Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
HO GI O

C M M NON

======

TR N THỊ MINH HÕ

GI O

C

Ỹ NĂNG TỰ PH C V

CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QU
HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY

HÓ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HO GI O

C M M NON

======



TR N THỊ MINH HÕ

GI O

C

Ỹ NĂNG TỰ PH C V

CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QU
HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY

HÓ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN D C QUANG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - PGS.TS.
Nguyễn Dục Quang, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trƣờng mầm non Văn Khê – Mê Linh đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
em thực tập ở trƣờng giúp em có những tƣ liệu tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế, em mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2019
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Minh H


LỜI C M ĐO N
Đề tài: “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động sinh hoạt hàng ngày” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Dục Quang không trùng với kết quả nghiên cứu nào
khác.
Các số liệu, kết quả thu nhập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình nghiên
cứu nào.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Minh H



M CL C

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu .............................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ
PHỤC VỤ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT
HÀNG NGÀY ................................................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ...................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 4
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 4
1.2. Kỹ năng tự phục vụ ..................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm kỹ năng.................................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống ........................................................................... 6
1.2.3. Khái niệm kỹ năng tự phục vụ .................................................................. 8
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ .................................................... 8
1.3. Vai trò của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 5-6 tuổi .................................... 9
1.4. Yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi ................... 9
1.5. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày .................................................................. 10
1.5.1. Sinh hoạt hàng ngày là gì? ...................................................................... 10
1.5.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm non........................................... 10
1.6. Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trƣờng mầm non ............ 11
1.7. Đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi ........................................................... 11
1.7.1. Đặc điểm tâm lí ...................................................................................... 11



1.7.2. Đặc điểm sinh lí ...................................................................................... 12
1.7.3. Đặc điểm học tập .................................................................................... 13
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY ... 15
2.1. Khái quát về trƣờng mầm non Văn Khê nói chung và lớp mẫu giáo lớn
nói riêng ........................................................................................................... 15
2.2. Mục đích điều tra thực trạng ...................................................................... 15
2.3. Tiến hành điều tra thực trạng ..................................................................... 15
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ................................ 16
2.3.2. Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ................................................................... 16
2.3.3. Thực trạng biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày ......................................................................... 17
2.4. Kết quả điềutra thực trạng ......................................................................... 19
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG
NGÀY .............................................................................................................. 21
3.1. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động sinh hoạt hàng ngày ......................................................................... 21
3.1.1. Sử dụng phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học ............................................. 21
3.1.2. Lồng ghép việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ vào các hoạt động hàng
ngày tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ ở mọi lúc, mọi nơi ...................................... 26
3.1.3. Phối hợp với phụ huynh .......................................................................... 29
3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng mầm non ................................................... 30
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 30
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................... 30
3.2.3. Công cụ thực nghiệm .............................................................................. 30

3.2.4. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 30
3.2.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 31


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 37


MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ về đức, trí, thể, mĩ
trƣờng mầm non không chỉ quan tâm dạy trẻ học tập, rèn luyện,vui chơi mà
còn phải chú ý tới việc rèn luyện cho trẻ các kỹ năng sống đặc biệt là kỹ năng
tự phục vụ. Việc dạy những kỹ năng tự phục vụ bản thân hay làm việc nhà
cần phải đƣợc dạy ngay từ khi trẻ đang còn nhỏ. “Kỹ năng tự phục vụ bản
thân bao gồm cả những hoạt động về thể chất lẫn tinh thần, từ những việc đơn
giản cho đến phức tạp, để hình thành thói quen cho trẻ”. Theo chƣơng trình
hành động Dakar đã tuyên bố rằng “Tất cả thế hệ trẻ và những ngƣời lớn có
quyền hƣởng một nền giáo dục cho ngƣời học “học để biết, học để làm, học
để chung sống với mọi ngƣời, học để tự khẳng định mình”[4,tr41]
Việc dạy trẻ kỹ năng tự phục vụ là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với
trẻ ở lứa tuổi mầm non. Đây là “giai đoạn quan trọng để gíúp trẻ có những kỹ
năng sống cơ bản, là phƣơng tiện cần thiết để giúp trẻ hội nhập, chủ động,
sáng tạo, tự tin vững vàng trƣớc mọi khó khăn thử thách của cuộc sống”. Đối
với trẻ 5-6 tuổi, kỹ năng tự phục vụ có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cuộc
sống của trẻ, vì đây là giai đoạn đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách
và chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Trẻ học kỹ năng tự phục vụ trƣớc hết để
thỏa mãn nhu cầu của bản thân, đặc biệt trẻ 5-6 tuổi, tính độc lập của trẻ phát
triển mạnh. “Trẻ mong muốn đƣợc khẳng định mình, có thể làm mọi việc nhƣ

ngƣời lớn nhƣ : tự xúc ăn, tự đánh răng, tự mặc quần áo…Hơn nữa, mẫu giáo
lớn là độ tuổi trẻ chuẩn bị bƣớc vào trƣờng phổ thông do đó trẻ cũng cần đƣợc
trang bị những kỹ năng học đƣờng, trẻ cần biết tự thực hiện nhiệm vụ học tập,
biết giữ gìn, cất dọn đồ dùng học tập đúng nơi quy định. Khi trẻ đã có những
kỹ năng tự phục vụ cần thiết, trẻ có thể sống hòa nhập với cộng đồng và làm
những việc tự phục vụ bản thân cũng nhƣ giúp đỡ mọi ngƣời”.
Có một thực tế là “ trẻ em hiện nay đƣợc bố mẹ chăm ăn, chăm mặc kỹ
quá, chẳng thiếu thứ gì. Có rất nhiều lời giải thích, biện minh cho việc chăm
sóc, nuông chiều con cái quá mức ở các bố mẹ. Hệ lụy của việc nuông chiều
ấy là sẽ làm mất đi tính tự lập của trẻ, làm cho trẻ trở nên lƣời nhác, ỷ lại cho
ngƣời khác những việc có thể thực hiện trong tầm tay” . Chính vì thế,hiện nay

1


việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ đã bắt đầu đƣợc chú ý và đƣa vào
giảng dạy ở các trƣờng mầm non để giúp trẻ có những kỹ năng cần thiết. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ chỉ đƣợc thực hiện trên
lý thuyết hoặc theo một khuôn mẫu nào đó nghĩa là việc giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ đã đƣợc chú ý đến nội dung nhƣng chƣa đƣợc đầy đủ, cụ thể,
các biện pháp giáo dục của giáo viên còn mang tính lý thuyết, khuôn mẫu ,
chủ quan, áp đặt, gò ép trẻ. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
không đạt hiệu quả cao.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qu hoạt động sinh hoạt hàng ngày” nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trƣờng mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non.
Mối quan hệ giữa giáo dục kỹ năng tự phục vụ và hoạt động sinh hoạt
hàng ngày.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động sinh hoạt hàng ngày.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- “Tìm hiểu lí luận về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày”.
- “Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày và nguyên nhân”.
- “Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày và tổ chức thực nghiệm sƣ phạm”.
- “Thực nghiệm sƣ phạm”.

2


5. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành thực nghiệm tại trƣờng mầm non Văn Khê từ ngày
18/2/2019 đến ngày 5/4/2019.
6. Giả thuyết nghiên cứu
“Nếu các biện pháp đƣa ra phát huy đƣợc tính tích cực của trẻ sẽ giúp
trẻ sống tự lập, tự tin, mạnh dạn, sống có trách nhiệm với bản thân và dễ
thành công trong cuộc sống. Từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục và hình
thành kỹ năng tự phục vục ho trẻ 5-6 tuổi”.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu : tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn

đề lí luận cũng nhƣ vấn đề thực tiễn của đề tài.
Phân tích - tổng hợp: phân tích các tài liệu đã nghiên cứu và tổng hợp
vấn đề
Thống kê toán học : sử dụng số liệu thu đƣợc từ phiếu khảo sát và tổng
hợp kết quả
Quy nạp và diễn dịch
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi của giáo viên
và mức độ biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi
Thực nghiệm : việc giáo dục của giáo viên và việc thực hiện của trẻ
8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Chƣơng 1 : “Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày”.
Chƣơng 2 : “Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày”.
Chƣơng 3 : “Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày”.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GI O
C KỸ NĂNG TỰ PH C V
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QU HOẠT ĐỘNG
SINH HOẠT HÀNG NGÀY
1.1. Lịch sử nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng đã đƣợc các nhà tâm lý, giáo dục học đặc biệt quan tâm nhƣ :

N.K. Krupxcaia và A.S.Macarenco cho rằng “Với trẻ mầm non cần
phải giáo dục ở thói quen sinh hoạt, thói quen văn hóa, sinh hoạt kế hoạch, ý
thức tự lập, khả năng tự kiềm chế những ước muốn, tinh thần vượt khó, ý thức
trách nhiệm đối với bản thân và mọi người”.
Theo J.J. Ruxo đã sử dụng luận đề “ giáo dục tự nhiên và tự do” làm
xuất phát điểm cho công tác giáo dục của mình. Ông cho rằng “giáo dục tự do
là tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện kỹ năng của trẻ nói chung và kỹ năng tự
phục vụ của trẻ”.
S.L.Rubinstein đã nghiên cứu tính tự lực trong mối quan hệ với nhiệm
vụ đặt ra. Theo ông “ tính tự lực gắn chặt với tƣ duy. Vì vậy, giáo dục tính tự
lực cho trẻ đòi hỏi trẻ phải biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có vào tình
huống mới” .
1.1.2. Ở Việt Nam
Sau hội thảo “chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài
trợ đƣợc tổ chức năm 2003 “ khái niệm kỹ năng sống đƣợc hiểu với nội hàm
đầy đủ và đa dạng. Từ đó, những ngƣời làm công tác giáo dục Việt Nam đã
hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và trách nhiệm phải giáo dục kỹ năng sống
cho ngƣời học” .
Trong thời gian gần đây, một số tác giả của Việt Nam đã nghiên cứu về
tính tự lực và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo hay những công trình
nghiên cứu về việc giáo dục , rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mẫu giáo nhƣ:
Tác giả Dƣơng Duy An ( 2011), Kỹ năng sống cho trẻ, Nxb Trẻ.

4


Tác giả Lê Thị Bích Ngọc ( 2010), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi, Nxb Giáo dục.
Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính
tự lực cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động tự phục vụ và cho rằng “ngay

từ lứa tuổi còn rất nhỏ ( 2 tuổi ) cần giáo dục cho trẻ tính tự lực bằng cách
động viên khuyến khích trẻ, cho trẻ luyện tập kỹ năng tự phục vụ, sử dụng các
trò chơi, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tự phục vụ bản thân và hoạt động tự
phục vụ là phƣơng tiện hữu hiệu nhất để giáo dục tính tự lực cho trẻ lứa tuổi
ấu nhi”.
Tác giả Vũ Hoàng Vân đã nghiên cứu “ Biện pháp giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi các trƣờng mầm non quận Cầu Giấy” –
Luận văn Ths.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu chuyên sâu, còn có các khóa luận
nghiên cứu nhƣ : Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Oanh, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, 2013 “ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua dạy học chủ đề Gia Đình”.
1.2. Kỹ năng tự phục vụ
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là một khái niệm phức tạp và có nhiều quan niệm khác nhau,
có thể đƣa ra một số quan điểm sau :
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng : “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con ngƣời nắm đƣợc cách thức hành động tức là có kỹ năng hành động
và có kỹ năng”.
Nhà tâm lý học Liên Xô – L. Đ.Lêvitôv cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định”.
Theo A.G. Covaliop : “Kỹ năng là phƣơng thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động”.

5


Theo A.V.Petrovxki : “Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo

đã có để lựa chọn thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với
mục đích đề ra”.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng : “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả
tri thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tƣơng ứng”.
Từ những quan niệm trên đây ta có thể đi đến một khái niệm chung gần
nhƣ thống nhất giữa các tác giả nhƣ sau : “Kỹ năng là khả năng con ngƣời
thực hiện công việc một cách hiệu quả trong thời gian thích hợp, trong các
điều kiện nhất định và dựa trên các kiến thức nghề nghiệp đã có”.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về kỹ năng sống. Tùy từng góc nhìn
khác nhau mà ngƣời ta có những quan niệm về kỹ năng sống khác nhau:
Theo UNESCO định nghĩa: “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống xã hội”.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng: “KNS là những kỹ năng
thiết thực mà con ngƣời cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày”[6,tr5].
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm
những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục
tiêu”.
Theo thuyết hành vi : “ Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội
liên quan đến những tri thức,những giá trị và những thái độ - là những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống[10,tr10].

6



Ngoài ra, còn một số quan niệm khác ( tƣơng đồng với quan niệm của
Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) ) cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng tâm
lý xã hội liên quan đến những tri thức những giá trị thái độ, cuối cùng đƣợc
thể hiện ra bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết hiệu quả các yêu cầu,
các thách thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với cuộc sống.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Tùy vào
từng tiêu chí, từng góc độ khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về kỹ
năng sống :
- Theo Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) phân chia kỹ năng sống thành 3
nhóm lớn.
+ Nhóm các kỹ năng nhận thức: kỹ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu,
xác định giá trị, tƣ duy sáng tạo, tƣ duy phê phán, ra quyết định, giải quyết
vấn đề…
+ Nhóm các kỹ năng xã hội: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm thông, kỹ
năng hợp tác…
+ Nhóm các kỹ năng cảm xúc: kỹ năng ứng phó với cảm xúc, kỹ năng
ứng phó với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc…
- Theo Liên hợp quốc UNICEF chia kỹ năng sống thành 3 nhóm kỹ
năng cơ bản:
+ Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với ngƣời khác.
+ Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình.
+ Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
- Theo UNESCO chia kỹ năng sống thành 2 nhóm kỹ năng lớn :
Nhóm 1: bao gồm các kỹ năng chung nhƣ : kỹ năng nhận thức, kỹ năng
cảm xúc, kỹ năng xã hội.
Nhóm 2 : gồm các kỹ năng sống đƣợc thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội :
+ Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng.

+ Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản….
+ Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu, thuốc
lá…
+ Các vấn đề về thiên nhiên, môi trƣờng, rủi ro …

7


+ Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
+ Hòa bình và giải quyết xung đột.
+ Giáo dục công dân.
+ Bảo vệ thiên nhiên môi trƣờng.
+ Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
Nhƣ vậy, kỹ năng sống đƣợc chia thành rất nhiều loại khác nhau nhƣng
kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng vì nó gắn
với nhu cầu của mỗi cá nhân và mỗi cá nhân đều có khả năng làm những việc
tự phục vụ bản thân.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự phục vụ là khả năng thực hiện những hành động để tự giải
quyết những nhu cầu cho bản thân trong công việc hàng ngày nhƣ : nhu cầu
ăn, uống, nhu cầu vệ sinh, nhu cầu kết bạn, vui chơi giải trí, nhu cầu chăm sóc
và đƣợc chăm sóc…
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ
Dƣới góc độ là một hoạt động, giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
mang những nghĩa khác nhau nhƣ:
- Với nghĩa rộng : “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ là quá trình tác động
của giáo viên tới trẻ nhằm giáo dục cho trẻ những cách thức tiến hành các
công việc hàng ngày để phục vụ bản thân trẻ nhƣ : ăn, uống, vệ sinh cá nhân
… để giáo dục cho trẻ thói quen tốt và khả năng tự chủ, chủ động trong công
việc”[14,tr26]

- Với nghĩa hẹp : “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ đƣợc hiểu là quá trình
tác động của giáo viên tới trẻ nhằm để giáo dục cho trẻ ý thức, thái độ và hành
vi ứng xử với công việc tự phục vụ bản thân”[14,tr26]
Nhƣ vậy “giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là quá trình giáo viên tác
động tới trẻ nhằm cung cấp cho trẻ tri thức về kỹ năng tự phục vụ và tác động
của chúng tới cuộc sống của trẻ từ đó giáo dục trẻ thói quen tốt trong việc giữ
gìn vệ sinh, tự bảo vệ mình, đặc biệt là biết đƣợc khả năng của mình, tự tin và
chủ động trong công việc”.

8


1.3. Vai tr của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 5-6 tuổi
“Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng”.
Tự phục vụ bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng giúp trẻ
hoàn thiện mình một cách tốt nhất. Đây còn là cơ hội vàng giúp trẻ hình thành
nhân cách mới tốt đẹp và rèn tính tự lập để chuẩn bị bƣớc vào lớp 1.
Việc rèn luyện kĩ năng sống tự phục vụ bản thân ngay từ nhỏ là vô
cùng cần thiết đối với trẻ mầm non. “Nếu trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản
thân, trẻ sẽ không thể chủ động và tự lập trong cuộc sống hiện đại”. Vậy nên
các trƣờng Mầm non không chỉ cho trẻ học trên sách vở mà cần cho trẻ đƣợc
thực hành các kỹ năng đã đƣợc học để trẻ có thể thực hiện thành thạo các kỹ
năng tự phục vụ bản thân cũng nhƣ giúp đỡ mọi ngƣời giúp trẻ trƣởng thành
hơn trong cuộc sống.
1.4. Yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
Để giáo dục cho trẻ những kỹ năng tự phục vụ đơn giản nhƣ : đánh
răng, rửa mặt, rửa tay,tự xúc ăn, cất giầy dép, balo, mặc quần áo… và các kỹ
năng tự phục vụ khác có trong nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
cần đảm bảo các yêu cầu sau :

- Trẻ hiểu về cách tự phục vụ: khi có sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn, trẻ
sẽ biết rằng tự phục vụ là làm những gì?
Ví dụ : trẻ biết tự đánh răng, rửa mặt, tự đi vệ sinh khi có nhu cầu.
- Giáo viên tạo cơ hội cho trẻ đƣợc thƣờng xuyên thực hành các kỹ
năng đã học.
Đối với kỹ năng tự phục vụ, việc giáo dục thói quen là rất quan trọng
bởi bất kì một kỹ năng nào nếu không đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên thì cũng
sẽ dần mất đi. Do đó, biện pháp luyện tập cần đƣợc giáo viên đặc biệt chú ý,
giáo viên cần tổ chức luyện tập mọi lúc, mọi nơi.
Kỹ năng tự phục vụ bao gồm rất nhiều thao tác, giáo viên cần chú ý tạo
cơ hội cho trẻ củng cố những kỹ năng đã có thì việc giáo dục kỹ năng tự phục
mới đạt hiệu quả tốt.

9


Ngoài ra,cần có sự phối hợp thống nhất giữa gia đình và nhà trƣờng
trong việc luyện tập các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ để đảm bảo trẻ đƣợc tập
luyện thƣờng xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi.
- Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ một cách nghiêm túc, đúng đắn,
nhận thức đúng tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Trẻ em nhƣ tờ giấy trắng , ngƣời lớn hƣớng dẫn trẻ đúng thì trẻ bắt
chƣớc thực hiện đúng và ngƣợc lại. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ những kỹ năng cơ bản, cần thiết của một đứa trẻ để trẻ có thể chủ
động với cuộc sống của mình cần đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc, đúng
đắn.
Đa số các giáo viên chỉ thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ một cách máy móc, chƣa linh hoạt với từng cá nhân trẻ. Do
đó, cần tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.

- Một yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng lớn tới việc giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ đó là sự kết hợp giữa gia đình và nhà trƣờng. Nếu có sự hợp
tác giữa giáo viên và phụ huynh thì việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ sẽ trở
nên dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn, trẻ đƣợc rèn luyện các kỹ năng mọi
lúc,mọi nơi dần dần hình thành kỹ xảo. Yêu cầu đặt ra ở đây cần có sự thống
nhất giữa gia đình và nhà trƣờng trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ tránh
tình trạng “ trống đánh xuôi, kèn thổi ngƣợc”.
1.5. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày
1.5.1. Sinh hoạt hàng ngày là gì?
Sinh hoạt hàng ngày là một thuật ngữ dùng trong y học để chỉ những
hoạt động chăm sóc bản thân hàng ngày của con ngƣời.
1.5.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non
Giờ

7h00 – 8h00
8h00-8h30

Hoạt Động
Đón trẻ

Thể dục

10


8h30 – 9h00
9h00–10h00
10h00 –10h45
10h45 – 12h00
12h00 – 14h00

14h00 – 15h00
15h00 – 16h00
16h00 – 17h00

Hoạt động dạy học
Hoạt động góc
Hoạt động ngoài trời
Ăn trƣa
Ngủ trƣa
Ăn chiều
Hoạt động chiều
Trả trẻ

Bảng 1.1: chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ ở trường mầm non Đức Giang
1.6. Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trƣờng mầm non
Các kỹ năng tự phục vụ cần hình thành cho trẻ mầm non :
Nhóm kỹ năng tự vệ sinh cá nhân:
- Tự rửa mặt, rửa tay, đánh răng.
- Tự mặc quần áo gọn gàng, đi giày, dép…
- Tự đi ngủ, tập thể dục, dạy trẻ tự gấp quần áo,…
Các kỹ năng tự phục vụ trong ăn uống:
- Tự vệ sinh trƣớc, trong và sau bữa ăn.
- Tự chuẩn bị sắp bát đũa bàn ghế trƣớc và sau bữa ăn.
Các kỹ năng vệ sinh môi trường:
- Tự dọn dẹp phòng, dọn dẹp đồ chơi sau khi chơi xong, giúp đỡ mọi
ngƣời ( giúp cô dọn đồ chơi, đồ dùng…).
1.7. Đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi
1.7.1. Đặc điểm tâm lí
- Khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo lớn.
+ Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng

các hành động thao tác lắp ráp, vặn mở…phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu.
Ví dụ : khi ô tô đồ chơi bị hỏng, trẻ tháo ra để quan sát và kiểm tra, trẻ
biết mở tuýt kem đánh răng để lấy kem…

11


+ Các loại tri giác nghe, nhìn, sờ mó… phát triển ở độ tính nhạy. Trẻ có
thể nhận biết đƣợc tính chất đồ vật ở đồ vật, màu sắc, hình dạng, kích thƣớc,
bề mặt, mùi vị, âm thanh
Ví dụ : trẻ biết đƣợc chất liệu của đồ dùng : cốc – nhựa, sứ, inox ; bề
mặt – nhẵn, sần….
- Trẻ mẫu giáo lớn sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn. Đến cuối
tuổi mẫu giáo, thời gian tập trung quan sát tăng lên gấp đôi so với mẫu giáo
bé. Nhờ đó, trẻ có thể tập trung theo dõi những công việc của ngƣời lớn và
làm theo một cách tƣơng đối chính xác.
- Ở trẻ mẫu giáo lớn xuất hiện kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng mới –
tƣ duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của tƣ duy logic để đáp ứng với khả
năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo, nhờ đó mà trẻ có thể
thực hiện những công việc tự phục vụ một cách tuần tự theo các bƣớc.
Ví dụ : trẻ có thể thực hiện tuần tự các bƣớc rửa tay đúng cách.
Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tƣ duy nhƣng tƣ duy hành động trực
quan vẫn chiếm ƣu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tƣ duy
hình ảnh trực quan, tƣ duy trừu tƣợng đƣợc phát triển ở trẻ. Loại tƣ duy này
giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan. Chính vì vậy, nhu cầu đƣợc thực
hiện các kỹ năng tự phục vụ của trẻ tăng lên.
- Ghi nhớ
Lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn phát triển về trí nhớ nhƣng phát triển
chƣa hoàn thiện , điều đó gây nên những khó khăn cho trẻ khi tập trung kiến
thức. Vì vậy, khi giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ giáo viên cần thƣờng

xuyên cho trẻ luyện tập để trẻ ghi nhớ một cách dễ dàng hơn.
- Tƣởng tƣợng
Đến độ tuổi mẫu giáo, các hình tƣợng sinh động, rõ rệt mới gây nên sự
chú ý theo dõi của trẻ. Do đó, khi tiến hành giáo dục kỹ năng tự phục vụ giáo
viên chú ý sử dụng các đồ dùng trực quan để trẻ dễ tƣởng tƣợng.
1.7.2. Đặc điểm sinh lí
- Cơ quan vận động:

12


Ở tuổi này, hệ cơ xƣơng đang hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng
phát triển, cơ quan điều khiển vận động đƣợc tăng cƣờng… Do vậy, trẻ có thể
tiến hành hoạt động đòi hỏi sự khéo léo của đôi tay, chân, thân ( vẽ, nặn, xếp
hình, xé dán, chạy, nhảy,…). Trong thời kì này tốc độ lớn của trẻ chậm nhƣng
có sự biến đổi lớn về chất lƣợng phát triển, các chức năng của cơ thể dần hoàn
thiện đặc biệt là chức năng hệ vận động, trẻ rất hiếu động, trẻ làm đƣợc những
động tác khéo léo, gọn gàng và một số công việc tự phục vụ bản thân.
Ví dụ : trẻ tự xúc cơm ăn gọn gàng, không làm rơi vãi. Khi lấy kem
đánh răng thì lấy lƣợng vừa đủ không làm dây ra ngoài,…
- Cơ quan cảm giác:
Đến 5 tuổi, các giác quan của trẻ đã đƣợc phát triển gần nhƣ hoàn
chỉnh.
+ Thị giác : trẻ có thể nhìn khá xa. Tay cầm nắm đồ vật một cách có ý
thức.
+ Xúc giác : trẻ cầm đƣợc chắc chắn các đồ vật, ít bị rơi vỡ, có thể cầm
cả những vật nhỏ nhƣ hạt đỗ, cúc áo, kim khâu…
Bàn tay trẻ đã khéo léo linh hoạt hơn, trẻ có thể làm đƣợc rất nhiều việc
phục vụ bản thân và giúp đỡ mọi ngƣời : tự gấp quần áo, xâu hạt, buộc dây
giầy, cất balo đúng ngăn tủ…

Trẻ phản xạ nhanh hơn với các chất nguy hiểm nhƣ bếp ga, dao, kéo,
nƣớc sôi… Nhờ đó, khi thực hiện các kỹ năng tự phục vụ trẻ biết đề phòng
khi tiếp xúc với các đồ vật này.
Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển, các phản xạ có điều kiện hình thành
nhanh và phong phú thuận lợi cho việc giáo dục cho trẻ các kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ.
- Hệ thống ngôn ngữ phát triển nhanh, trẻ có khả năng giao tiếp tốt và
có thể học; khả năng tập trung chú ý của trẻ tăng dần. Đặc biệt là giai đoạn
này hình thành những nét tính cách nhƣ tính trung thực, kiên trì, sáng tạo, vệ
sinh ngăn nắp… Do đó có thể giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nhƣ : tự
ăn, tự mặc quần áo, tự cất balo, giầy dép…
1.7.3. Đặc điểm học tập
Đặc điểm học tập của trẻ 5-6 tuổi “ Học mà chơi, chơi mà học”, bởi lẽ
hoạt động chủ đạo của trẻ 5-6 tuổi là hoạt động vui chơi. Đối tƣợng của “tiết

13


học” là những kiến thức rất cụ thể, trực quan, sinh động. Trình tự các hoạt
động học tập diễn ra giống với tiết học, nhƣng không căng thẳng, nghiêm ngặt
nhƣ tiết học. Một tiết học vẫn đầy đủ các bƣớc lên lớp nhƣ : ổn định lớp, tiến
hành tiết dạy, củng cố tiết dạy.
“Để tổ chức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, giáo viên xây dựng kế
hoạch giáo dục kỹ năng nhƣ một tiết học bình thƣờng và tiến hành theo các
bƣớc nhƣng việc giáo dục kỹ năng cần để trẻ có cơ hội trải nghiệm, thực hành
nhiều hơn để trẻ có thể nắm đƣợc các kỹ năng một cách cụ thể nhất”.

14



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GI O
C KỸ NĂNG TỰ PH C V CHO TRẺ 5-6
TUỔI THÔNG QU HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY
2.1.

hái quát về trƣờng mầm non Văn

hê nói chung và lớp mẫu giáo

lớn nói riêng
Qua điều tra chúng tôi thấy trƣờng mầm non Văn Khê nằm trên địa bàn
xã Văn Khê, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, là trƣờng có đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên của trƣờng với nhiều năm
kinh nghiệm, nhiều nhất là 23 năm và ít nhất là 3 năm.
Trƣờng có cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tƣơng đối đầy đủ và
hiện đại phục vụ cho việc chăm sóc và giảng dạy trẻ.
Tôi đã tiến hành điều tra sơ bộ về lớp mẫu giáo lớn tại trƣờng, nhìn
chung các cháu đều có tâm sinh lí phát triển bình thƣờng so với độ tuổi và
đƣợc bố mẹ và gia đình quan tâm.
2.2. Mục đích điều tra thực trạng
- Xác định nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Xác định thực trạng về mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 56 tuổi.
- Xác định thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Xác định ƣu điểm, nhƣợc điểm của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
2.3. Tiến hành điều tra thực trạng
Điều tra về thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, chúng tôi

đã tiến hành điều tra việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi tại
trƣờng mầm non Văn Khê.
- Đối tƣợng điều tra : các giáo viên chủ nhiệm các lớp mẫu giáo 5-6
tuổi.

15


- Tổng số phiếu phát ra : 15 phiếu ( trong đó : lớp 5 tuổi A1 : 3 phiếu, 5
tuổi A2 : 3 phiếu, 5 tuổi A3 : 3 phiếu , 5 tuổi A4 : 3 phiếu, 5 tuổi A5 :3 phiếu)
- Tổng số phiếu thu lại : 15 phiếu.
Kết quả thu đƣợc sau quá trình điều tra nhƣ sau :
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về việc giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Qua khảo sát giáo viên của trƣờng mầm non Văn Khê về việc giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, kết quả thu đƣợc nhƣ sau :
Bảng 2.1: Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
STT

V i tr

Số lƣợng

Tỉ lệ

1

Cần thiết

15


100%

2

Không cần thiết

0

0%

“Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các giáo viên khi đƣợc hỏi về sự cần
thiết của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ đều cho rằng việc giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là rất cần thiết bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc hình thành nhân cách và rèn luyện tính tự lập để chuẩn bị cho
trẻ bƣớc vào lớp 1”.
2.3.2. Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Bảng 2.2: Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Mức độ

Số lƣợng

Tỉ lệ

Thƣờng xuyên

5


33,4%

Thỉnh thoảng

6

40%

Hiếm khi

3

20%

Không bao giờ

1

6,67%

16


Từ bảng 2.2 cho chúng ta thấy việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ít đƣợc tiến hành. Có 33,4%
giáo viên thƣờng xuyên tiến hành, 40% giáo viên thỉnh thoảng mới tiến hành
và có 20 % giáo viên hiếm khi tiến hành và vẫn còn 6,67% giáo viên không
bao giờ tiến hành giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua hoạt động
sinh hoạt hàng ngày.
“Tuy rằng các giáo viên đều nhận thức đƣợc vai trò của việc giáo dục

kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Song, có nhiều nguyên nhân mà giáo viên chƣa
tiến hành thƣờng xuyên đƣợc mà chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ chứ chƣa thật
sự đi sâu vào khai thác những tác dụng của việc giáo dục cho trẻ những kỹ
năng này. Một trong những nguyên nhân đó là giáo viên còn làm thay trẻ các
công việc chứ không để thời gian cho trẻ thực hành các kỹ năng dẫn đến trẻ
lúng túng trong những sinh hoạt hàng ngày, trẻ không thể làm thành thạo các
công việc tự phục vụ bản thân”.
2.3.3. Thực trạng biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng mức độ thực hiện kỹ năng tự
phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày tại lớp 5
tuổi A3 của trƣờng mầm non Văn Khê.
Số lƣợng trẻ : 42 trẻ

17


Bảng 2.3: Đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ trong các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Mức độ thực hiện
Kỹ năng

Khá

Tốt

Trung bình

Yếu


lượng

Tỉ lệ

lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

15/42

35,7%

20/42

47,6 %

5/42

11,9%

2/42

4,8%

Biết lấy ghế
ngồi đúng vị
trí


17/42

40,5%

20/42

47,6 %

5/42

11,9%

0

0%

Biết làm vệ
sinh cá nhân

11/42

26,2%

17/42

40,5% 10/42 23,8%

4/42


9,5%

Biết lấy bát,
lấy thìa, xúc

10/42

23,8%

25/42

59,5%

7/42

16,7%

0/42

0%

13/42

30,2%

18/42

42,9%

8/42


19%

3/42

7,1%

15/42

35,7%

18/42

42,9%

8/42

19%

1/42

2,4%

Số

Biết cất giày

Số

Số

Tỉ lệ

lượng Tỉ lệ

dép, balo
đúng ngăn tủ
của mình

cơm và cất
đúng nơi quy
định
Biết lấy đồ
dùng, đồ chơi
và cất đúng
nơi quy định
Biết kê bàn và
lấy chăn đệm
khi ngủ
(căn cứ vào phụ lục 2)
Qua bảng 2.3, cho chúng ta thấy hầu nhƣ trẻ đã thực hiện đƣợc các kỹ
năng tự phục vụ bản thân, hứng thú với công việc và tích cực tham gia thực

18


×