xã hội để trao đổi với phụ huynh hay không và những mong muốn của phụ
huynh khi cho trẻ học tại trường mầm non và những đánh giá của phụ huynh về các
kỹ năng tự phục vụ của trẻ.
Cách thực hiện: Phương pháp đàm thoại được thực hiện lần lượt với từng cá
nhân giáo viên mầm non và phụ huynh của trẻ.
Đối tượng: Một số giáo viên mầm non đang cơng tác tại nhóm lớp mẫu giáo
3 – 4 tuổi và phụ huynh có con đang học tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi tại trường
mầm non.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích điều tra: Nhằm tìm hiểu thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ
huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi và thực
trạng nhận thức của giáo viên mầm non, cán bộ quản lí, phụ huynh về giáo dục kỹ



6

năng tự phục vụ. Những khó khăn ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ.
Nội dung điều tra thể hiện trong phiếu hỏi bao gồm:


Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non, cán bộ quản lí, phụ huynh về
giáo dục kỹ năng tự phục vụ cũng như tính cần thiết và mục đích của việc
phối hợp giữa giáo viên mầm non và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.



Thực trạng sử dụng những hình thức, phương pháp phối hợp trong việc giáo
dục kỹ năng tự phục vụ và những đánh giá của giáo viên mầm non, cán bộ
quản lí, phụ huynh về sự phối hợp cũng như mức độ thực hiện các kỹ năng
tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.



Thực trạng giao tiếp, trao đổi giữa giáo viên mầm non và phụ huynh, cũng
như những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.



Những khó khăn về phía giáo viên mầm non và phụ huynh trong việc phối
hợp để giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.




Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ của giáo viên
mầm non và cán bộ quản lí.



Những đề xuất của giáo viên mầm non, cán bộ quản lí, phụ huynh nhằm
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa giáo viên với phụ huynh trong việc giáo
dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Mẫu điều tra:



124 giáo viên mầm non đang chăm sóc – giáo dục trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.



254 phụ huynh có con đang học tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi.



39 cán bộ quản lí đang quản lí tại các trường mầm non tại Thành phố Hồ
Chí Minh.



Cách thực hiện: Phát bảng hỏi cho từng giáo viên mầm non đang công tác
tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi, cán bộ quản lí tại các trường mầm non,



7

phụ huynh có con đang học tại nhóm lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở các trường
mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó thu hồi và tổng hợp đánh giá.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi của giáo viên mầm non và những nhận xét đánh giá của
giáo viên và phụ huynh về kỹ năng tự phục vụ của trẻ.
Nội dung: Nghiên cứu các kế hoạch năm/tháng/sổ bé ngoan của giáo viên
mầm non tại lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
7.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán các số liệu điều tra sau khi thu thập
được từ việc nghiên cứu thực trạng.
8. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống các cơ sở lí luận về hoạt động phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh
trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Làm rõ thực trạng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
giáo viên và phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo
3 – 4 tuổi.
Xây dựng một số tài liệu tuyên truyền và các bước giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ mẫu giáo.


8


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA GIÁO VIÊN VÀ PHỤ
HUYNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngồi
Năm 1979 nhà tâm lý học người Mỹ Urie Bronfenbrenner, đã xây dựng lý
thuyết hệ sinh thái để giải thích những phẩm chất vốn có của một đứa trẻ và những
ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển. Ông tin rằng sự phát triển của một cá
nhân sẽ bị tác động bởi mọi thứ xảy ra xung quanh trong mơi trường sống của nó và
ông đã đưa ra những ảnh hưởng của môi trường sống đối với sự phát triển của trẻ:
Hệ vi mô (Microsystem) là lớp môi trường nhỏ nhất và gần với trẻ nhất từ gia đình,
người chăm sóc trẻ, thầy cơ giáo và bạn cùng trang lứa, trường học, khu vui chơi…
Hệ tương tác (Mesosystem) là sự liên hệ, phối hợp giữa các nhân tố trong hệ vi mô,
đặc biệt là mối liên hệ giữa các trải nghiệm trong gia đình và trường học. Hệ ngoại
vi (Exosystem) là môi trường rộng hơn, liên quan tới cộng đồng lớn mà trẻ đang
sinh sống. Hệ vĩ mơ (Macrosystem) là lớp ngồi cùng bao gồm các nhân tố như: Các
khuôn mẫu hành vi, niềm tin, các giá trị văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc…
Hệ thời gian (Chronosystem) là chu trình phát triển của cả cuộc đời cá nhân qua các
sự kiện, các giai đoạn chuyển tiếp… đều có tác động trực tiếp đến q trình phát
triển của trẻ. Ơng cho rằng q trình phát triển của mỗi cá nhân điều có sự tương tác
với các hệ thống ở trên. Qua đó cho thấy rằng mơi trường xung quanh có ảnh hưởng
rất nhiều đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là gia đình và người chăm sóc trẻ là nhân
tố tác động và tạo ra ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ nhiều nhất. Vì thế việc giáo dục trẻ
khơng chỉ có ở nhà trường, GV mà cịn phải có sự chung tay, hợp tác, phối hợp
cùng với gia đình để giáo dục trẻ.
Xu thế xã hội hóa GDMN ở nước Nga đã thể hiện rất rõ, giữa gia đình, nhà
trường MN và các lực lượng xã hội cần có sự phối hợp chặt chẽ trong cơng tác
GDMN (Nguyễn Thị Hịa, 2011).



9

Tác giả Pirchio, Tritrini, Passiatore, Taeschner (2013) cho rằng: “Công tác
phối hợp giữa giáo viên mầm non và cha mẹ trẻ là một công tác quan trọng và
không thể thiếu trong q trình giáo dục trẻ”.
Santiago Nieto Martí (2017) cho rằng: “Mối quan hệ giữa gia đình và nhà
trường khơng được hiểu là những ảnh hưởng riêng biệt mà là những ảnh hưởng
chồng chéo”. Điều này nhấn mạnh sự liên quan của sự phối hợp và làm việc tập thể
của các ông bố, bà mẹ và GV. Nhà trường và gia đình khác nhau về các loại hình và
hình thức tương tác, chiến lược dạy/học, mơ hình giao tiếp và tổ chức quan hệ của
họ… Và chúng ta phải hiểu chúng như là sự thay đổi nguồn kích thích khác nhau
của sự phát triển.
A.X. Ma-ca-ren-cô cho rằng: “Để giải quyết một cách có kết quả nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ, gia đình, nhà trường và các đồn thể xã hội phải phối hợp hoạt
động một cách chặt chẽ”. Việc thống nhất giữa gia đình, các bậc PH cũng như nhà
trường và các đoàn thể xã hội, sẽ cung cấp những điều kiện thuận lợi để tiến hành
giáo dục trẻ một cách có hiệu quả. Cho nên nghĩa vụ của các bậc PH, cha mẹ trẻ là
phải tích cực chủ động giúp đỡ, chung tay cùng GV để giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện hơn (A.M. BAC-ĐI-AN, 1977).
Bộ giáo dục Virginia ở Hoa Kỳ 2002 (Virginia Department of Education).
Trong bối cảnh cải cách giáo dục, các gia đình có nhiều đóng góp cho giáo dục con
cái của mình. Nhưng để tối ưu hóa những đóng góp của gia đình, trước tiên các nhà
giáo dục phải phát triển mối quan hệ đối tác hiệu quả giữa gia đình và nhà trường.
Trong quan hệ đối tác đó đầu vào của cả gia đình và trường học đều có giá trị và
trọng tâm là những gì cả PH và nhà giáo dục có thể làm để thúc đẩy việc học tập
của học sinh. Sự tham gia của gia đình vào giáo dục không phải là một khái niệm
mới. Trong nhiều năm, các nhà giáo dục đã đặc biệt tin tưởng vào giá trị sự tham
gia của PH, và các bậc PH đã tham gia với các trường học để giúp con cái của họ
học hỏi tiềm năng.

Trong chương trình HighScope (2019) của Mỹ trong mối quan hệ đối tác, thì
người GV phối hợp với PH và các thành viên khác trong gia đình để thúc đẩy việc
học của trẻ em. GV cung cấp thơng tin về chương trình giảng dạy và học tập sớm,


10

mời các thành viên gia đình tham gia vào các hoạt động trong lớp và hội thảo PH,
thảo luận về sự tiến bộ của trẻ em và chia sẻ ý tưởng để mở rộng việc học trên lớp
và ở nhà. Do đó, các GV báo cáo rằng PH sẽ hiểu rõ hơn về cách con cái họ phát
triển và học tập. Ngồi ra, trong chương trình HighScope trẻ được tham gia các hoạt
động nhóm nhỏ và lớn, hỗ trợ dọn dẹp cùng nhau, phát triển những KN TPV, trẻ có
thể tự lập tự chăm sóc bản thân mình.
Trong báo cáo gửi UNESCO của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI, đã
đưa ra vấn đề gia đình và nhà trường phối hợp nâng cao thành tích học tập của học
sinh ở Philippine. Một thí nghiệm đầu tiên về chương trình giáo dục mới này ở một
tập thể ở tỉnh Leyte và một khu dân ở thành phố Quezon, Metro Manila. Chương
trình có tính đổi mới cơng nhận cha mẹ là những người thầy giáo của con cái mình
và cần tăng cường sự hợp tác của họ với những nhà giáo chun nghiệp. Chương
trình này được nhóm cha mẹ và GV chỉ đạo ở tất cả các trường học. GV và hiệu
trưởng được trang bị những KN quản lí như xây dựng cơ cấu hợp tác có hiệu quả,
cách thức cùng người khác đưa ra quyết định cũng như KN trao đổi giữa GV và cha
mẹ, và giữa GV với học sinh. Tại các cuộc thảo luận, các bậc cha mẹ được tư vấn
về cách thức giáo dục con mình và có một cuộc hội thảo có sự tham gia của cha mẹ
và con cái. Các bậc cha mẹ đã bị lơi cuốn vào các q trình dạy học. GV hướng dẫn
các bậc cha mẹ giúp con mình làm những bài tập về nhà/ở trường. Cha mẹ còn giúp
GV điều khiển các lớp học, nhà trường yêu cầu cha mẹ quan sát hành vi của con
mình trong lớp học cũng như các phương pháp dạy học. Những nhận xét và gợi ý
của cha mẹ được đưa ra thảo luận tại các cuộc họp giữa GV và cha mẹ học sinh, qua
đó những biện pháp cụ thể được mọi người thơng qua. Và sau khi áp dụng chương

trình này dựa vào thành tích học tập và việc giảm được một số lượng lớn học sinh
bỏ học, chương trình sau đó được áp dụng ở tất cả mọi nơi khác trên đất nước
Philippin và chúng đạt được những kết quả tốt (Jacques Delors, 2002).
Nhìn chung các nghiên cứu ở nước ngồi đều cho thấy tầm quan trọng của sự
phối hợp giữa nhà trường, GV và gia đình, PH trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Trong đó, cho thấy GV đóng vai trò chủ động trong hoạt động phối hợp, PH sẽ là
người tích cực tham gia, chung tay hỗ trợ cùng GV để đạt được mục đích giáo dục.


11

Và điều quan trọng để cả GV và PH cùng hợp tác lâu dài, cần tạo ra mối quan hệ tốt
đẹp, để cả hai tin tưởng và tích cực cùng nhau phối hợp.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Luật Giáo dục Việt Nam (2005) thông tư số 07/VBHN-VPQH đã nêu rõ
trách nhiệm của nhà trường là chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục. Ngược lại trách nhiệm của gia đình, cha mẹ hoặc
người giám hộ có trách nhiệm ni dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho
con em được học tập, rèn luyện tham gia các hoạt động của nhà trường, người lớn
có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục (Quốc Hội, 2005).
Điều lệ trường MN (2015) thông tư số 04/VBHN-BGDĐT, đã nêu nhiệm vụ
và quyền hạn của trường MN, trường MG, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp MG độc lập là
phối hợp với gia đình, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc – giáo dục trẻ. Năm 2018 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa ra chuẩn nghề nghiệp
GVMN thông tư số 26/2018/TT – BGDĐT, đã nêu sự phối hợp của GVMN với cha
mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em và được thể hiện ở 3 mức độ: Đạt – khá – tốt.
Trong lĩnh vực phát triển thể chất của trẻ MG 3 – 4 tuổi, chương trình GDMN
(2017) cũng đã đưa ra nội dung tập trẻ làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

như: Làm quen cách đánh răng, lau mặt, tập rửa tay bằng xà phòng. Với kết quả
mong đợi trẻ thực hiện được một số việc đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn:
Rửa tay, lau mặt, súc miệng, tháo tất, cởi quần áo… và khi thực hiện chương trình
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở GDMN với gia đình và cộng đồng để chăm
sóc giáo dục trẻ tốt nhất.
Theo tác giả Phạm Thị Châu (2008) cho rằng“Gia đình là một lực lượng quan
trọng góp phần tạo nên chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non”
do đó Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên chỉ đạo giáo viên chủ động phối hợp
với gia đình nhằm tạo mối quan hệ hai chiều mật thiết, chặt chẽ để thống nhất về
mục tiêu, nội dung, phương pháp, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm
thực hiện mục tiêu GDMN.


12

Tác giả Trần Ngọc Tuấn (2015) trên bài báo giáo dục TP.HCM, với bài viết
“Vai trò của phụ huynh” tác giả cho rằng nhà trường, xã hội và gia đình là các yếu
tố tác động đến sự hình thành nhân cách của trẻ. Trong đó gia đình, PH đóng vai trò
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến trẻ. Do vậy trong giáo dục trẻ ln
địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, PH. Tác giả cho
rằng thực tế hiện nay PH chưa nhận thấy được tầm quan trọng của việc phối hợp với
nhà trường để giáo dục trẻ, dẫn đến nhiều cuộc họp PH chưa phát huy hết vai trò,
tác dụng của mối liên hệ từ nhà trường và gia đình. Cuộc họp chủ yếu được triển
khai từ một phía GV, các bậc PH dường như khơng có sự đóng góp ý kiến, cũng
như những nhận xét, ít thấy trao đổi, bàn luận về việc học của con em mình.
Năm 2015 tác giả Huỳnh Lâm Anh Chương đã nghiên cứu đề tài “Biện pháp
quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ học sinh tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã đưa ra các
nghiên cứu trên thế giới đã tập trung nhiều đến vai trò và tác động của GV hoặc
người huấn luyện mà chưa nghiên cứu nhiều về vai trò và tác động của cha mẹ học

sinh đối với quá trình hình thành kỹ năng sống cho học sinh cũng như sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác này.
Tác giả Thanh Thanh (2018) trên một bài báo viết về chủ đề “Cảm xúc về một
phiên họp phụ huynh ở lớp mầm non”. Tác giả cho rằng: Giáo dục ln đề cao vai
trị của “chân kiềng” vững chắc giữa gia đình – nhà trường và xã hội và mối quan
hệ này được thắt chặt bằng những phiên họp cha mẹ học sinh trong năm.
Năm 2013 trong Module 40 của tác giả Nguyễn Thị Sinh Thảo cũng nói về
vấn đề phối hợp giữa nhà trường với gia đình để giáo dục trẻ MN. Module này giúp
người đọc hiểu rõ hơn về sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và có ý nghĩa
quan trọng đối với chất lượng giáo dục trẻ. Kết quả chăm sóc – giáo dục trẻ có đạt
kết quả cao hay khơng cịn phụ thuộc phần lớn vào việc phối hợp chung tay cùng
nhau chia sẻ trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình. Ngồi ra, tác giả đã đưa ra
mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động phối hợp giữa gia đình và
nhà trường và có thể lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ.


13

Năm 2017 tác giả Nguyễn Thị Dư đã nghiên cứu “Kỹ năng phối hợp của giáo
viên mầm non với phụ huynh trong chăm sóc, giáo dục trẻ”, được đăng trên tạp chí
giáo dục, trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh. Theo tác giả đối với lứa tuổi MN, PH
cần phối hợp với nhà trường để theo dõi và chăm sóc trẻ tốt hơn về: Chế độ ăn
uống, sinh hoạt hằng ngày của trẻ, cũng như dạy cho trẻ các hành vi, thói quen tốt,
giáo dục tình u thương đối với những người xung quanh. Từ vấn đề đó, người
làm cơng tác chăm sóc – giáo dục trẻ cần phải biết làm những gì và phối hợp với
PH như thế nào để giáo dục trẻ mang lại kết quả cao.
Tác giả Hoàng Hải Quế (2018) cho rằng “Mối quan hệ nhà trường, gia đình
và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát
triển cộng đồng, đây là mối quan hệ tác động qua lại”, việc chăm sóc và giáo dục

trẻ nhằm phát triển nhân cách là một quá trình lâu dài và liên tục và chúng diễn ra ở
nhiều môi trường khác nhau. Vì thế việc chăm sóc, giáo dục nói chung và giáo dục
trẻ mầm non nói riêng ln địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ gia đình, PH và xã hội.
Trong bài phát biểu của Bác Hồ tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo
dục tháng 6/1957. Bác Hồ đã chỉ ra “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần,
cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong
nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu
giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thi kết quả cũng khơng hồn tồn”. Sự phối
hợp chặt chẽ 3 mơi trường gia đình, nhà trường và xã hội góp phần đảm bảo sự
thống nhất trong nhận thức cũng như trong các hoạt động, để giúp nội dung giáo
dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo nên sức
mạnh kích thích, thúc đẩy q trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời và
mâu thuẫn trong cách giáo dục. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn
ra dưới nhiều hình thức và tất cả các lực lượng giáo dục trẻ phải phát huy tinh thần
trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục giúp
trẻ phát triển và đào tạo ra những thế hệ trẻ góp phần hình thành những cơng dân có
ích cho xã hội đất nước (Hoàng Hải Quế, 2018).
Năm 2018 trong quyển “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GDMN
mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi)” tác giả Lê Thu Hương, Trần Thị Ngọc Trâm và Lê Thị


14

Ánh Tuyết đã nêu: Việc chăm sóc – giáo dục trẻ được chia sẻ trách nhiệm giữa gia
đình, nhà giáo dục và cộng đồng. Trường MN chia sẻ trách nhiệm với gia đình và
cộng đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm sóc – giáo dục trẻ.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (2005) trong quyển“Giáo dục mầm non những vấn
đề lí luận và thực tiễn” đã nêu: Để sự kết hợp có hiệu quả GVMN và PH, cha mẹ
trẻ nên thường xuyên liên hệ với nhau để trao đổi về mục tiêu, nội dung, phương
pháp chăm sóc – giáo dục trẻ, đồng thời thơng tin cho nhau biết về những đặc điểm,

những biến đổi về tính tình, khả năng cũng như sức khỏe của trẻ cùng với những
biện pháp chăm sóc và giáo dục cụ thể.
Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng tự phục vụ
Năm 2013 tác giả Hương Thủy đã đăng trên báo giáo dục TP.HCM với nội
dung “Giúp trẻ hình thành kỹ năng tự phục vụ”, tác giả cho rằng: “Tự phục vụ bản
thân là một trong những kỹ năng quan trọng thúc đẩy trẻ hồn thiện mình một cách
tốt nhất. Và đó là cơ hội vàng để giúp trẻ nhanh chóng khơn lớn và trưởng thành
hơn trong cuộc sống”.
Năm 2017 tác giả Vũ Hoàng Vân với đề tài “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ mầm non theo phương pháp giáo dục Montessori”, tạp chí giáo dục số đặc biệt.
Tác giả cho rằng KN TPV ở trẻ MN là một trong những kỹ năng rất cần thiết và
quan trọng đối với cuộc sống của mỗi đứa trẻ. Trẻ có thể tự mình làm những cơng
việc đơn giản như: Tự xúc ăn, mặc quần áo, mang giày dép, chải tóc… Và tác giả
cũng đã nêu ra được những nguyên nhân của thực trạng, làm cản trở việc giáo dục
KN TPV ở trẻ, đó chính là xuất phát từ gia đình, PH của trẻ.
Như vậy, từ những cơ sở lí luận trên có thể thấy rằng để giáo dục trẻ mang lại
hiệu quả cao thì cần phải có sự phối hợp giữa nhà trường, GV với gia đình, PH của
trẻ. Để thống nhất về mục tiêu, nội dung cũng như các phương pháp giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện mục tiêu GDMN. Ngồi ra,
cịn thể hiện tinh thần trách nhiệm của PH trong việc phối hợp chung tay cùng với
GV để chăm sóc – giáo dục trẻ, góp phần tạo mối quan hệ hai chiều mật thiết, chặt
chẽ với nhau.


15

1.2. Lý luận về sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh
1.2.1. Giáo viên
a. Khái niệm
Giáo viên (Teachers) là những người được tham gia chương trình đào tạo để

trở thành giáo viên (Nayor, 2016). Các chuyên gia giáo dục của Reggio Emilia nhìn
nhận rằng: GV là bạn đồng hành, người nuôi dưỡng và người hướng dẫn (Louise
Boyd Cadwell, 2018). Muốn trở thành một GV đòi hỏi cá nhân phải trải qua một
một chương trình đào tạo về sư phạm, được cung cấp những kiến thức chuyên môn
và những kỹ năng và cũng như đạo đức của nghề nghiệp. GV không chỉ là người
thầy truyền đạt cho học sinh những kiến thức và kỹ năng mà cịn có thể thay thế cha
mẹ chăm sóc khi đau ốm, giúp hịa giải trong các cuộc xung đột, những tình huống
khó khăn trong trường lớp…
Theo đề tài nghiên cứu GV giáo dục trẻ MG 3 – 4 tuổi nên được xem là
GVMN. Ở các nước phát triển rất quan tâm đến GDMN nên họ đầu tư rất mạnh cho
GDMN. Vì các nhà tâm lí học, giáo dục học đã coi giáo dục tiền học đường (là
GDMN ở nước ta) có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục thế hệ
trẻ. Nên việc đào tạo người nuôi dạy trẻ (GVMN) được tiến hành hết sức công phu.
Ở Anh để trở thành người nuôi dạy trẻ sinh viên phải trải qua ít nhất 5 hay 6 năm
đại học, ở Nhật Bản sinh viên phải lấy đủ hơn 40 chứng chỉ khoa học, đặc biệt là
khoa học về sự phát triển của trẻ em, sinh viên phải nắm giỏi lý thuyết đồng thời
phải giỏi về thực hành và có các kỹ năng nuôi dạy trẻ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2005). Ở
Việt Nam, để trở thành một GVMN cần phải tốt nghiệp các bậc học chuyên môn (từ
trung cấp, cao đẳng, đại học). Tuy nhiên, năm 2018 trong luật giáo dục Việt Nam,
đang được đề xuất nâng chuẩn GVMN trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Thông
tư số 26/2018/TT-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Cho thấy
GVMN khơng chỉ địi hỏi về mặt chun mơn mà cịn phải tn thủ các quy định,
rèn luyện đạo đức, tạo dựng phong cách nhà giáo, nắm vững chuyên môn và thường
xuyên cập nhật nâng cao trình độ chun mơn, xây dựng mơi trường giáo dục an
toàn lành mạnh thân thiện, phát triển mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với gia
đình và cộng đồng, biết sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công


×