Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số giải pháp hoàn thiện quản lý và sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho đầu tư xây dựng cơ bản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TIẾN THANH

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NGUỒN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, CƠNG THỨC ............................... iv
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ NGUỒN
VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN .... 8
1.1. Tổng quan về trái phiếu Chính phủ ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 8
1.1.2. Phân loại trái phiếu CP.......................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu CP................................................................. 13
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của tráí phiếu ......................................................... 18


1.2. Nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................... 19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tƣ XDCB............................................. 19
1.2.2. Bản chất nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB .................................... 20
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB ................................ 20
1.3. Cơ chế quản lý, kiểm soát nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB ........ 23
1.3.1. Cơ chế quản lý..................................................................................... 23
1.3.2. Quy trình quản lý ................................................................................ 23
1.3.3. Cơ chế kiểm soát ................................................................................. 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TPCP CHO ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 ......................................... 26
2.1. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nƣớc (QLNN) liên quan đến thực
hiện nguồn vốn TPCP .................................................................................... 26
2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB giai đoạn
2006 - 2012....................................................................................................... 30
2.2.1. Các dự án đã sử dụng vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB .......................... 30
2.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB .............. 38
2.2.3. Tình hình nợ đọng XDCB trong thực hiện vốn TPCP tính đến
31/12/2012 ........................................................................................................ 41

i


2.2.4. Số dự án, cơng trình phải tạm dừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện
từ nguồn vốn TPCP từ năm 2006 - 2012 ......................................................... 43
2.2.5. Số dự án có trong danh mục, hiệu quả thấp, nhiều năm qua vƣớng mắc
về thủ tục đã thay thế, loại bỏ để bổ sung các dự án khác có hiệu quả hơn .... 43
2.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý nguồn vốn TPCP giai đoạn
2006-2012......................................................................................................... 46
2.3.1. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và danh mục dự án đầu tƣ ……47
2.3.2. Cơng tác lập, thẩm định phê duyệt, tổng dự tốn, dự tốn cơng trình 48

2.3.3. Cơng tác lựa chọn nhà thầu ................................................................. 50
2.3.4. Công tác thực hiện dự án đầu tƣ, thi cơng cơng trình. ........................ 50
2.3.5. Cơng tác cấp, thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tƣ ........... 51
2.3.6. Tổng hợp, giao và phân bổ kế hoạch vốn TPCP................................. 51
2.4. Đánh giá về công tác quản lý nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB từ
năm 2006- 2012 ............................................................................................... 54
2.4.1. Các kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 54
2.4.2. Về tồn tại, hạn chế............................................................................... 58
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................. 65
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TPCP CHO ĐẦU TƢ XDCB ............................. 67
3.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động ........................................... 67
3.1.1. Giải pháp về pháp lý ........................................................................... 67
3.1.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 69
3.1.3. Giải pháp về tổ chức quản lý và thực hiện .......................................... 71
3.1.4. Những giải pháp đối với trƣờng hợp cụ thể ......................................
712
3.2. Một số kiến nghi ...................................................................................... 74
3.2.1. Kiến nghị chung...................................................................................
714

ii


3.1.4.

Kiến

nghị


với



quan

quản

lý..............................................................715
KẾT LUẬN ....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

CP

Chính phủ

2

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc


3

KT-XH

Kinh tế - xã hội

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

5

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7

NSTW

Ngân sách trung ƣơng


8

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

9

THTK, CLP

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

10

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ

11

TPKB

Tín phiếu kho bạc

12

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán


13

XDCB

Xây dựng cơ bản

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, CƠNG THỨC
STT

SỐ HIỆU

NỘI DUNG

TRANG


1

Cơng thức
Tính giá của trái phiếu coupon
(1.1)

14

2

Cơng thức
Tính giá trái phiếu chiết khấu
(1.2)

14

3

Cơng thức
Tính lãi suất hồn vốn hiện hành
(1.3)

15

4

Cơng thức
Tính lãi suất hồn vốn
(1.4)


15

5

Cơng thức
Tính lợi tức trái phiếu
(1.5)

16

6

Bảng 2.1

Tình hình sử dụng vốn TPCP giai đoạn 2006
- 2012 đã hồn thành

31

7

Bảng 2.2

Các dự án giao thơng giai đoạn 2006 - 2012

32

8


Bảng 2.3

Dự án thủy lợi giai đoạn 2006 - 2012

33

9

Bảng 2.4

Kế hoạch vốn TPCP dự án Y tế gai đoạn
2006 -2012

34

10

Bảng 2.5

Bố trí vốn TPCP xây dựng KTX sinh viên
giai đoạn 2009 - 2012

35

11

Bảng 2.6

Phƣơng án phân bổ vốn thực hiện đề án kiên
cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho

giáo viên giai đoạn 2008 - 2012

36

12

Bảng 2.7

Nguồn vốn TPCP đã giải ngân giai đoạn
2008 -2012

37

13

Bảng 2.8

Kết quả giải ngân qua các năm giai đoạn
2006-2012

38

Bảng 2.9

Danh mục cơng trình kém hiệu quả, gây lãng
phí, thất thốt qua thanh tra, kiểm toán trong
sử dụng vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB giai
đoạn 2006 - 2012

Hình 2.1


Sơ đồ tổ chức quản lý nguồn vốn TPCP

14

15

iv

44-45
46


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc những thành
tựu to lớn, toàn diện, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, đƣợc quốc tế ghi
nhận về thành tích tăng trƣởng, xố đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, kinh tế Việt Nam cũng đang
đứng trƣớc các thách thức to lớn dƣới tác động của nền kinh tế thế giới, cùng
với các bất cập của nội tại nền kinh tế; các chính sách tài khóa của Việt Nam
đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập trên nhiều mặt làm cho ngân sách thiếu tính
bền vững. Đồng thời, quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và
thực hiện các cam kết quốc tế làm nguồn thu xuất nhập khẩu ngày một thu
hẹp. Mức huy động từ thuế, phí đã đạt mức cao hơn rất nhiều so với các nƣớc
trên thế giới, với xu thế cần giảm gánh nặng thuế, tạo điều kiện cho việc thu
hút vốn đầu tƣ, tăng thu nhập, mức sống cho ngƣời dân thì đây cũng là vấn đề
đặt ra cho việc hoạch định các chính sách về thu của Việt Nam trong những
năm tới. Bên cạnh đó, chính sách chi ngân sách cũng bộc lộ rất nhiều bất cập,
yêu cầu chi ngày càng tăng; cơ cấu chi ngân sách cịn bất hợp lý, chƣa khuyến

khích sự tham gia của các thành phần kinh tế. Thu ngân sách ngày càng khó
khăn, trong khi chi ngân sách khơng ngừng tăng, thì việc đảm bảo cân đối, an
ninh tài chính cũng là vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong thời gian tới.
Trong điều kiện tình hình cân đối ngân sách ngày càng khó khăn, nhiều
chỉ tiêu thu ngân sách thiếu tính bền vững, thu khơng đủ chi, bội chi ngân
sách nhà nƣớc (NSNN) hàng năm liên tục gia tăng trong những năm gần đây.
Vì vậy, Nhà nƣớc đã phải huy động các nguồn vốn vay trong dân cƣ bằng
hình thức phát hành vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) để bù đắp thâm hụt
NSNN (giảm bội chi ngân sách) và sử dụng một kênh huy động vốn TPCP
quản lý ngoài cân đối NSNN để bù đắp cho khoản chi đầu tƣ phát triển ngày
một ra tăng, với nhu cầu rất lớn từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Chính vì vậy,

1


từ năm 2003, Quốc hội đã cho phép phát hành vốn TPCP để ngồi cân đối
NSNN cịn thực hiện một số mục tiêu nhƣ xây dựng cơng trình, dự án giao
thông, thuỷ lợi, tái định cƣ thuỷ điện Sơn La và thuỷ điện Tuyên Quang. Tiếp
đó, từ năm 2004 - 2012, Quốc hội, Chính phủ đã bổ sung nhiều mục tiêu để
đầu tƣ các cơng trình dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo
dục, ký túc xá sinh viên với tổng mức đầu tƣ rất lớn.
Có thể nói, việc sử dụng nguồn vốn TPCP để đầu tƣ các dự án hạ tầng
kỹ thuật kinh tế, xã hội cấp bách đã đạt đƣợc những kết quả tích cực, góp
phần phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phịng, an ninh của cả
nƣớc nói chung và từng địa phƣơng nói riêng, nhất là các địa phƣơng vùng
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn, thể hiện chủ
trƣơng đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc. Chính phủ, các bộ, ngành, địa phƣơng
đã có cố gắng thực hiện chủ trƣơng của Đảng, nghị quyết của Quốc hội. Tuy
vậy, kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ, có nhiều
hạn chế, hậu quả đến nay là thiếu nguồn lực rất lớn, lãng phí thất thốt đã xảy

trong việc đầu tƣ xây dựng các dự án sử dụng vốn TPCP. Việc mở rộng phạm
vi đầu tƣ, bổ sung quá nhiều mục tiêu làm gia tăng số lƣợng dự án và tổng
mức đầu tƣ (TMĐT) nhƣng khơng tính đến khả năng kinh tế, khả năng cân
đối vốn dẫn tới tình trạng thiếu vốn lớn, làm chậm tiến độ hoàn thành nhiều
dự án; cùng với việc khảo sát, thiết kế, thẩm định chƣa tốt và khâu tổ chức
thực hiện còn nhiều sai sót, vi phạm đã gây lãng phí và phân tán nguồn lực.
Đồng thời, việc quản lý nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB) trong thời gian dài từ năm 2003 đến nay, với cơ chế quản lý để ngoài
cân đối ngân sách nhà nƣớc đã bộc lộ nhiều thiếu sót; các văn bản trong quản
lý, sử dụng nguồn vốn TPCP đều là văn bản dƣới luật, điều chỉnh các hoạt
động liên quan đến nguồn lực tài chính rất lớn của quốc gia; các văn bản
hƣớng dẫn thi hành đƣợc ban hành khá nhiều nhƣng thƣờng xuyên sửa đổi, bổ
sung; nhiều văn bản cịn mang tính tình thế, thiếu tính ổn định. Do vậy, địi

2


hỏi các nhà hoạch định chính sách phải thay đổi căn bản phƣơng thức quản lý
và sử dụng ngồn vốn TPCP để nâng cao hiệu trong quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn vay này, góp phần sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia có hiệu
quả, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nƣớc.
Từ các tồn tại nêu trên, tác giả đã chọn đề tài luận văn “Hoàn thiện
hoạt động quản lý nguồn trái phiếu Chính phủ cho đầu tư XDCB ở Việt
Nam” để nghiên cứu, và kiến nghị các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện
hơn việc quản lý hiệu quả nguồn vốn TPCP.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề về quản lý nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB đã đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc ta quan tâm thể hiện trong các chủ trƣơng, chính sách và giải pháp gần
đây. Nhiều cơng trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nƣớc, các tập thể
và cá nhân cũng đã phân tích, nghiên cứu xung quanh đến cơ chế huy động và sử

dụng nguồn vốn TPCP. Đăc biệt tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII, đã giành
thời gian cả một ngày để thảo luận về việc thi hành Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sử dụng nguồn TPCP cho đầu tƣ XDCB giai đoạn 2006 2012. Cụ thể một số tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vốn TPCP.
Báo cáo giám sát của UBTVQH về kết quả giám sát việc thi hành Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu
tƣ XDCB giai đoạn 2006 - 2012 tại kỳ học thứ 5 Quốc hội khóa XIII cho
thấy: Chủ trƣơng phát hành TPCP đầu tƣ các cơng trình, dự án quan trọng giai
đoạn 2006 - 2012 là đúng đắn, góp phầ n quan trọng nâng cấ p hê ̣ thố ng kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội, tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế - xã hội của
đấ t nƣớc. Song Báo cáo cũng chỉ ra rất nhiều tồn tại hạn chế từ việc ban hành
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đến những tồn tại, bất
cập, sai phạm trong quản lý và sử dụng vốn TPCP đã đƣợc các cơ quan thanh

3


tra, kiểm toán phát hiện và xử lý. Đồng thời, báo cáo đã chỉ ra nguy cơ tiềm
tàng ảnh hƣởng đến cân đối NSNN và an ninh tài chính quốc gia.
Ngồi ra, có một số đề tài, luận văn đã nghiên cứu về nguồn vốn TPCP
cụ thể nhƣ sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện phương thức huy động vốn tín
dụng nhà nước bằng TPCP ở Việt Nam” của NCS Lê Quang Cƣờng Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2007), luận văn đã Hệ
thống hóa, bổ sung những nội dung lý luận cơ bản về tín dụng nhà nƣớc và
TPCP. Trên cơ sở lý luận tiến hành phân tích, đánh giá, kiểm định dựa trên số
liệu định lƣợng về cơ cấu bù đắp thâm hụt NSNN, cơ cấu vốn đầu tƣ, kết quả
đấu thầu tín phiếu, trái phiếu, bán lẻ TPCP để khẳng định sự cần thiết phát
hành TPCP và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của từng phƣơng thức
phát hành TPCP. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích thực trạng tiến hành đề
xuất chiến lƣợc định hƣớng phát triển thị trƣờng TPCP đến năm 2020. Nghiên
cứu TPCP nhằm góp phần tăng tính khả thi của TPCP để góp phần huy động

vốn vay cho nhà nƣớc và phát triển thị trƣờng TPCP. Những giải pháp đề xuất
chủ yếu góp phần làm tăng tính khả thi của TPCP, thể hiện những ƣu điểm
của TPCP nhằm tạo ra động lực để thu hút nhà đầu tƣ, tạo điều kiện để TPCP
trở thành hàng hóa chủ chốt trên TTCK và thúc đẩy thị trƣờng TPCP Việt
Nam phát triển.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển thị trường Trái phiếu ở Việt
Nam” của Nguyễn Việt Trung - Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh (2009), luận văn nghiên cứu phân tích thực trạng vận hành trái phiếu
Việt Nam giai đoạn 2001 -2008 đánh giá nguồn hàng hóa trên thị trƣờng có
đa dạng để đáp ứng cho nhu cầu của thị trƣờng không? Mặt khác qua q
trình phân tích ngun nhân từ thực trạng thị trƣờng trái phiếu Việt Nam đề
tài muốn giải quyết những tồn tại để đƣa thị trƣờng phát triển ngang tầm với

4


các thị trƣờng các nƣớc trong khu vực. Những giải pháp đƣa ra đều dựa trên
q trình phân tích những tồn tại của thị trƣờng trái phiếu Việt Nam.
Các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến phƣơng thức huy động nguồn
vốn trái phiếu chung, hoặc đề cập đến một khía cạnh nào đó của nguồn vốn
TPCP. Các nghiên cứu bƣớc đầu đã đề xuất nhiều các giải pháp phát triển thị
trƣờng TPCP. Tuy vậy, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về nguồn vốn TPCP
cho đầu tƣ XDCB. Vì vậy, Học viên lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động
quản lý nguồn trái phiếu Chính phủ cho đầu tư XDCB ở Việt Nam” làm
đối tƣợng nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn một khía cạnh khác trong quản
lý và sử dụng nguồn vốn TPCP, đồng thời đây cũng là vấn đề thời sự, đang
đƣợc các nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế và ngƣời dân đặc biệt quan tâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý và sử
dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB thời gian vừa qua (giai đoạn 2006 2012), đồng thời làm rõ những thuận lợi, khó khăn, thách thức, ƣu nhƣợc

điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng nguồn vốn
TPCP cho đầu tƣ XDCB của Việt Nam trong thời gian qua, Luận văn đề xuất
một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống
pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn TPCP cho
đầu tƣ XDCB của Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một số vấn đề chung về quản lý, sử dụng nguồn TPCP,
trong đó đi sâu vào việc quản lý, sử dụng nguồn TPCP cho đầu tƣ XDCB.
+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn TPCP cho đầu tƣ XDCB từ năm
2006 - 2012.

5


+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý và sử dụng vốn TPCP cho
đầu tƣ XDCB giai đoạn 2006 - 2012, trong đó tập trung vào đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn TPCP cho các cơng trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông,
thủy lợi, y tế, giáo dục.
+ Tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý và sử
dụng vốn TPCP, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
về quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu
tƣ XDCB ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Các cơ quan quản lý nguồn vốn TPCP là các Bộ,
ngành, địa phƣơng thụ hƣởng từ nguồn vốn TPCP và một số cơ quan khác có
liên quan; các cơng trình, dự án do các cơ quan trung ƣơng và các địa phƣơng
quản lý, khai thác và sử dụng, bao gồm: (1) các cơ quan quản lý chung: Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính; cơ quan quản lý và sử dụng vốn TPCP: Bộ

Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng và 63 tỉnh thành phố trực
thuộc trung ƣơng.
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung đánh giá việc quản lý và sử dụng
vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB ở Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi tổng quát: Để quản lý tốt nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB
cần phải thực hiện những giải pháp gì về phía các cơ quan quản lý cũng nhƣ
các đơn vị thụ hƣởng?
Câu hỏi cụ thể:
- Sự cần thiết của nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ?
- Kết quả đạt đƣợc và tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn TPCP hiện
nay nhƣ thế nào?

6


- Giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn TPCP?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích để nghiên
cứu, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ
XDCB tại Việt Nam, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể,
đồng thời kế thừa một số cơng trình nghiên cứu trƣớc đây đã đƣợc công bố;
sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho q trình phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB
tại Việt Nam, đƣa ra các đánh giá mang tính khái quát về thành tựu, những
hạn chế của hoạt động quản lý và sử dụng nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ
XDCB tại Việt Nam.
7. Dự kiến những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế trong

quá trình quản lý và sử dụng nguốn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB ở Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ XDCB ở Việt Nam.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan TPCP và nguồn vốn TPCP cho đầu tư XDCB.
Chương 2: Thực trạng về quản lý nguồn vốn TPCP cho đầu tư XDCB
giai đoạn 2006 - 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn
vốn TPCP cho đầu tư XDCB.

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ NGUỒN VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan về trái phiếu Chính phủ
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ của CP hoặc doanh nghiệp, thể hiện
nghĩa vụ của ngƣời phát hành phải trả nợ cho ngƣời nắm giữ trái phiếu một
số tiền nhất định, vào những khoảng thời gian nhất định và phải trả lại khoản
tiền gốc khi khoản tiền vay đến hạn. Trái phiếu là loại chứng khoán nợ, tổ
chức phát hành với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngƣời mua trái phiếu là ngƣời cho
vay, hay còn gọi là nhà đầu tƣ. Đối với ngƣời thiếu vốn, trái phiếu là phƣơng
tiện vay vốn qua thị trƣờng; đối với ngƣời đầu tƣ, trái phiếu cũng là một
phƣơng tiện đầu tƣ để thu lời. Trái phiếu thể hiện sự ràng buộc pháp lý giữa
ngƣời đi vay và ngƣời cho vay; ngƣời đi vay có trách nhiệm phải trả cho chủ

nợ một khoản tiền gốc và lãi nhất định; đây là một hình thức tín dụng có nét
đặc thù riêng, nó ra đời muộn hơn các hình thức tín dụng khác và phát triển
mạnh trong nền kinh tế hàng hoá, đặc biệt là ở những quốc gia có thị trƣờng
chứng khốn phát triển.
Trái phiếu có nhiều loại khác nhau, có loại do CP phát hành, có loại do
chính quyền địa phƣơng phát hành, có loại do các cơng ty phát hành, có loại
do ngân hàng hoặc các định chế tài chính phát hành.
Từ những đặc điểm chung nêu trên có thể đƣa ra khái niệm về TPCP
nhƣ sau: TPCP là một chứng khoán nợ do CP phát hành hoặc đảm bảo, có
mệnh giá, có kỳ hạn, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của CP đối với ngƣời sở
hữu trái phiếu.

8


1.1.2. Phân loại trái phiếu CP
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng phát hành
Thứ nhất, Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN, CP các nƣớc thƣờng
phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cƣ và
các tổ chức kinh tế xã hội. CP một quốc gia ln đƣợc xem là nhà phát hành
có uy tín nhất trên thị trƣờng. TPCP là một loại chứng khốn nợ, do CP phát
hành, có thời hạn, mệnh giá, lãi suất và xác nhận nghĩa vụ trả nợ của CP đối
với ngƣời sở hữu trái phiếu, TPCP là tên gọi chung của các loại trái phiếu do
KBNN phát hành và trái phiếu chính quyền địa phƣơng, các cơ quan đƣợc CP
cho phép phát hành và đƣợc CP đảm bảo thanh tốn.
Mục đích của việc phát hành TPCP là nhằm huy động vốn để bù đắp
thiếu hụt NSNN, đầu tƣ xây dựng các cơng trình, dự án trọng điểm hoặc để
xây dựng, thực hiện các chƣơng trình mục tiêu của CP. Nguồn thanh toán
trái TPCP chủ yếu lấy từ NSNN hoặc nguồn vốn thu hồi trực tiếp từ các cơng
trình đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn phát hành TPCP mang lại. Do vậy, TPCP có

tính an tồn cao, tính rủi ro thấp bởi vì nó đƣợc đảm bảo trả nợ bằng nguồn
vốn của NSNN.
Đối với các loại trái phiếu do KBNN phát hành, trái phiếu chính quyền
địa phƣơng nguồn vốn thanh tốn đƣợc đảm bảo bằng vốn NSNN; cịn đối
với các loại trái phiếu do các cơ quan khác đƣợc CP cho phép phát hành
nguồn vốn thanh toán đƣợc lấy trực tiếp từ nguồn thu của các chƣơng trình,
dự án đó mang lại; trong trƣờng hợp nếu các cơ quan đƣợc CP cho phép phát
hành khơng có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ thì CP sẽ đứng ra trả nợ.
TPCP có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục đích phát
hành thì TPCP đƣợc chia thành: Tín phiếu kho bạc; trái phiếu kho bạc; trái phiếu
cơng trình; trái phiếu đầu tƣ; trái phiếu ngoại tệ; công trái xây dựng Tổ quốc.

9


Tín phiếu kho bạc: Là loại TPCP có kỳ hạn dƣới 1 năm, mục đích của
việc phát hành tín phiếu kho bạc là nhằm phát triển thị trƣờng tiền tệ và huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín
phiếu kho bạc đƣợc phát hành theo phƣơng thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà
nƣớc, dƣới hình thức chiết khấu mệnh giá; khối lƣợng và lãi suất tín phiếu
kho bạc đƣợc hình thành qua kết quả đấu thầu. Bộ Tài chính có thể uỷ thác
cho Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc phát hành, thanh
tốn tín phiếu kho bạc. Tồn bộ khoản vay từ việc phát hành tín phiếu kho
bạc đƣợc tập trung vào ngân sách Trung ƣơng để sử dụng theo quy định; ngân
sách Trung ƣơng đảm bảo nguồn thanh tốn gốc, lãi tín phiếu kho bạc và chi
phí tổ chức phát hành, thanh toán cho các tổ chức nhận uỷ thác phát hành. Tín
phiếu kho bạc đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ hoặc đƣợc chiết khấu tại
Sở giao dịch của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Trái phiếu kho bạc: Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do
KBNN phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt của NSNN hàng năm đã

đƣợc Quốc hội phê duyệt. Trái phiếu kho bạc đƣợc đảm bảo bằng ngân sách
Nhà nƣớc, vì thế loại trái phiếu này có độ rủi ro không đáng kể. Trái phiếu
kho bạc đƣợc bán lẻ qua hệ thống KBNN hoặc đấu thầu qua thị trƣờng giao
dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành. Lãi suất trái phiếu
kho bạc do Bộ trƣởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của
thị trƣờng tài chính tại thời điểm phát hành. Trƣờng hợp đấu thầu lãi suất thì
lãi suất hình thành qua kết quả đấu thầu.
Trái phiếu cơng trình: Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do
KBNN phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của Thủ tƣớng CP,
cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tƣ của ngân sách Trung ƣơng đã ghi trong
kế hoạch nhƣng chƣa đƣợc bố trí vốn ngân sách trong năm. Trái phiếu cơng
trình Trung ƣơng đƣợc phát hành theo phƣơng thức bán lẻ qua hệ thống
KBNN, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành. Lãi suất trái phiếu công trình
10


Trung ƣơng do Bộ trƣởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế
của thị trƣờng tài chính tại thời điểm phát hành; nếu đấu thầu lãi suất thì lãi
suất đƣợc hình thành theo kết quả đấu thầu. Các khoản thu từ phát hành trái
phiếu cơng trình trung ƣơng đƣợc tập trung vào NSTW để chi cho các cơng
trình đã đƣợc Thủ tƣớng CP phê duyệt. NSTW đảm bảo việc thanh tốn gốc,
lãi và phí đối với trái phiếu cơng trình Trung ƣơng.
Trái phiếu đầu tƣ: Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do các tổ
chức tài chính Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính, tín dụng đƣợc Thủ tƣớng
CP chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tƣ theo chính sách của CP.
Nếu phát hành theo phƣơng thức bán lẻ thì lãi suất trái phiếu do Bộ trƣởng Bộ
Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trƣờng tài chính và
nhu cầu vốn của các tổ chức phát hành; nếu phát hành theo phƣơng thức đấu
thầu thì lãi suất hình thành theo kết quả đấu thầu trong giới hạn trần lãi suất
đã đƣợc Bộ Tài chính quy định. Tiền thu từ phát hành trái phiếu đầu tƣ phải

đƣợc theo dõi riêng và chỉ sử dụng cho mục tiêu kinh tế đã đƣợc CP phê
duyệt. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thanh tốn gốc, lãi các trái phiếu đầu
tƣ đã phát hành đến hạn thanh tốn và các chi phí liên quan đến việc tổ chức
phát hành, thanh toán; NSNN sẽ đảm nhận thanh toán một phần hay toàn bộ
lãi trái phiếu hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho tổ chức phát hành theo quyết
định của Thủ tƣớng CP.
Trái phiếu ngoại tệ: Là TPCP có kỳ hạn từ một năm trở lên do Bộ Tài
chính (KBNN) phát hành, huy động vốn để đầu tƣ cho các mục tiêu theo chỉ
định của Thủ tƣớng CP. Đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi và
đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành. Trái phiếu
ngoại tệ đƣợc bán lẻ qua hệ thống KBNN hoặc đấu thầu qua NHNN. NSNN
đảm bảo thanh toán gốc, lãi trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn.

11


Công trái xây dựng Tổ quốc: Công trái xây dựng Tổ quốc do CP phát
hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tƣ xây dựng những
cơng trình quan trọng quốc gia và các cơng trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nƣớc. Việc mua công trái
thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nƣớc đảm bảo giá trị công trái và
bảo hộ quyền sở hữu, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của ngƣời sở hữu
công trái.
Thứ hai, trái phiếu được CP bảo lãnh: Là loại chứng khoán nợ do
doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các cơng trình theo chỉ định
của CP, đƣợc CP cam kết trƣớc các nhà đầu tƣ về việc thanh toán đúng hạn
của tổ chức phát hành. Trƣờng hợp tổ chức phát hành không thực hiện đƣợc
nghĩa vụ thanh tốn (gốc, lãi) khi đến hạn thì CP sẽ chịu trách nhiệm trả nợ
thay tổ chức phát hành.
Thứ ba, trái phiếu chính quyền địa phương: Là một loại chứng khốn

nợ, do chính quyền địa phƣơng phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi,
xác nhận nghĩa vụ trả nợ của chính quyền địa phƣơng đối với ngƣời sở hữu
trái phiếu. Trái phiếu chính quyền địa phƣơng phát hành nhằm mục đích để
huy động vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của từng địa
phƣơng.
1.1.2.2. Phân loại theo lợi tức trái phiếu
Thứ nhất, trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức
đƣợc xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định theo mệnh giá.
Thứ hai, trái phiếu có lãi suất thay đổi (thả nổi): Lợi tức của trái phiếu
đƣợc trả trong các kỳ có sự khác nhau đƣợc tính theo một lãi suất có sự biến
đổi theo một lãi suất tham chiếu.
Thứ ba, trái phiếu có lãi suất bằng không (zero - coupon Bonds): Là
loại trái phiếu mà ngƣời mua không nhận đƣợc lãi, nhƣng đƣợc mua với giá
12


thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và đƣợc hoàn trả bằng mệnh giá khi trái
phiếu đó đáo hạn.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức trái phiếu
Thứ nhất, trái phiếu vơ danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của
ngƣời mua trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trong sổ sách của ngƣời phát hành.
Ngƣời nắm giữ trái phiếu là ngƣời đƣợc hƣởng quyền lợi của chủ sở hữu trái
phiếu theo quy định.
Thứ hai, trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên ngƣời đầu tƣ
trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trong sổ của nhà phát hành.
Ngoài cách phân loại chủ yếu nêu trên, ngƣời ta cịn có nhiều cách phân
loại khác nhau nhƣ: Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng; dựa vào tính chất của
trái phiếu; dựa vào phạm vi phát hành (trái phiếu trong nƣớc và trái phiếu
quốc tế)....
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu là loại hình chứng khốn nợ, bất kỳ một loại trái phiếu nào
cũng mang những đặc điểm sau:
1.1.3.1.Tính sinh lời
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của CP hoặc của công ty, khi đầu tƣ vào
trái phiếu tức là nhà đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc một khoản lợi tức mong đợi trong
tƣơng lai; thông thƣờng đối với các loại trái phiếu có các khoản lợi tức sau:
Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất trái phiếu thƣờng đƣợc ghi trên chứng
chỉ trái phiếu hoặc ngƣời phát hành công bố, lãi suất danh nghĩa có tính ổn
định cao vì tỷ lệ lãi suất trái phiếu và mệnh giá là cố định trong một kỳ hạn.
Lãi suất trái phiếu mới chỉ phản ánh đƣợc chủ thể phát hành phải trả lãi trái
phiếu đó là bao nhiêu; điều đáng quan tâm ở đây là lãi suất hồn vốn, lãi suất
hồn vốn hay nói một cách chính xác hơn là lãi suất hồn vốn nội bộ (Internal

13


rate of return - IRR) là một lãi suất mà với mức lãi suất đó sẽ làm cho giá trị
hiện tại của các khoản tiền thu đƣợc trong tƣơng lai do đầu tƣ đƣa lại bằng với
giá trị hiện tại của khoản vốn đầu tƣ; lãi suất hoàn vốn là một thƣớc đo mức
sinh lời của trái phiếu cũng nhƣ đối với bất kỳ khoản đầu tƣ nào. Giá trị hiện
tại và lãi suất hoàn vốn của một trái phiếu coupon có quan hệ nghịch đảo, giá
càng cao thì lãi suất hoàn vốn càng thấp và ngƣợc lại. Khi giá trái phiếu
coupon đƣợc đặt bằng mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất của cuống
phiếu. Lãi suất hoàn vốn lớn hơn lãi suất coupon khi giá trái phiếu thấp hơn
mệnh giá.
Giá trị hiện tại của trái phiếu coupon đƣợc tính theo cơng thức sau:

Pb 

C

C
C
C
F


 .....

1  i 1  i 2 1  i 3
1  i n 1  i n

(1.1)

Trong đó:
C : Là tiền coupon hàng năm (tiền lãi trái phiếu hàng năm)
F : Là mệnh giá trái phiếu (giá trị hoàn vốn của trái phiếu)
N :

Là số năm tới ngày đáo hạn

Pb:

Là giá của trái phiếu coupon

I :

Là tỷ lệ chiết khấu đƣợc xác định theo lãi suất thị trƣờng

hoặc lãi suất trù tính của ngƣời đầu tƣ
Với trái phiếu chiết khấu, giá trị hiện tại đƣợc tính nhƣ sau


Pd 

F
1  i n

(1.2)

Trong đó:
F :

Là mệnh giá trái phiếu

14


n :

Là số năm tới ngày đáo hạn

Pd :

Là giá của trái phiếu chiết khấu

I :

Là tỷ lệ chiết khấu đƣợc xác định theo lãi suất thị trƣờng hoặc lãi

suất trù tính của ngƣời đầu tƣ
Lãi suất hồn vốn hiện hành: Đƣợc hình thành khi mua bán trái phiếu

trên thị trƣờng và nó là số đo gần đúng với lãi suất hoàn vốn; khi giá mua
(hoặc bán) trái phiếu bằng mệnh giá thì lãi suất hồn vốn hiện hành chính
bằng lãi suất hoàn vốn, nghĩa là giá trái phiếu càng gần với mệnh giá thì lãi
suất hồn vốn hiện hành càng gần với lãi suất hoàn vốn. Nhƣ vậy, lãi suất
hiện hành biến động cùng chiều với lãi suất hoàn vốn.
Đối với trái phiếu có cuống thanh tốn lãi, lãi suất hoàn vốn hiện hành
đƣợc xác định nhƣ sau:

Ic 

C
(1.3)

Pb

Trong đó:
Ic :

Là lãi suất hồn vốn hiện hành

Pb : Là giá trái phiếu coupon (giá trái phiếu hiện hành)
C : Là tiền lãi coupon hàng năm (tiền lãi trái phiếu hàng năm)
Đối với trái phiếu chiết khấu, lãi suất hoàn vốn đƣợc tính nhƣ sau:

I

F  Pd 

360


F

Sè ngµy tíi khi dáo hạn

Trong ú:
I :

L lói sut hon vn

15

(1.4)


F:

Là mệnh giá của trái phiếu chiết khấu

Pd :

Là giá mua trái phiếu chiết khấu

Lợi tức đáo hạn hay còn gọi là lợi tức đầu tƣ trái phiếu là mức sinh lời
của trái phiếu dựa trên lãi suất; thời gian đáo hạn và giá mua trái phiếu trên thị
trƣờng. Lợi tức của một trái phiếu không nhất thiết phải bằng lãi suất trái
phiếu đó. Lợi tức hồn vốn của trái phiếu đƣợc xác định nhƣ sau:

Re 

C  Pt 1  Pt

Pt

(1.5)

Trong đó:
Re : Là lợi tức trái phiếu từ t đến t+1
Pt

: Là giá trái phiếu ở thời điểm t

Pt+1 : Là giá trái phiếu ở thời điểm t+1
C

: Là tiền lãi coupon

Nếu lãi suất thị trƣờng tăng sẽ làm sụt giảm giá trái phiếu, dẫn đến tình
trạng thua lỗ về vốn đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày đáo hạn
dài hơn thời gian lƣu giữ trái phiếu. Lãi suất thị trƣờng tăng quá cao có thể
dẫn đến tình trạng lỗ vốn quá lớn, khi mức lỗ về vốn cao hơn mức lãi suất
hiện hành ban đầu thì lãi suất kỳ hạn của trái phiếu trở thành lãi suất âm. Lãi
suất thị trƣờng giảm sẽ làm cho giá trái phiếu tăng lên và sẽ có mức lời về vốn
đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày đáo hạn dài hơn thời gian lƣu
giữ trái phiếu.
1.1.3.2. Tính rủi ro
Trái phiếu nào cũng có tính rủi ro, mức độ cao hay thấp thì hồn tồn
phụ thuộc vào tính chất, đặc thù của từng loại trái phiếu. Thƣờng thì nhà đầu
tƣ vào trái phiếu đều trơng chờ vào tiền lãi mà không tham gia trực tiếp vào

16



quá trình quản lý của tổ chức phát hành trái phiếu; tuy nhiên, trƣớc lúc đầu tƣ
vào trái phiếu họ cũng phải so sánh, cân nhắc giữa tiền lời thu đƣợc từ lãi trái
phiếu với lợi nhuận thu đƣợc từ việc đầu tƣ vào các lĩnh vực khác. Khi nền
kinh tế có những biến động tiêu cực nhƣ tỷ lệ lạm phát, lãi suất thị trƣờng cao,
kinh tế khủng khoảng... thì những yếu tố này cũng có những ảnh hƣởng không
nhỏ đến rủi ro trong việc đầu tƣ vào trái phiếu. Khi trái phiếu đƣợc lƣu hành giá
của trái phiếu đƣợc hình thành trên thị trƣờng do cung và cầu quyết định. Rủi ro
đối với đầu tƣ vào trái phiếu thể hiện trên hai khía cạnh đó là: Khi lãi suất thị
trƣờng tăng làm cho giá trái phiếu giảm điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi tức
đầu tƣ vào trái phiếu. Trong trƣờng hợp trái phiếu có tính thanh khoản thấp thì
việc chuyển đổi trái phiếu ra tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các loại trái phiếu khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau; cụ thể, TPCP có
mức độ rủi ro thấp nhất vì nguồn vốn thanh toán TPCP khi đến hạn đƣợc NSNN
đảm bảo; trái phiếu chính quyền địa phƣơng thì đƣợc đảm bảo bằng ngân sách của
địa phƣơng; trái phiếu đƣợc CP bảo lãnh trong trƣờng hợp nhà phát hành khơng
có khả năng trả nợ thì CP sẽ hỗ trợ; trong khi đó trái phiếu cơng ty thì có mức độ
rủi ro cao hơn vì nguồn vốn đảm bảo thanh toán các khoản nợ phụ thuộc nhiều
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành.
1.1.3.3. Tính thanh khoản
Đó chính là khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt, mỗi một
loại trái phiếu có khả năng thanh khoản khác nhau; TPCP thơng thƣờng có
tính thanh khoản cao hơn so với các loại trái phiếu khác. Tín phiếu kho bạc là
loại TPCP có tính thanh khoản cao nhất bởi vì kỳ hạn của nó ngắn (dƣới 1
năm), nó là một trong những công cụ quan trọng của thị trƣờng tiền tệ; tín
phiếu kho bạc cũng là một yếu tố cấu thành khối lƣợng tiền trong q trình
lƣu thơng, nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng vốn; trái phiếu kho bạc thƣờng có
kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do vậy tín thanh khoản của TPKB thấp hơn tín phiếu

17



kho bạc; TPKB đáp ứng đủ điều kiện thì đƣợc giao dịch trên thị trƣờng thứ
cấp, trong quá trình này NHTW cũng tham gia với vai trò là chiết khấu ngắn
hạn các cơng cụ nợ dài hạn, vì thế mà TPKB cũng là một cơng cụ nợ có tính
thanh khoản khá cao.
Trái phiếu chính quyền địa phƣơng và trái phiếu do cơ quan CP phát
hành có tính thanh khoản thấp hơn tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc.
Thơng qua việc nắm bắt đƣợc đặc điểm chung của trái phiếu và các đặc điểm
riêng của từng loại trái phiếu, giúp cho các nhà đầu tƣ trong việc ra quyết định
khi tham gia đầu tƣ vào thị trƣờng đầy hấp dẫn và rủi ro này.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của tráí phiếu
1.1.4.1. Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là
giá trị đƣợc ghi trên trái phiếu; giá trị này đƣợc coi là số vốn gốc. Mệnh giá
trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà ngƣời phát hành phải
trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền ngƣời phát hành phải hoàn trả khi trái
phiếu đến hạn.
1.1.4.2. Kỳ hạn trái phiếu
Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày ngƣời phát hành hoàn
trả tiền vốn lần cuối. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu đƣợc thanh toán lần
cuối đƣợc gọi là ngày đáo hạn của trái phiếu. Có nhiều cách phân loại kỳ hạn
trái phiếu khác nhau, trên thực tế ngƣời ta thƣờng phân ra các loại kỳ hạn sau:
Trái phiếu ngắn hạn (có kỳ hạn dƣới một năm); trái phiếu trung hạn (có kỳ
hạn từ 1 đến 5 năm); trái phiếu dài hạn (có kỳ hạn từ 5 năm trở lên).
1.1.4.3. Lãi suất trái phiếu
Lãi suất trái phiếu thƣờng đƣợc ghi trên trái phiếu hoặc ngƣời phát
hành công bố đƣợc gọi là lãi suất danh nghĩa; lãi suất này đƣợc xác định theo

18



tỷ lệ phần trăm (%) với mệnh giá của trái phiếu và cũng là một căn cứ để xác
định lợi tức của trái phiếu. Lãi suất trái phiếu là một trong những yếu tố cơ
bản nhất của trái phiếu, đó là tiêu điểm quan tâm của nhà đầu tƣ; do vậy, nó
có ảnh hƣởng nhiều đến giá của trái phiếu. Lãi suất trái phiếu phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố nhƣ thời hạn của trái phiếu; chỉ số lạm phát và những biến
động khác của thị trƣờng.
1.1.4.4. Giá phát hành
Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thƣờng,
giá phát hành đƣợc xác định theo tỷ lệ (%) của mệnh giá. Tuỳ theo tình hình
của thị trƣờng và của ngƣời phát hành để xác định giá phát hành một cách
hợp lý. Có thể phân ra 3 trƣờng hợp sau:
+ Giá phát hành bằng mệnh giá
+ Giá phát hành thấp hơn mệnh giá
+ Giá phát hành cao hơn mệnh giá
1.2. Nguồn vốn TPCP cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư XDCB
XDCB và đầu tƣ XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố định.
Đầu tƣ XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tƣ
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Do vậy đầu tƣ XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển KT - XH của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tƣ XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đƣa vào hoạt động trong lĩnh vực KT - XH, nhằm thu đƣợc lợi ích với nhiều

19



hình thức khác nhau. Đầu tƣ XDCB trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thơng
qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố hay khơi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các
tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.2.2. Bản chất nguồn vốn TPCP cho đầu tư XDCB
TPCP là những trái phiếu do CP phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm
hụt ngân sách, tài trợ cho các cơng trình cơng ích, hoặc làm cơng cụ điều tiết
tiền tệ. Trái phiếu CP là loại chứng khốn khơng có rủi ro thanh tốn và cũng
là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái
phiếu CP đƣợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
TPCP cho đầu tƣ XDCB bản chất là nguồn vốn vay, là một khoản chi
tiêu của NSNN, đƣợc CP huy động thơng qua hình thức phát hành các giấy tờ
có giá và đƣợc đảm bảo bằng các cam kết của CP. TPCP hiện nay là khoản
vay để ngoài NSNN, đƣợc Quốc hội hoặc UBTVQH xem xét, quyết định tổng
mức phát hành để thực hiện một số mục tiêu nhất định khi nguồn vốn đầu tƣ
trong cân đối NSNN không đảm bảo đƣợc. Đồng thời, các khoản vay từ
nguồn vốn TPCP đƣợc tính vào cơng nợ hàng năm.
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn TPCP cho đầu tư XDCB
Thị trƣờng TPCP là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng tài chính, là một
cơng cụ hữu hiệu của CP trong q trình điều hành vĩ mơ nền kinh tế; có thể nhận
thấy vai trị quan trọng của thị trƣờng TPCP, thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, thị trƣờng TPCP có vai trị khuyến khích tiết kiệm và thu hút
các nguồn vốn đầu tƣ trong xã hội. Nhà nƣớc sử dụng thị trƣờng TPCP để huy
động vốn cho NSNN và cho đầu tƣ phát triển. Thông qua phát hành TPCP ra
thị trƣờng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cƣ có nhiều


20


×