Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng Quản trị tài chính - Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.69 KB, 28 trang )

Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

BÀI 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hướng dẫn học
Đây là bài học nhập môn về “Quản trị tài chính”, nhiệm vụ chính của bài học này là cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về quản trị tài chính doanh nghiệp và các
yếu tố có liên quan. Nội dung chính của bài học xoay quanh các vấn đề về doanh nghiệp,
tài chính doanh nghiệp và cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Kết thúc bài học, đòi
hỏi sinh viên phải nắm được những nét khái quát nhất về doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp, hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp, bên cạnh đó, cịn phải trình bày
và phân tích được những vấn đề liên quan tới việc quản trị tài chính doanh nghiệp, như
nội dung, mục tiêu và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Chương I, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS
Vũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013.
2. Chương I, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, TS Bùi Văn Vần và TS Vũ
Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013.
3. Chương I, sách “Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống
kê, 2010.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học này trước hết trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản về doanh nghiệp
nói chung, cũng như các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt
Nam nói riêng, tiếp đến, là khái niệm “Tài chính doanh nghiệp”. Tiếp theo, bài học tập


trung nghiên cứu các vấn đề khác nhau của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp, bao
gồm: nội dung, mục tiêu, và các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
 Trình bày được khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp nói chung và từng loại hình
doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam nói riêng.
 Phân tích được ưu, nhược điểm của từng hình thức pháp lý (theo luật doanh nghiệp
hiện hành ở Việt Nam) đối với hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.
 Trình bày và lấy được các ví dụ thực tiễn về các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
 Trình bày được các vấn đề cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.
 Trình bày được mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích được các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp.

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

1


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Tình huống dẫn nhập
Khai tử Vinashin thành lập doanh nghiệp mới
Ngày 31/10/2013, Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định thành lập Tổng công ty Công nghiệp
Tàu thủy trên cơ sở tổ chức lại công ty mẹ và một số thành viên của Tập đồn Cơng nghiệp
Tàu thủy Việt Nam (Vinashin). Đây là kết cục có hậu của vụ án Vinashin – vụ án kinh tế lớn
nhất Việt Nam, liên quan tới số tiền thất thoát lên tới 86.700 tỷ đồng.
Sự đổ vỡ Tập đồn Vinashin có một phần nguyên nhân tới từ sự chủ quan, lỏng lẻo trong quản lý
từ cấp trên, do khủng hoảng kinh tế năm 2008; nhưng nguyên nhân cơ bản nhất chính là sự yếu
kém và thất bại trong công tác quản lý tài chính của Tập đồn, biểu hiện: Các lãnh đạo của Tập
đoàn đã phát hành trái phiếu với lãi suất “khủng” 20%/năm; Đã đầu tư vào hàng loạt dự án kém

hiệu quả, như mua tàu Hoa Sen, đóng nhiều tàu đóng mới, như tàu Lash Sông Gianh, chất lượng
kém, không bán được, phân tán vốn ra gần 200 công ty con; và đưa hàng loạt người nhà vào nắm
nhiều cương vị quan trọng, khiến nạn tham ô, tham nhũng, tư lợi, bịn rút tài sản của tập đồn
tràn lan.
Biến cố Vinashin hồn tồn có thể được ngăn chặn và loại trừ, nếu tập đoàn này thực hiện tốt
việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thua lỗ của Vinashin là gì?
2. Có thể ngăn chặn được biến cố Vinashin không?
3. Làm thế nào để ngăn chặn và loại trừ hoàn toàn các biến cố dạng Vinashin?

2

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.

Doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm và phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hoá cho người tiêu dùng thơng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Q
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình kết hợp các yếu
tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố

đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Doanh nghiệp là chủ thể đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, mỗi quốc gia đều có luật
doanh nghiệp riêng của mình để quản lý nhóm chủ
thể này. Ở Việt Nam hiện nay, Luật doanh nghiệp
hiện hành là Luật doanh nghiệp năm 2005 (Số:
60/2005/QH11), ban hành ngày 29/11/2005. Luật
doanh nghiệp năm 2014 (Số: 68/2014/QH13), ban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2015.
Theo định nghĩa trong Luật doanh nghiệp năm 2005 ở nước ta, doanh nghiệp được
hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
Luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam quy định 4 hình thức pháp lý cơ bản của
doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn và cơng ty cổ phần.
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc doanh nghiệp tổ chức
các cơng tác tài chính trong kỳ của mình như thế nào, ví dụ: Phương thức hình thành
và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, vấn đề về phân phối lợi nhuận,
việc chuyển nhượng quyền sở hữu cũng như trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các
khoản nợ của doanh nghiệp… Từ thực tế đó, đặt ra yêu cầu đối với các nhà kinh tế, đó
là phải nắm bắt thật rõ các đặc điểm cụ thể về hình thức pháp lý tương ứng của doanh
nghiệp mà mình đang đầu tư hoặc đang quản lý.
 Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp là người đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động thêm
vốn từ bên ngồi qua các hình thức đi vay. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động nói chung, cũng như hoạt động tài

chính nói riêng của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có quyền cho th tồn bộ
doanh nghiệp, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác, hoặc có
quyền tạm ngừng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế
là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy
động vốn.

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

3


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

 Cơng ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó
a) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, họ có trình độ chun mơn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của cơng ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty;
d) Trong cơng ty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty,
tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh cơng ty, thành viên góp vốn
có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty
nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty;
e) Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào để
huy động vốn.

 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn: Ở Việt Nam hiện nay, có hai dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau
đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. Trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, phải xác định
và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu
công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật. Thành viên của cơng ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.
Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi
nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng
tương ứng với phần vốn góp của họ trong cơng ty. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
 Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó:
o Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
4

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204



Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Số vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần được tạo lập và huy động tăng thêm
thông qua việc phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của
tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và là chủ sở
hữu của công ty cổ phần.
o Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
o Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
o Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
một số trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định.
o Ngoài các phương thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể
phát hành các loại chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) để huy động tăng vốn
nếu có đủ tiêu chuẩn theo luật định.
o Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
Dưới đây là bảng tổng hợp các đặc điểm đáng chú ý về 4 loại hình doanh nghiệp vừa
kể trên.
o

Loại hình
doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp
tư nhân


Ưu điểm

Nhược điểm

Đặc điểm khác

 Thủ tục thành lập doanh
nghiệp đơn giản, ít tốn kém.

 Chủ sở hữu chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình đối với các hoạt
động của doanh nghiệp.
Khơng có sự tách biệt giữa
tài sản cá nhân của chủ
sở hữu với tài sản của
doanh nghiệp.

 Chủ sở hữu chỉ có
thể là cá nhân.

 Ít chịu sự quản lý của nhà
nước, khơng có những
hạn chế pháp lý đặc biệt.
 Thu nhập của chủ sở hữu
không bị đánh thuế 2 lần.
 Khơng địi hỏi nhiều vốn
khi thành lập.
 Năng động, dễ thích nghi.

 Duy trì được sự bí mật
trong kinh doanh.
 Đặc biệt thích hợp với việc
kinh doanh quy mô nhỏ.

Công ty
hợp danh

 Thủ tục thành lập doanh
nghiệp đơn giản, ít tốn kém.
 Ít chịu sự quản lý của nhà
nước, khơng có những
hạn chế pháp lý đặc biệt.
 Khơng địi hỏi nhiều vốn
khi thành lập.
 Năng động, dễ thích nghi.
 Có khả năng huy động
được kỹ năng, chuyên môn,
tri thức của nhiều người.
 Trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với các nghĩa vụ

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

 Khơng có tư cách
pháp nhân.

 Khả năng huy động vốn
hạn chế. Không được phát
hành chứng khoán để huy

động vốn.
 Hạn chế về kỹ năng và
chuyên môn quản lý.
 Thời gian hoạt động của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng
bởi tuổi thọ của chủ sở hữu.
 Chủ sở hữu chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình đối với các hoạt
động của doanh nghiệp
(Thành viên hợp danh).
 Chủ sở hữu gặp nhiều khó
khăn trong việc rút vốn
khỏi doanh nghiệp và trong
việc chuyển nhượng quyền
sở hữu.
 Chứa đựng tiềm năng mâu
thuẫn cá nhân và quyền
lực giữa những người chủ
sở hữu.

 Có

pháp nhân.

cách

 Chủ sở hữu chỉ
có thể là cá
nhân (Thành viên

hợp danh).
 Chủ sở hữu có thể
là cá nhân hoặc tổ
chức có tư cách
pháp nhân (Thành
viên góp vốn).

5


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
Loại hình
doanh
nghiệp

Ưu điểm
tài chính (các khoản nợ)
của doanh nghiệp là hữu
hạn(Thành viên góp vốn).

Nhược điểm

Đặc điểm khác

 Khả năng huy động vốn
hạn chế. Khơng được phát
hành chứng khốn để huy
động vốn. (Tuy nhiên, khả
năng huy động vốn vẫn tốt
hơn so với doanh nghiệp tư

nhân vì có sức mạnh của
nhiều chủ sở hữu).
 Thời gian hoạt động của
doanh nghiệp bị ảnh hưởng
bởi tuổi thọ của chủ sở hữu.
 Thu nhập của chủ sở hữu
bị đánh thuế 2 lần.

Công ty
trách
nhiệm
hữu hạn

 Trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với các nghĩa vụ
tài chính (các khoản nợ) của
doanh nghiệp là hữu hạn.
 Chủ sở hữu có thể dễ
dàng rút vốn khỏi doanh
nghiệp
hoặc
chuyển
nhượng quyền sở hữu
doanh nghiệp.
 Có khả năng huy động vốn
lớn. Được phát hành trái
phiếu để huy động vốn.
 Thời gian hoạt động
không bị giới hạn bởi tuổi
thọ của chủ sở hữu.


Công ty
cổ phần

 Chứa đựng tiềm năng mâu
thuẫn cá nhân và quyền lực
giữa những người chủ sở
hữu (Công ty TNHH 2
thành viên trở lên).
 Thu nhập của chủ sở hữu
bị đánh thuế 2 lần.
 Thủ tục thành lập phức tạp
và tốn kém.

 Có

pháp nhân.

cách

 Chủ sở hữu có thể
là cá nhân hoặc tổ
chức có tư cách
pháp nhân.
 Số lượng chủ sở
hữu tối đa là 50.

 Bị chi phối bởi những
quy định pháp lý và hành
chính nghiêm ngặt từ phía

nhà nước.
 Khơng được phát hành cổ
phiếu để huy động vốn.

 Trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với các nghĩa vụ
tài chính (các khoản nợ) của
doanh nghiệp là hữu hạn.

 Chứa đựng tiềm năng mâu
thuẫn cá nhân và quyền
lực giữa những người chủ
sở hữu.

 Có

pháp nhân.

 Chủ sở hữu có thể dễ
dàng rút vốn khỏi doanh
nghiệp
hoặc
chuyển
nhượng quyền sở hữu
doanh nghiệp.

 Những người chủ sở hữu
sáng lập phải đối mặt với
nguy cơ mất khả năng kiểm
sốt và quản lý doanh nghiệp.


 Chủ sở hữu có thể
là cá nhân hoặc tổ
chức có tư cách
pháp nhân.

 Có khả năng huy động
vốn lớn. Có thể phát hành
chứng khốn (cổ phiếu,
trái phiếu) để huy động vốn.
 Có khả năng huy động
được kỹ năng, chuyên môn,
tri thức của nhiều người.
 Thời gian hoạt động
không bị giới hạn bởi tuổi
thọ của chủ sở hữu.

cách

 Số lượng chủ sở
hữu tối thiểu là 3.

 Thủ tục thành lập phức tạp
và tốn kém.
 Bị chi phối bởi những
quy định pháp lý và hành
chính nghiêm ngặt từ phía
nhà nước.
 Thu nhập của chủ sở hữu
bị đánh thuế 2 lần.

 Tốn kém chi phí trong
vận hành và tổ chức hơn
so với các loại hình doanh
nghiệp khác.
 Khó duy trì được bí mật
trong kinh doanh.

6

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một môi
trường hoạt động nhất định. Mơi trường hoạt động
của doanh nghiệp có thể hiểu là một tập hợp bao
gồm tất cả các nhân tố hoặc yếu tố khách quan có
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Mơi
trường hoạt động của doanh nghiệp có cấu trúc rất
phức tạp (nó khơng chỉ gồm các điều kiện kinh tế,
mà còn bao gồm cả những điều kiện về tự nhiên, văn
hóa – xã hội, chính trị, cơng nghệ…) và đặc biệt, các nhà quản trị cần phải ý thức được
rằng môi trường hoạt động của doanh nghiệp luôn ln thay đổi, nhiều khi biến động rất
khó lường.
Ứng với các trạng thái khác nhau của môi trường hoạt động, doanh nghiệp có thể có

các thuận lợi và khó khăn khác nhau liên quan đến các vấn đề về lựa chọn và quyết
định đầu tư, huy động vốn, việc tạo dựng các mối quan hệ kinh tế tốt đẹp với các nhà
cung cấp và với các khách hàng, việc tìm kiếm nguồn lao động… Trong quá trình
quản trị doanh nghiệp, việc nhận thức và phân tích được các nhân tố thuộc về môi
trường hoạt động sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị tổ chức và điều hành các hoạt
động nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của doanh nghiệp được tốt hơn, phù
hợp hơn với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế – xã hội.
Dưới đây là một số nhân tố mơi trường có ảnh hưởng rõ rệt tới sự hoạt động của
doanh nghiệp:
 Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế (như hệ thống giao thông, bến bãi kho tàng, thông
tin liên lạc, điện, nước…): Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế tạo nên nền móng cho
mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Nếu
cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ giảm bớt được nhu cầu về vốn đầu tư cho doanh nghiệp trong
việc xây dựng và ổn định cơ sở vật chất, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiết kiệm được các chi phí về vận tải, lưu kho lưu bãi, liên lạc… tránh được các tổn
thất do thiếu điện, mất nước hoặc chậm trễ trong quá trình chuyển hàng…
 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ: Để hoạt động thuận lợi, doanh nghiệp cần
phải có các trang thiết bị sản suất hiện đại và
phù hợp, kèm theo đó là các cơng nghệ tiên tiến.
Do đó, có thể nói, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ sẽ tạo ra và củng cố tiền đề vật chất
cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ là yếu tố
quan trọng góp phần làm thay đổi phương hướng sản xuất, làm xuất hiện thêm
nhiều các chủng loại máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật mới… từ đó, tạo ra
những thay đổi mạnh mẽ trong quá trình sản xuất cũng như bán hàng, đồng thời
cũng gây ra các ảnh hưởng nhất định đến các quyết định tài chính mà đặc biệt là
quyết định về đầu tư của doanh nghiệp.


TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

7


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

 Chính sách của Nhà nước: Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, là
“tế bào” của nền kinh tế xã hội. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải chịu
sự điều tiết đến từ rất nhiều các chính sách kinh tế và tài chính khác nhau mà Nhà
nước ban hành (ví dụ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thuế,
chính sách tỷ giá, chính sách khuyến khích đầu tư…). Việc Nhà nước ban hành
mới hoặc điều chỉnh các chính sách sẵn có, bên cạnh việc tạo ra các ảnh hưởng tới
chất lượng các mặt hoạt động hiện tại của doanh nghiệp (hoạt động bán hàng, hoạt
động xuất nhập khẩu…), nó cịn làm xuất hiện những thời cơ và chướng ngại mới,
“thử thách” khả năng “thay đổi để thích nghi” của doanh nghiệp. Do đó, việc nắm
bắt nhanh nhạy các chính sách quản lý của Nhà nước là một trong các tiền đề quan
trọng góp phần định hướng đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
 Tình trạng của nền kinh tế: Đây chính là bối cảnh hoạt động cụ thể doanh
nghiệp. Một nền kinh tế đang trong q trình tăng trưởng sẽ có nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển. Ngược lại, trong nền kinh tế suy thối, khơng những
khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư, doanh nhiệp còn phải đối mặt với rất nhiều
áp lực tới từ việc tiêu thụ đình đốn, giảm quy mơ kinh doanh, thu nợ khó khăn.
 Lãi suất thị trường: Một mặt, lãi suất thị trường ảnh hưởng tới chi phí vốn, từ đó,
tác động đến khả năng huy động vốn cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội đầu tư
của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể: Khi lãi suất thị trường tăng cao, ngồi
việc chi phí lãi vay tăng lên làm giảm lợi nhuận, người ta cịn có xu hướng tiêu
dùng ít đi và tiết kiệm nhiều hơn, điều đó tác động tiêu cực đến việc doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm.

 Lạm phát: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao, cả giá cả yếu tố đầu vào
và đầu ra đều tăng, gây khó khăn cho cả hai khâu mua sắm vật tư và tiêu thụ sản
phẩm, khiến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xấu đi. Bên cạnh đó,
tỷ lệ lạm phát cao cịn đẩy nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên, ảnh hưởng đến kế
hoạch đầu tư ban đầu của doanh nghiệp.
 Mức độ cạnh tranh trong ngành: Doanh
nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh,
phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ
điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Ngày
nay, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
phải thường xuyên cân nhắc đến các đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng về chất lượng,
mẫu mã, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ…
nhằm kịp thời đưa ra các cải cách, đổi mới trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và chất lượng
cao… Thực tế đã chỉ ra rằng: Càng những ngành, những lĩnh vực có mức độ cạnh
tranh cao, doanh nghiệp càng cần phải đầu tư nhiều hơn và thường xuyên hơn cho
việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ (giúp nâng cao sản lượng và chất lượng sản
phẩm), cho việc quảng cáo, tiếp thị (giúp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa)…
 Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính và các trung gian tài chính. Sự phát
8

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa không chỉ các công cụ và các
phương thức huy động vốn, mà cịn cả các tài sản tài chính để doanh nghiệp có thể

tạm thời đầu tư số tiền nhàn rỗi với hy vọng gia tăng mức sinh lời của đồng vốn.
Sự lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày
càng chất lượng và phong phú hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các trung gian tài chính còn tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp
trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng với chi phí rẻ.
Tóm lại, mơi trường hoạt độngcủa doanh nghiệp là một môi trường cực kỳ phức tạp
và luôn luôn biến động, nên khi xem xét các tác động của mơi trường hoạt động, cần
phải có quan điểm “động”– tức là phải thấy được xu thế vận động của các nhân tố cụ
thể, như: sự phát triển của công nghệ trong tương lai, các chính sách kinh tế và tài
chính sắp tới, các thay đổi về cơ sở hạ tầng, xu thế phát triển của nền kinh tế, lãi suất
thị trường, lạm phát, mức độ cạnh tranh… trong tương lai. Hơn nữa, còn phải xem xét
chúng trên quan điểm “mở”, tức là, phải xem xét các vấn đề này ở cả quy mô khu vực
và quốc tế. Hiện nay, q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động
lớn về kinh tế trong khu vực và trên thế giới sẽ rất mau lẹ ảnh hưởng đến nền kinh tế
và hoạt động kinh doanh của một quốc gia.
Có thể nói, tất cả các thay đổi ở mơi trường kinh doanh đều nhanh chóng ảnh hưởng
tới các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Vì vậy để phát triển, từng doanh nghiệp
phải dự đoán được các thay đổi của mơi trường, làm chủ được tình thế, từ đó có các
hướng đầu tư mới; có cách tiếp cận và huy động vốn mới; chi thỏa đáng hơn cho đổi
mới công nghệ, quảng cáo, tư vấn, mở rộng thị trường…; và trên hết là tổ chức được
các hoạt động tài chính phù hợp, tận dụng tốt nhất các điều kiện hiện có và diễn biến
trong tương lai. Có như vậy mới thực sự tạo ra một doanh nghiệp vững mạnh, làm ăn
luôn đạt hiệu quả cao và phát triển không ngừng.
1.2.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Thể hiện rõ nhất ở chỗ mọi doanh nghiệp đều
phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước, như nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách… Đây là phần lợi ích cơ bản
doanh nghiệp mang lại cho nhà nước, là nguồn
thu chính của ngân sách nhà nước, nhưng các
khoản này làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp giảm rõ rệt so với lợi nhuận trước thuế. Bù lại, nhà nước thực hiện quản lý
hoạt động doanh nghiệp ở tầm vĩ mô; tạo điều kiện và đảm bảo cho họ được hoạt
động bình thường, cơng bằng với các tổ chức kinh tế, xã hội khác.
Đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh
nghiệp công ích, nhà nước thường là người đầu tư vốn ban đầu, hoặc cấp vốn bổ
sung cho doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau.

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

9


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Trọng tâm của mối quan hệ này tập trung ở phương diện doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Thơng qua thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn
hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn tạm thời; nhưng cũng có thể nhờ thị trường này
để vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn.
Có thể nói, mối quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp tới việc tạo vốn và bổ sung vốn
đáp ứng các nhu cầu đầu tư khác nhau của doanh nghiệp, và đây chính là mối quan
hệ tài chính cơ sở nhất, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của rất nhiều
mối quan hệ tài chính doanh nghiệp khác (như quan hệ tài chính về thanh tốn tiền

hàng giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp hoặc với khách hàng, quan hệ về thuế
với Nhà nước…). Biểu hiện chủ yếu của quan hệ này là các dòng tiền đi vào doanh
nghiệp khi doanh nghiệp chuẩn bị triển khai hoặc mở rộng các dự án đầu tư của
mình; nhưng sau đó, đến từng thời điểm nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả gốc
vay và lãi vay cho ngân hàng; thanh toán trái tức và mệnh giá trái phiếu cho trái
chủ; trả lãi cổ phần cho các cổ đơng. Chính các dịng tiền đi ra tại các thời điểm
sau này này đã buộc doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả và thật tiết kiệm các
dòng tiền vào lúc trước huy động được từ thị trường tài chính.
Ngồi ra, doanh nghiệp có thể gửi các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vào ngân hàng,
có thể tham gia đầu tư cổ phiếu, trái phiếu bằng các khoản tiền tạm thời chưa sử
dụng – từ đó giúp tiết kiệm chi phí cơ hội của tiền mặt tồn quỹ, nâng cao suất sinh
lợi của đồng vốn.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Ngoài thị trường tài chính, q trình hoạt động của doanh nghiệp cịn gắn bó chặt
chẽ với các thị trường khác như thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao
động. Đó chính là những thị trường mà tại đó, doanh nghiệp tiến hành mua sắm
nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, thuê dịch vụ tư vấn, tìm kiếm lao động…
hoặc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Đặc biệt, thông qua thị trường sản phẩm, doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường này được thể hiện
trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh
tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau. Một điểm cần lưu ý là thơng thường,
đi kèm với các quan hệ tài chính này là sự hình thành của các dịng vật chất và
dịng tiền đối trọng.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng
như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.

1.3.

Các nội dung cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp

Như đã phân tích lúc trước, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị
giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Trong thực tiễn hoạt động của
10

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

doanh nghiệp, các mối quan hệ này phát sinh rất đa dạng và phức tạp. Nếu như doanh
nghiệp của chúng ta mà bỏ mặc hoặc không quan tâm đầy đủ đến các mối quan hệ tài
chính ấy, để cho chúng tự do hình thành, tự do phát triển, điều này sẽ gây ra những
ảnh hưởng rất tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
dài hạn. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững, và thỏa mãn được yêu cầu của các
chủ sở hữu, nhất thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý được thật tốt các mối quan hệ
tài chính doanh nghiệp của mình, định hướng cho sự hình thành và phát triển của
chúng phù hợp với từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Từ đấy, nảy sinh ra công
tác “Quản lý tài chính”.
Quản lý tài chính được hiểu là sự tác động có chủ đích của nhà quản lý tới các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tài chính được thực hiện thơng qua một
cơ chế. Đó là cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp được hiểu là tổng thể các phương pháp, các hình thức, các cơng cụ được vận
dụng để quản lý các quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài
chính doanh nghiệp bao gồm: cơ chế quản lý tài sản; cơ chế huy động vốn; cơ chế
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận; cơ chế kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp.

Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thơng qua
việc giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với
loại hình sản xuất kinh doanh của mình?
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
Thứ ba, doanh nghiệp nên quản lý các hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào (ví
dụ: việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp)?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp, nhưng
chúng chính là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Việc nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp chính là để tìm ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Vấn đề thứ nhất liên quan đến công tác quản lý đầu
tư dài hạn trong tổng thể các hoạt động quản lý tài
chính của doanh nghiệp. Hệ quả của việc giải quyết
vấn đề thứ nhất chính là các quyết định được đưa ra
liên quan tới việc lựa chọn các dự án đầu tư, việc
mua sắm mới máy móc, thiết bị, thay thế dây
chuyền sản xuất cũ bằng các dây chuyền sản xuất
mới, đầu từ nhà xưởng… Từ đó, có thể thấy, vấn đề
thứ nhất này liên quan đến sự hoạt động của doanh
nghiệp trong dài hạn. Việc giải quyết tốt vấn đề ấy sẽ góp phần tạo ra nền móng vững
chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Vấn đề thứ hai liên quan đến công tác quản lý về huy động vốn. Thực chất của vấn đề
này chính là việc doanh nghiệp nghiên cứu tìm hiểu xem: để có đủ số vốn cần thiết
đáp ứng các nhu cầu đầu tư của mình, doanh nghiệp nên tìm đến các nguồn tài trợ nào,
sử dụng phương thức và công cụ huy động vốn gì, cụ thể như: vay nợ ngân hàng hay
huy động chủ sở hữu góp thêm vốn, phát hành trái phiếu hay phát hành cổ phiếu, mua

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

11



Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

hay thuê tài sản, quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu như thế nào là hợp lý…
Yêu cầu đối với việc giải quyết vấn đề thứ hai, hay nói cách khác là u cầu đối với
cơng tác quản lý về huy động vốn của doanh nghiệp, đó là phải tạo lập được cho doanh
nghiệp một lượng vốn vừa đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư, đồng thời, số vốn ấy lại phải
có chi phí rẻ nhất có thể, cùng với các điều khoản đi kèm có lợi cho doanh nghiệp.
Vấn đề thứ ba liên quan đến công tác quản lý tài sản lưu động. Giải quyết vấn đề thứ
ba này đòi hỏi doanh nghiệp phải làm rõ được các vấn đề cụ thể sau: Doanh nghiệp
nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ (vật tư, hàng hóa)? Doanh nghiệp có nên bán
chịu khơng? Nếu bán chịu thì nên bán với thời hạn ra sao? Mua chịu hay vay ngắn hạn
và trả tiền ngay? Nếu vay ngắn hạn thì doanh nghiệp nên vay ở đâu và nên vay như
thế nào?… Trên thực tế, vấn đề thứ ba này gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và
dòng tiền xuất quỹ, việc xử lý tốt vấn đề thứ ba, hay, việc quản lý tài sản lưu động
được tổ chức thực hiện có chất lượng, sẽ tạo ra tiền đề vững chắc cho sự tồn tại của
doanh nghiệp trong ngắn hạn, vì khi đó các nhu cầu chi tiêu thường nhật đều được đáp
ứng, khả năng chi trả của doanh nghiệp cũng được đảm bảo.
1.4.

Mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục
tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá
doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối
đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp, đảm bảo phúc lợi cho người lao
động… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm
tới mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài

sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp
phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, các chủ sở
hữu luôn mong muốn được nhìn thấy giá trị đầu tư
của họ tăng lên. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp đặt ra mục tiêu “gia tăng giá trị tài
sản cho những người chủ sở hữu”, cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tiến hành cân
nhắc, đánh giá sự tác động của yếu tố thời gian, rủi ro và rất nhiều các yếu tố phức tạp
khác lên quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, để đạt
được mục tiêu “tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu”, doanh nghiệp cần xem
xét quá trình kinh doanh của mình trong mối quan hệ với rất nhiều các vấn đề khác
nhau xuất hiện trong thực tiễn hoạt động.
Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: quyết định đầu tư, quyết định huy động
vốn, quyết định về phân phối, quyết định ngân quỹ… có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý cần phải cân nhắc tới các yếu tố bên trong
và các yếu tố bên ngoài để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, nhằm gia tăng giá
trị tài sản cho các chủ sở hữu, phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu.
Suy ngẫm: Tại sao “Tối đa hóa lợi nhuận” không được xem là mục tiêu bao trùm
nhất của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp?
Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo
ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh
nghiệp thường cố gắng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, song song với nỗ lực
thúc đẩy tiêu thụ, gia tăng doanh thu.
12

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều có mong muốn làm ra càng
nhiều lợi nhuận càng tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận để

định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp lại không phải là một công việc dễ
dàng. Lý do là: mục tiêu này chưa xem xét đến rất nhiều các yếu tố phức tạp xuất hiện
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ yếu tố thời gian, yếu tố rủi ro, khả
năng chi trả… như chúng ta sẽ xem xét ở phần sau.
1.5.

Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp

1.5.1.

Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền

Giá trị của tiền không ngừng thay đổi theo thời
gian. Cụ thể: giá trị của một đồng ngày hôm nay
luôn luôn lớn hơn giá trị của một đồng trong
tương lai. Giá trị của tiền không ngừng giảm xuống
theo thời gian là do sự tác động của hai nhân tố: lạm
phát và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền.
Thơng thường, trong suốt vịng đời của một dự án
đầu tư, có thể có sự xuất hiện của rất nhiều các dòng tiền đi vào hoặc đi ra khỏi doanh
nghiệp mà thời điểm phát sinh các dịng tiền đó lại không đồng nhất với nhau. Việc ra
các quyết định tài chính dựa thuần túy trên số liệu tại thời điểm phát sinh của các món
tiền ấy nhiều khả năng sẽ khơng mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp đang xem xét một khoản đầu tư có thời hạn 1 năm, số vốn cần
thiết phải bỏ ra tại thời điểm đầu tiên là 100 triệu đồng, khoản đầu tư ấy nếu như được
lựa chọn sẽ mang lại cho doanh nghiệp số tiền là 105 triệu đồng vào thời điểm sau 1
năm. Nếu doanh nghiệp đánh giá rằng: “Lợi ích nhận được là 105 triệu đồng, lớn hơn
chi phí bỏ ra là 100 triệu đồng, dự án có lãi và nên được đầu tư”, thì việc lựa chọn này
chưa chắc đã thực sự có lợi cho doanh nghiệp. Giả định: Lãi suất tiền gửi ngân hàng
hiện tại là 10%/năm, thì rõ ràng, gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp.

Trong q trình xem xét, cân nhắc một dự án đầu tư, để đảm bảo chất lượng của kết
luận đánh giá, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành quy đổi, đưa các khoản tiền phát
sinh tại các thời điểm khác nhau của dự án về cùng một thời điểm (thường là thời
điểm hiện tại), rồi sau đó, mới tiến hành tính tốn giá trị lợi ích thu được cũng như giá
trị chi phí bỏ ra trên cơ sở số liệu sau quy đổi của các món tiền ấy. Các quyết định tài
chính được rút ra sau những công việc như vậy mới thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế
và đảm bảo được cho sự đầu tư có lãi của doanh nghiệp. Trong quá trình quy đổi giá trị
của tiền theo thời gian, chi phí cơ hội của vốn được sử dụng như là tỷ suất chiết khấu.
Tiếp nối ví dụ vừa trên: Chi phí cơ hội của vốn trong trường hợp này là 10%/năm
(chính là tỷ suất sinh lời mà doanh nghiệp có thể kiếm được từ việc gửi tiền vào ngân
hàng). Sử dụng 10% làm tỷ suất chiết khấu, ta có: Giá trị quy đổi về thời điểm hiện tại
của khoản tiền 105 triệu đồng có thể nhận được sau một năm là: 105/(1 + 10%) =
95,45 triệu đồng, con số này nhỏ hơn con số 100 triệu đồng chi phí phải bỏ ra ở thời
điểm hiện tại. Như vậy, khoản đầu tư đang xem xét là khơng có lãi và doanh nghiệp
không nên đầu tư.
Trong điều kiện tỷ suất chiết khấu đã được xác định (giả định là k), giá trị của một
món tiền A bất kỳ theo thời gian sẽ biến đổi theo sơ đồ sau:
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

13


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
A
–n



–2


–1

0

A/(1+k)

1

2



n

A*(1+k)

A/(1+k)2

A*(1+k)2

A/(1+k)n

A*(1+k)n

Ví dụ: Ơng bạn cho bạn một món tiền. Bạn có thể lựa chọn một trong 3 cách nhận
tiền sau: (1) nhận 1.000 USD ngay bây giờ, (2) nhận 12.000 USD vào thời điểm 12
tháng sau, (3) nhận 25.000 USD vào thời điểm 25 tháng sau. Giả sử bạn có thể kiếm
được tỷ suất sinh lời là 11 %/tháng trên số tiền nhận được. Hỏi: Bạn nên chọn cách
nhận tiền nào? Tại sao?
Trả lời

Người đó có thể kiếm được tỷ suất sinh lời là 11 %/tháng trên số tiền nhận được.
→ chọn 11%/tháng làm tỷ suất chiết khấu để tính giá trị theo thời gian của các món
tiền mà người đó có thể nhận được.
Giá trị hiện tại của món tiền 12.000 USD là: 12.000/(1+11%)12 = 3.430,09 USD
Giá trị hiện tại của món tiền 25.000 USD là: 25.000/(1+11%)25 = 1.840,20 USD
→ chọn cách nhận tiền thứ 2.
1000
USD
0

12.000
USD
1

2



12

25.000
USD
13

14



25


3430,09 USD
1840,20 USD

Trong thực tế, do việc doanh nghiệp của chúng ta rất hiếm khi thu tiền hoặc chi tiền
ngay một lần toàn bộ, thay vào đó, các hoạt động thu chi thường diễn ra theo một “tiến
độ” nhất định, thế nên, sơ đồ dịng tiền mà doanh nghiệp hay phải đương đầu ít khi tồn
tại dưới dạng món tiền đơn như ở phần lý thuyết vừa trên, mà thường tồn tại dưới
dạng một chuỗi tiền tệ.
Chuỗi tiền tệ được hiểu là một tập hợp gồm nhiều món tiền đơn phát sinh tại những
thời điểm khác nhau theo trục thời gian nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Giá trị của chuỗi tiền tệ tại một thời điểm được định nghĩa là tổng giá trị tại thời điểm
đó của tất cả các món tiền đơn thuộc chuỗi. Trong nghiên cứu, người ta thường chia
chuỗi tiền tệ ra thành hai loại, là chuỗi tiền tệ cuối kỳ (chuỗi tiền tệ mà thời điểm phát
sinh các món tiền đơn là ở cuối mỗi kỳ) và chuỗi tiền tệ đầu kỳ (chuỗi tiền tệ mà thời
điểm phát sinh các món tiền đơn là ở đầu mỗi kỳ).
Hình vẽ dưới đây thể hiện giá trị hiện tại (Present value – PV) và giá trị tương lai
(Future value – FV) của chuỗi tiền tệ cuối kỳ:
14

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

0

A1

A2


A3

A4



An–2

An–1

An

1

2

3

4



n–2

n–1

n

A1/(1+k)


A1*(1+k)n–1

A2/(1+k)2

A2*(1+k)n–2
………………………………………………………………………………………………………

An/(1+k)n

An

PV = ∑ Ai / (1+k)i

FV = ∑ Ai * (1+k)n–i

Hình vẽ dưới đây thể hiện giá trị hiện tại (Present value – PV) và giá trị tương lai
(Future value – FV) của chuỗi tiền tệ đầu kỳ:
A1

A2

A3

A4



An–2

An–1


An

0

1

2

3



n–3

n–2

n–1

n
A1*(1+k)n

A1

A2*(1+k)n–1

A2/(1+k)
………………………………………………………………………………………………………
An/(1+k)n–1


An*(1+k)

PV = ∑ Ai / (1+k)i–1

FV = ∑ Ai * (1+k)n+1–i

Trong trường hợp A1 = A2 = … = An = A, ta có chuỗi tiền tệ đều, ngược lại, chúng ta
có chuỗi tiền tệ biến thiên. Với chuỗi tiền tệ đều, sau các phép biến đổi tốn học, ta có
thể rút gọn các cơng thức tính giá trị hiện tại và giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ này
về dạng đơn giản như sau:
+ Chuỗi tiền tệ đều cuối kỳ:
0

PV = A *

A

A

A

A



A

A

A


1

2

3

4



n–2

n–1

n

(1+k)n – 1
n
k*(1+k)

FV = A *

(1+k)n – 1
k

+ Chuỗi tiền tệ đều đầu kỳ:

PV = A *


A

A

A

A

A



A

A

0

1

2

3

4



n–2


n–1

(1+k)n – 1
n–1
k*(1+k)

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

FV = A *

(1+k)n – 1
k

n

* (1+k)

15


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Ví dụ 1: Doanh nghiệp An Bình mua một dây chuyền sản xuất, và được lựa chọn một
trong hai cách thanh toán tiền sau
 Cách 1: Thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng số tiền là 100 triệu đồng, và
thanh toán thêm 150 triệu đồng nữa tại thời điểm cuối tháng thứ 5 tính từ thời
điểm mua hàng.
 Cách 2: Vào cuối mỗi tháng, trong vòng 4 tháng đầu tiên tính từ thời điểm mua
hàng, doanh nghiệp thanh tốn số tiền là 25 triệu đồng/tháng, và vào cuối mỗi
tháng, trong vòng 4 tháng tiếp theo nữa, doanh nghiệp thanh toán số tiền là 40

triệu đồng/tháng.
Biết: tỷ suất chiết khấu được lựa chọn là 10%/tháng. Yêu cầu: Bạn hãy tư vấn cho
doanh nghiệp An Bình là nên chọn cách thanh toán tiền nào.
Trả lời:
Theo cách thanh toán tiền thứ nhất, ta có sơ đồ dịng tiền như sau (Đơn vị: triệu đồng):
100

150

0

1

2

3

4

5

6

7

8

PV = 100 + 150/(1+10%)5
= 193,14 triệu đồng.


Theo cách thanh tốn tiền thứ hai, ta có sơ đồ dịng tiền như sau (Đơn vị: triệu đồng):
0

PV = 25 *

25

25

25

25

40

40

40

40

1

2

3

4

5


6

7

8

(1+10%)4 – 1
10% * (1+10%)

4

(1+10%)4 – 1

+ 40 *

10% * (1+10%)

4

*

1

= 165,85 triệu đồng.

(1+10%)4

Do giá trị hiện tại của dòng tiền theo cách thanh toán thứ hai nhỏ hơn so với cách
thanh toán thứ nhất, thế nên, doanh nghiệp nên chọn cách thanh tốn thứ hai.

Ví dụ 2: Ơng An dự định 10 năm nữa sẽ nghỉ hưu và muốn mua 1 căn hộ cao cấp ở
Vũng Tàu. Hiện tại, giá căn hộ là 100.000 USD, dự kiến mỗi năm, giá căn hộ tăng
khoảng 5%. Ơng An hiện có thể đầu tư tiền của mình hàng năm với suất sinh lợi là
10%/năm. Hỏi: Hàng năm, ông An phải bỏ ra bao nhiêu tiền đầu tư vào cuối mỗi năm
để có đủ tiền mua căn hộ khi nghỉ hưu.
Trả lời:
Dự kiến, sau 10 năm nữa, giá căn hộ sẽ là:
100.000  (1 + 5%)10 = 162.889,5 USD
Gọi A là số tiền mà ông An phải bỏ ra để đầu tư vào cuối mỗi năm nhằm mục đích có
đủ tiền mua căn hộ khi nghỉ hưu, ta có sơ đồ dịng tiền như sau: (đơn vị: USD)
0

A

A

A

A



A

A

A

1


2

3

4



8

9

10

Tỷ suất sinh lời là 10%/năm.

16

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Nếu đầu tư A USD vào cuối mỗi năm như sơ đồ dòng tiền trên, vào thời điểm cuối
năm thứ 10, ơng An sẽ có số tiền là:
A(1 + 10%)9 + A(1 + 10%)8 + A(1 + 10%)7 + … + A(1 + 10%)2 + A(1 + 10%)1 + A
= A  [(1 + 10%)10 – 1]/10% (áp dụng công thức tính giá trị tương lai của chuỗi tiền
tệ đều cuối kỳ)
= A  15,94
Số tiền này phải vừa đúng bằng giá căn hộ khi ông An nghỉ hưu

A  15,94 = 162.889,5 USD
A = 10.220,56 USD
Quay trở lại với câu hỏi “Tại sao tối đa hóa lợi nhuận khơng được xem là mục
tiêu bao trùm nhất của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp?
Xét yếu tố thời gian của lợi nhuận:
Giả định: Doanh nghiệp đang xem lựa chọn một trong hai dự án đầu tư A và B. Thơng
tin về hai dự án này được trình bày trong bảng dưới đây
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dự án đầu tư

Lợi nhuận thu được hàng năm

Tổng lợi nhuận

Năm 1

Năm 2

A

10

10

20

B

0


20,5

20,5

Nếu sử dụng “tối đa hóa lợi nhuận” làm tiêu chuẩn, dự án B sẽ được lựa chọn vì nó
tạo ra được tổng lợi nhuận cao hơn dự án A.
Tuy nhiên, việc lựa chọn như vậy chưa chắc đã tốt cho doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu
10 tỷ lợi nhuận thu được sau năm thứ nhất của dự án A lại được đem đi đầu tư vào
một nơi khác, giả dụ: gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng và được hưởng một mức lãi
suất tiền gửi là 10%/năm. Như vậy, việc thực hiện dự án A và gửi tiết kiệm ngân hàng
khoản lợi nhuận nhận được sau năm thứ nhất sẽ mang lại cho doanh nghiệp một mức
tổng lợi nhuận là 21 tỷ đồng, lớn hơn so với con số 20,5 tỷ của dự án B.
Qua ví dụ trên, ta thấy: yếu tố thời gian của lợi nhuận là một yếu tố quan trọng cần
phải được xem xét trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận lại bỏ qua yếu tố này.
1.5.2.

Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận

Theo cách nói thơng thường trong đời sống thường nhật, rủi ro là khả năng xảy ra một
biến cố xấu. Trong đó, biến cố xấu chính là những điều “tồi tệ” mà chúng ta khơng
bao giờ mong muốn nó xảy ra. Trong kinh doanh, rủi ro lại được sử dụng với ý nghĩa
như là sự không chắn chắn ở thời điểm hiện tại về kết quả kinh doanh và đầu tư của
doanh nghiệp trong tương lai. Trong tài chính, rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt
giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng.
Lợi nhuận là thuật ngữ tài chính được sử dụng để phản ánh các khoản thu nhập hay lợi
ích kinh tế rịng mà một chủ thể kiếm được từ một hoạt động đầu tư. Thông thường,
người ta ưa thích việc đo lường lợi nhuận dưới dạng đơn vị phần trăm (tỷ suất lợi
nhuận) thay vì dùng đơn vị tuyệt đối, bởi cách đo lường theo đơn vị phần trăm đã loại


TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

17


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

bỏ được ảnh hưởng của quy mô đầu tư lên chỉ tiêu lợi nhuận, từ đó, cho phép đánh giá
được hiệu quả thực sự của một khoản đầu tư.
Trong thực tiễn, các nhà đầu tư thường rất lưu tâm đến yếu tố rủi ro của một khoản
đầu tư. Thông thường, họ sẽ chỉ chấp nhận đầu tư vào các dự án có mức độ rủi ro cao
khi họ trơng thấy được cơ hội về việc sẽ thu được một mức lợi nhuận cao hơn so với
bình thường từ việc đầu tư đó. Phần lợi nhuận tăng thêm này chính là phần thưởng
cho việc nhà đầu tư đã dám đương đầu với rủi ro. Trong trường hợp, phần lợi nhuận
tăng thêm không đủ hấp dẫn, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ qua các khoản đầu tư có khả
năng mang lại lợi nhuận lớn nhưng có rủi ro cao, để lựa chọn một khoản đầu tư khác
có lợi nhuận thấp hơn nhưng rủi ro ít hơn nhằm đảm bảo sự an tồn, chắc chắn và ổn
định cho hoạt động của mình.
Như vậy, có thể thấy, giữa rủi ro của một khoản đầu
tư và lợi nhuận kỳ vọng có mối quan hệ thuận chiều
với nhau. Nói cách khác, rủi ro của một khoản đầu
tư càng cao thì lợi nhuận mà nhà đầu tư kỳ vọng,
mong đợi thu được từ khoản đầu tư đó cũng càng
lớn, và ngược lại.
Quản lý tài chính phải được dựa trên mối quan hệ
như vậy giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể
lựa chọn các phương án đầu tư khác nhau tùy thuộc
vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ
bỏ tiền vào những dự án có mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự án sẽ đem lại một mức
lợi nhuận lớn.

Cần lưu ý rằng: Việc đầu tư vào một dự án nhiều rủi ro không đồng nghĩa với việc sẽ
thu về được một mức lợi nhuận lớn (chỉ là có khả năng thơi). Trong thực tế, có vơ vàn
các ví dụ minh chứng cho nhận định này, điển hình cho sự thành công là việc xây
dựng kênh đào Panama của các cơng ty Mỹ (Trước đó, cơng ty Wyse của Pháp đã
phải bỏ dở công việc. Việc tiếp nối công việc này tiềm ẩn nhiều rủi ro: chưa kể tới
khoản đầu tư khổng lồ trên 400 triệu USD theo thời giá lúc đó, địa chất phức tạp, khí
hậu khắc nghiệt… chỉ cần tính riêng về lao động, đã có hàng nghìn người chết vì tai
nạn lao động), sự chấp nhận mạo hiểm, đương đầu với rủi ro và thành công đã mang
về cho các nhà đầu tư những món lợi nhuận khổng lồ. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều
các ví dụ về sự thất bại, ví dụ sự cố vỡ hồ chứa bùn đỏ của nhà máy Bauxite Ajka
(Hungary) gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Vận dụng nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận vào quản trị doanh nghiệp địi hỏi
nhà tài chính phải qn triệt được hai vấn đề cơ bản sau:
 Nếu hai cơ hội đầu tư có mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng như nhau, thì doanh
nghiệp nên chọn cơ hội đầu tư có rủi ro thấp hơn.
 Nếu hai cơ hội đầu tư có mức rủi ro như nhau, thì doanh nghiệp nên chọn cơ hội
đầu tư có tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cao hơn.
Ví dụ: Doanh nghiệp hiện đang xem xét hai cơ hội đầu tư với các thơng tin liên quan
được trình bày ở bảng dưới đây
18

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời

Tình trạng của

Xác suất


nền kinh tế

xảy ra

Khoản đầu tư A

Khoản đầu tư B

Suy thoái

0,2

13%

4%

Ổn định

0,5

15%

15%

Tăng trưởng

0,3

17%


23%

Áp dụng công thức xác định tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của một khoản đầu tư:
E(R) = ∑ Ri*Pi
Trong đó:
E(R) là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của khoản đầu tư.
Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố i.
Pi là xác suất xảy ra biến cố i.
Ta có:
Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của khoản đầu tư A là:
E(R)A = 13%*0,2 + 15%*0,5 + 17%*0,3 = 15,2%
Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của khoản đầu tư B là:
E(R)B = 4%*0,2 + 15%*0,5 + 23%*0,3 = 15,2%
Như vậy, hai khoản đầu tư A và B có cùng mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, thế nên,
để có thể ra được quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần đánh giá xem trong hai
khoản đầu tư này, khoản đầu tư nào có mức độ rủi ro thấp hơn để lựa chọn, và để
làm được điều đó, trước hết, doanh nghiệp cần đo lường được mức độ rủi ro của
hai khoản đầu tư đang cân nhắc.
Trong tài chính, rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận kỳ vọng. Đo lường rủi ro của một khoản đầu tư thực chất chính là đi đo
lường sự sai biệt này, và các thước đo được sử dụng ở đây chính là phương sai, độ
lệch chuẩn và hệ số biến đổi. Công thức của các thước đo vừa nêu như sau:
Phương sai (σ2) = ∑ [Ri – E(R)]2 * Pi
Độ lệch chuẩn (σ) =   Ri  E  R   * Pi
2

Hệ số biến đổi (CV)
= σ/E(R)
Trong đó:

E(R) là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của khoản đầu tư.
Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố i.
Pi là xác suất xảy ra biến cố i.
Áp dụng các cơng thức trên, ta có:
 Với khoản đầu tư A:
σ2 = (0,13 – 0,152)2 * 0,2 + (0,15 – 0,152)2 * 0,5 + (0,17 – 0,152)2 * 0,3
= 0,000196
Σ = 0,014
 Với khoản đầu tư B:
σ2 = (0,04 – 0,152)2 * 0,2 + (0,15 – 0,152)2 * 0,5 + (0,23 – 0,152)2 * 0,3
= 0,004336
Σ = 0,065848

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

19


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Ta thấy: Phương sai (σ2) và độ lệch chuẩn (σ) của tỷ suất lợi nhuận của khoản đầu
tư B là lớn hơn so với khoản đầu tư A. Điều này có ý nghĩa là sai biệt giữa lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng của khoản đầu tư B là rộng hơn. Kết luận:
Khoản đầu tư B có mức độ rủi ro cao hơn khoản đầu tư A.
Ghi nhớ: Trong điều kiện các khoản đầu tư có cùng mức tỷ suất lợi nhuận kỳ
vọng, khoản đầu tư nào có độ lệch chuẩn càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn.
Tuy nhiên, trong trường hợp các khoản đầu tư có tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng rất
khác nhau, thì việc đơn thuần nhìn vào độ lệch chuẩn để đánh giá sẽ cho ra những
kết luận khơng chính xác. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số
biến đổi (CV – Coefficient of Variation). Hệ số biến đổi (CV) là thước đo rủi ro trên

mỗi đơn vị tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng và được xác định theo cơng thức CV = σ/E(R).
Ví dụ: Xem xét hai khoản đầu tư C và D dưới đây
Khoản đầu tư C

Khoản đầu tư D

Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng (E(R))

0,08

0,24

Độ lệch chuẩn (σ)

0,06

0,08

Hệ số biến đổi (CV)

0,75

0,33

Nhìn vào độ lệch chuẩn, chúng ta thấy rằng độ lệch chuẩn của D lớn hơn C. Liệu
có thể kết luận rằng khoản đầu tư D rủi ro hơn C hay không? Nếu chỉ đơn thuần
căn cứ vào độ lệch chuẩn, có thể kết luận như vậy. Nhưng, vấn đề ở đây là cần so
sánh xem tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của hai khoản đầu tư này như thế nào? Vì tỷ
suất lợi nhuận kỳ vọng là khác nhau, nên chúng ta sử dụng hệ số biến đổi (CV) để
đánh giá: Khoản đầu tư C có CVC = 0,06/0,08 = 0,75, trong khi khoản đầu tư D có

CVD = 0,08/0,24 = 0,33. Như vậy, khoản đầu tư C rủi ro hơn khoản đầu tư D.
Quay trở lại với câu hỏi “Tại sao tối đa hóa lợi nhuận khơng được xem là mục
tiêu bao trùm nhất của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp?
Xét yếu tố rủi ro:
Theo cách nói trong đời sống thường nhật, rủi ro là khả năng xảy ra một biến cố xấu.
Trong đó, biến cố xấu chính là những điều “tồi tệ” mà chúng ta không bao giờ mong
muốn nó xảy ra. Trong kinh doanh, rủi ro lại được sử dụng với ý nghĩa như là sự
không chắn chắn ở thời điểm hiện tại về kết quả kinh doanh và đầu tư của doanh
nghiệp trong tương lai.
Giả định: Doanh nghiệp đang xem lựa chọn một trong hai khoản đầu tư A và B. Hai
khoản đầu tư này địi hỏi cùng một quy mơ vốn đầu tư ban đầu và có cùng thời hạn
đầu tư là 1 năm. Thông tin về lợi nhuận thu được sau 1 năm đầu tư ứng với từng trạng
thái khác nhau của nền kinh tế của hai khoản đầu tư này được trình bày trong bảng
dưới đây:
Đơn vị tính: Tỷ đồng

20

Lợi nhuận thu được

Tình trạng của

Xác suất

nền kinh tế

xảy ra

Khoản đầu tư A


Khoản đầu tư B

Suy thoái

0,2

100

200

Ổn định

0,5

150

220

Tăng trưởng

0,3

300

240

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp


Nhìn vào bảng trên, ta thấy: 300 tỷ là mức lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp có thể
nhận được. Để thu được mức lợi nhuận ấy, đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn khoản
đầu tư A, và nền kinh tế phải ở trong điều kiện tăng trưởng. Tuy nhiên, do xác suất
xảy trường hợp nền kinh tế tăng trưởng chỉ là 0,3, thế nên, ngay cả khi đã lựa chọn
khoản đầu tư A thì vẫn có một khả năng cao doanh nghiệp sẽ không thu được 300 tỷ
lợi nhuận mong đợi ấy. Thậm chí, trong các điều kiện cịn lại của nền kinh tế, khoản
đầu tư A đều mang lại ít lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp so với khoản đầu tư B.
Trong thực tế, khi phải đối mặt với những lựa chọn kiểu như trong ví dụ vừa trên, rất
nhiều doanh nghiệp sẽ bỏ phương án có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn để giảm
thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.3.

Nguyên tắc chi trả

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được
khả năng chi trả của doanh nghiệp mình. Khả năng chi trả của doanh nghiệp được
hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khác, cũng như trang trải được các nhu cầu chi tiêu
thường nhật của doanh nghiệp.
Việc đảm bảo được khả năng chi trả sẽ tạo ra tiền đề quan trọng bảo đảm cho sự tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Khi ấy, doanh nghiệp không những
thanh toán được các khoản nợ đến hạn theo yêu cầu của chủ nợ, mà cịn có thể liên tục
mua sắm các hàng hóa, dịch vụ đầu vào, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp diễn ra trơn tru, không bị ngắt quãng.
Để đảm bảo được khả năng chi trả, đòi hỏi doanh nghiệp phải:
 Quan tâm đến các dịng tiền chứ khơng phải lợi nhuận kế toán. Tiền (tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ các loại, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, các
khoản đầu tư tài chính tương đương tiền) chính là loại tài sản duy nhất trong doanh
nghiệp có thể được sử dụng ngay cho việc thanh tốn. Trong khi đó, lợi nhuận

khơng đồng nghĩa với dịng tiền nhập quỹ. Thế nên, để thực hiện được các hoạt
động chi trả, cái doanh nghiệp cần là tiền, chứ không phải lợi nhuận kế tốn. Trong
q trình hoạt động, bên cạnh mức ngân quỹ hiện tại, doanh nghiệp cần để tâm đến
quy mơ và thời điểm phát sinh các dịng tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ sẽ phát sinh
trong tương lai, để từ đó, đưa ra được các quyết định quản lý ngân quỹ phù hợp,
giúp bảo đảm năng lực tài chính cho việc chi trả.
 Cần đặc biệt tính đến các dòng tiền tăng
thêm, nhất là các dòng tiền sau thuế khi đưa
ra các quyết định kinh doanh. Đi kèm với các
dự án đầu tư là khái niệm “dòng tiền tăng thêm”.
Dòng tiền tăng thêm được hiểu là các dòng tiền
chỉ xuất hiện khi một dự án đầu tư được lựa
chọn và thực hiện, và sẽ không bao giờ xuất
hiện nếu như dự án đầu tư tương ứng bị bỏ qua. Có thể nói, dịng tiền tăng thêm
chính là sự đóng góp thêm và riêng có của từng dự án đầu tư cho sự phát triển của
doanh nghiệp xét trên khía cạnh tài chính. Dịng tiền tăng thêm phản ánh sự khác
biệt về mặt dòng tiền của doanh nghiệp giữa khi có dự án và khi khơng có dự án.

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

21


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

Chính việc tính tốn đúng và đủ dịng tiền tăng thêm của một dự án đầu tư, sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đánh giá được chính xác hiệu quả về mặt tài chính của
dự án đầu tư ấy, làm cơ sở cho việc ra quyết định. Ví dụ: Cơng ty Sony (nổi tiếng
với loại máy chơi game PlayStation 4) hiện đang xem xét dự án phát triển một tựa
game mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt tới từ XboxOne của Microsoft, Sony dự

kiến sẽ chỉ phát triển tựa game này dành riêng cho hệ máy PlayStation 4, điều này
có nghĩa là trong trường hợp dự án được thông qua, việc Sony sản xuất và tung tựa
game ấy ra thị trường sẽ tạo ra tác động thúc đẩy nhất định tới việc tiêu thụ của
loại máy PlayStation 4. Ta thấy: Dòng tiền xuất hiện từ việc bán thêm được chiếc
máy PlayStation 4 dưới ảnh hưởng của tựa game mới là dòng tiền mà chỉ khi
doanh nghiệp thực hiện dự án mới có, nếu dự án khơng được chấp nhận, sẽ khơng
có dịng tiền này. Trong q trình xem xét, nếu như Sony bỏ qua dịng tiền nói trên
và chỉ đánh giá thuần túy các vấn đề về doanh thu và chi phí của việc sản xuất và
tiêu thụ tựa game mới, thì khi đó, những kết luận rút ra về hiệu quả tài chính của
dự án phát triển tựa game mới sẽ khơng thật chính xác. Ngồi ra, dịng tiền sau
thuế chính là dịng tiền cịn lại thuộc về doanh nghiệp sau khi đã trừ đi phần nghĩa
vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước. Dòng tiền sau thuế
có vai trị quan trọng đối với q trình ra quyết định của doanh nghiệp vì nó thể hiện
được chính xác những gì mà doanh nghiệp thực sự nhận được trong từng trường hợp.
1.5.4.

Nguyên tắc sinh lợi

Mục tiêu bao trùm của hoạt động quản lý tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản cho
những người chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng đảm bảo được khả năng sinh lợi của mình. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải có khả năng liên tục tạo ra các giá trị tăng thêm, các giá trị mới, nói cách
khác, bên cạnh việc đánh giá các dòng tiền mà dự án đem lại, doanh nghiệp còn phải
tạo ra các dòng tiền mới, tức là tìm kiếm được các dự án sinh lợi. Nhưng, trong thị
trường cạnh tranh, các nhà đầu tư khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt, nhất là
các dự án đem lại nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài.
Để vươn lên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, để có thể tiếp cận được với
các cơ hội đầu tư sinh lời, đòi hỏi:
 Trước hết, doanh nghiệp cần biết các dự án
sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi

trường cạnh tranh. Để làm được điều đó, địi
hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung, và
nhà quản lý tài chính nói riêng, phải có trình độ
rất cao và am hiểu rất nhiều lĩnh vực, như: Ngân
hàng, kế toán, thuế, luật pháp, thị trường chứng
khốn… đồng thời, họ cũng phải có con mắt
nhanh nhạy trước các diễn biến của môi trường
kinh doanh. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho những người quản lý cấp cao trong vấn đề
phát hiện các cơ hội đầu tư, doanh nghiệp cần tạo dựng được một bộ phận nghiên
cứu và phân tích thị trường chuyên trách đủ mạnh.
 Tiếp đến, khi đầu tư, doanh nghiệp phải biết làm giảm tính cạnh tranh của thị
trường thơng qua việc tạo ra những sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh
22

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh.
Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp cần: Năng động, sáng tạo trong việc đổi
mới, cải tiến sản phẩm, tạo ra các hàng hóa mới; Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Thường xuyên cập nhật và áp dụng các kỹ thuật
tiên tiến, thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu; Khơng ngừng phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm… Làm được các công việc trên không chỉ giúp
đảm bảo mà cịn có thể nâng cao được khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
1.5.5.

Ngun tắc thị trường có hiệu quả


Đối với cơng ty cổ phần, tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu đồng nghĩa với
tối đa hóa giá trị thị trường của số cổ phiếu thường mà các cổ đông đang nắm giữ.
Trong kinh doanh, để tạo ra được các tác động tích cực lên thị giá cổ phiếu, địi hỏi
nhà quản lý tài chính phải có các hiểu biết nhất định về đặc điểm, tính chất và cách
thức vận hành của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng.
Để thỏa mãn được địi hỏi đó, một trong các u cầu quan trọng đối với các nhà quản
lý tài chính là họ phải nắm vững lý thuyết thị trường hiệu quả. Thị trường tài chính
hiệu quả là thị trường tài chính mà ở đó, giá hiện tại của các tài sản tài chính phản ánh
đầy đủ các thơng tin có liên quan. Eugene Fama là người đi đầu trong việc nghiên cứu
thị trường hiệu quả. Ơng mơ tả ba mức độ hiệu quả của thị trường như sau:
 Mức độ yếu: Giá cả của chứng khoán (chứng khoán ở đây được hiểu theo nghĩa
rộng, không chỉ là cổ phiếu) phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin trong quá khứ
về giao dịch của thị trường.
 Mức độ trung bình: Giá cả chứng khốn phản ánh tất cả những thơng tin liên
quan đến công ty đã được công bố công khai ở hiện tại bên cạnh những thông tin
trong quá khứ.
 Mức độ mạnh: Giá cả của chứng khoán phản ánh tất cả những thông tin liên quan
tới tổ chức phát hành thậm chí cả những thơng tin nội gián.
Trên thực tế, tại cơng ty cổ phần, mục tiêu tối đa hố giá trị tài sản của các cổ đơng có
thể đạt được trong những điều kiện nhất định bằng cách nhà quản lý tài chính, trên cơ
sở những nhận thức đúng đắn về thị trường tài chính, đưa ra các quyết định thích hợp
tác động tới thị giá cổ phiếu của cơng ty.
1.5.6.

Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông

Thông thường, tại các công ty cổ phần, cổ đơng và
người quản lý thuộc về hai nhóm chủ thể khác nhau.
Cổ đông là những người chủ sở hữu, là các ông chủ

của công ty cổ phần, trong khi, người quản lý lại là
người lao động “làm công ăn lương”, được thuê để
quản lý, điều hành hoạt động của cơng ty cổ phần.
Chính sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc quản lý,
điều hành như vậy dễ tạo ra tình trạng: Người quản
lý hành xử vì lợi riêng của mình hơn là vì lợi ích
của cổ đơng. Điều này làm phát sinh những mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa cổ đông
TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

23


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

với người quản lý, điều hành công ty. Dĩ nhiên trong trường hợp này, mục tiêu cao
nhất của quản lý tài chính doanh nghiệp (tối đa hóa giá trị tài sản cho những người chủ
sở hữu) không những không đạt được, mà cịn có thể gây ra những tổn hại nhiều mặt
cho cơng ty.
Vì vậy, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty, địi hỏi
phải gắn kết được lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đơng. Để làm được
điều này, trước hết, các cổ đông cần phải thiết lập được các cơ chế giám sát và kiểm
soát, giúp họ theo dõi được q trình điều hành cơng ty của người quản lý cũng như
đánh giá được xem các quyết định mà người quản lý đưa ra có thật sự vì cổ đơng hay
khơng. Mặt khác, họ cũng phải làm cho người quản lý ý thức được rằng mình có thể
bị thay thế nếu khơng theo đuổi mục tiêu của cổ đơng. Bên cạnh đó, mặc dù chỉ là
người làm th, nhưng người quản lý có vai trị đặc biệt quan trọng đối với q trình
hoạt động của cơng ty vì họ chính là người trực tiếp “cầm lái” con tàu công ty cổ
phần, thế nên, các cổ đông cần phải dành cho người quản lý những sự tôn trọng nhất
định, cần thực sự coi người quản lý chính là người đại diện cho bản thân mình. Tiếp
đến, cơng ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý dành cho người quản lý. Chế độ

này bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp thỏa đáng, điều kiện làm việc
đạt chuẩn, chế độ nghỉ phép hợp lý…, và trên hết, chế độ đãi ngộ này phải khiến cho
nhà quản lý cảm nhận được rằng khi họ quản lý và điều hành hoạt động tốt trong
phạm vi quyền hạn của mình, tồn tâm, tồn ý vì các mục tiêu của cổ đơng, thì lúc đó,
cơng sức của họ sẽ được đánh giá và đền đáp xứng đáng, lợi ích của họ được đảm bảo.
Có thể nói, một chính sách đãi ngộ tốt sẽ khuyến khích người quản lý hành xử vì lợi
ích của cổ đơng, và ngược lại. Ngồi ra, cơng ty có thể lựa chọn những cá nhân xuất
sắc trong số các cổ đông chủ chốt để làm người quản lý, để họ thực sự coi lợi ích của
cổ đơng chính là mục tiêu của q trình điều hành.
Thực tế ở các nước trên tiên tiến, việc thuê các giám đốc điều hành là một việc làm
phổ biến, được nhiều công ty nổi tiếng sử dụng. Bên cạnh các quy định ngặt nghèo về
trách nhiệm, quyền hạn là chế độ đãi ngộ cực kỳ hấp dẫn và được thể hiện rõ trong các
hợp đồng được hai bên ký kết. Đây chính là kết quả của việc vận dụng nguyên tắc gắn
kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của các cổ đơng. Nhờ đó, các cơng ty này hầu
hết đều có thể phát triển lâu dài trong một thể chế quản trị phù hợp và khoa học, dễ
dàng tránh được sự căng thẳng về tài chính và nguy cơ phá sản, nhưng lại có khả năng
cạnh tranh cao và thường chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hóa
các chi phí, đồng thời tăng thu nhập cho chủ sở hữu một cách vững chắc. Trong khi
đó, ở một số nước, nhất là ở các nước nặng về sở hữu công cộng, nhiều giám đốc ở
các công ty mà Nhà nước giữ cổ phần đa số, trước khi về hưu thường có nhiều quyết
định, nhiều hợp đồng kinh tế hồn tồn mang tính trục lợi cá nhân, gây ra các tổn thất
đáng kể cho cơng ty, thậm chí đẩy cơng ty vào tình trạng trì trệ.
Có thể nói, việc qn triệt ngun tắc gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của
các cổ đơng sẽ đảm bảo tính hài hịa cho cơng ty – hài hịa về lợi ích giữa chủ sở hữu
và nhà quản lý, hài hòa giữa cống hiến và đãi ngộ, hài hịa giữa lợi ích chung và lợi
ích cá nhân,… Từ đó, tạo ra động lực hoạt động tích cực cho “người cầm lái” nói
riêng và tồn bộ người lao động trong cơng ty nói chung.

24


TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204


Bài 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp

1.5.7.

Tác động của thuế

Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải có trách nhiệm đối với quốc gia,
trong đó, trách nhiệm về việc tính đúng và nộp đủ các khoản thuế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của cả nền kinh tế. Trong thực tiễn hoạt động, doanh
nghiệp phải chịu sự điều tiết tới từ rất nhiều các loại thuế khác nhau. Để đảm bảo hiệu
quả của hoạt động kinh doanh, trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào,
nhà quản lý tài chính đều phải tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Các khoản thuế xuất hiện trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng.
Mỗi loại thuế ấy đều có những tác động khác nhau đến các mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể:
 Các khoản thuế đánh ở khâu tiêu thụ sản phẩm (thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế xuất khẩu) chính là một thành tố cấu thành
nên tổng giá thanh toán mà khách hàng phải trả khi mua sắm các hàng hóa, dịch vụ
do doanh nghiệp cung cấp. Việc Nhà nước quy định loại hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp buôn bán thuộc đối tượng chịu thuế của các loại thuế như thuế
GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt… cũng như điều chỉnh tăng, giảm thuế suất tương
ứng sẽ ảnh hưởng tới giá bán đơn vị của sản phẩm, từ đó, ảnh hưởng đến cầu về
hàng hóa, dịch vụ, đến hoạch tiêu thụ sản phẩm, và cuối cùng là kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với vấn đề về thiết lập cơ
cấu vốn (mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp. Để hiểu

rõ hơn, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau:
Cơng ty cổ phần Đại Phát hiện đang xem xét lựa chọn phương thức huy động vốn
cho một phương án kinh doanh. Quy mơ vốn cần có là 100 triệu đồng.
Sau khi cân nhắc, công ty nhận thấy rằng để huy động được lượng vốn cần thiết là
100 triệu đồng, hiện tại chỉ có hai phương án sau là khả thi: Trường hợp 1, huy
động toàn bộ bằng vốn chủ sở hữu, tức phát hành 10000 cổ phiếu; Trường hợp 2,
huy động một nửa từ vay dài hạn ngân hàng, chịu lãi suất 10%/năm, và một nửa từ
vốn chủ sở hữu, tương ứng với 5000 cổ phiếu. Trong cả hai trường hợp huy động,
kết quả kinh doanh của công ty đều có lợi nhuận trước thuế và lãi vay là như nhau.
Kết quả kinh doanh này khác nhau đối với mỗi trường hợp nền kinh tế bùng nổ,
bình thường, hay suy thoái.
Hiệu quả tạo ra hàng năm của hai phương án huy động nói trên được thể hiện ở
bảng dưới đây:
Đơn vị: Triệu đồng
Kinh tế bùng nổ

Kinh tế bình thường

Kinh tế suy thoái

Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 1 Trường hợp 2
EBIT

20

10

10

5


5

I

0

5

0

5

0

5

EBT

20

15

10

5

5

0


Tax
(T=25%)

5

3,75

2,5

1,25

1,25

0

NI
EPS

TXNHTC01_Bai1_v1.0015103204

20

15

11,25

7,5

3,75


3,75

0

0,015

0,0225

0,0075

0,0075

0,00375

0

25


×