Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực cạnh tranh của hà nội những năm 2005 2010 và tầm nhìn 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------***-------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI
NHỮNG NĂM 2005 - 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUỆ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI
NHỮNG NĂM 2005 - 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH PHONG

Hà Nội - 2010




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH........................................................................................ 6
1.1. Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: ............................... 6
1.1.1. Năng lực cạnh tranh: ..................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh................................................... 6
1.1.1.2. Các cấp độ và chỉ số đo lường của năng lực cạnh tranh .........12
1.1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số PCI: ..............................18
1.1.2.1. Khái niệm PCI ......................................................................... 18
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu và cách tính các chỉ số PCI ........................19
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và ý nghĩa của PCI đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội địa phương ..........................................................24
1.1.2.4. Một số nhận xét về PCI ...........................................................30
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam về nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. ..................................................................31
1.2.1. Những bài học thành công: ............................................................32
1.2.2. Những bài học chưa thành công ....................................................43
1.2.3. Kinh nghiệm đối với Hà Nội .........................................................45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 ..............................................................................47
2.1. Khái quát bối cảnh và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh của Hà Nội .......................................................................................47
2.1.1. Mơi trường tự nhiên .......................................................................47
2.1.2. Kinh tế - chính trị: ..........................................................................52
2.1.3. Văn hoá – xã hội ............................................................................56



2.2. Năng lực cạnh tranh của Hà Nội nhìn từ chỉ số PCI ......................63
2.2.1. Gia nhập thị trường ........................................................................66
2.2.2. Tiếp cận đất đai ..............................................................................66
2.2.3. Minh bạch ......................................................................................67
2.2.4. Chi phí thời gian ............................................................................68
2.2.5. Chi phí khơng chính thức ...............................................................69
2.2.6. Tính năng động ..............................................................................70
2.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .........................................................70
2.2.8. Đào tạo lao động ............................................................................71
2.2.9. Thiết chế pháp lý ............................................................................72
2.3. Đánh giá chung ...................................................................................73
2.3.1. Những thành tựu: ...........................................................................73
2.3.2. Những hạn chế: ..............................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế: ..................................................77
Chƣơng 3: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
2010-2015 VÀ TẦM NHÌN 2020 .................................................................78
3.1. Bối cảnh mới: ......................................................................................78
3.1.1. Những thuận lợi: ............................................................................81
3.1.2. Những khó khăn .............................................................................81
3.1.3. Triển vọng về thứ hạng PCI của Hà Nội trong tương lai ..............82
3.2. Một số quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay ...........................................................................84
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Hà Nội trong trong giai đoạn 2010-2015 & tầm nhìn 2020 ...................86
3.3.1. Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực, nhận thức,
trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ cơng chức góp phần cải
thiện tính năng động, tiên phong của chính quyền Thành phố. ...............86



3.3.2. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giảm tối đa chi
phí gia nhập thị trường và chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước cho doanh nghiệp ..............................................................87
3.3.3. Cải thiện hệ thống thơng tin, đẩy mạnh cơng khai, minh bạch hóa
thơng tin cho doanh nghiệp ......................................................................89
3.3.4. Tăng cường các biện pháp giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất
kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất cho doanh nghiệp ......................................................................91
3.3.5. Phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo tạo nguồn cung lao động
qua đào tạo, lao động có tay nghề cho doanh nghiệp ..............................93
3.3.6. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp. ......................................................................................................94
3.3.7. Các giải pháp khác .........................................................................96
KẾT LUẬN .....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt Tiếng Việt
VIẾT TẮT

TT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1


BQL

Ban quản lý

2

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

CN-XD

Cơng nghiệp – Xây dựng

5

DN

Doanh nghiệp

6


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

8

HTKTĐN

Hợp tác kinh tế đối ngoại

9

KCN

Khu công nghiệp

10

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

11


N-L-TS

Nông – Lâm - Thuỷ sản

12

NQ

Nghị quyết

13



Quyết định

14

QL

Quốc lộ

15

THCN

Trung học chuyên nghiệp

16


THPT

Trung học phổ thông

17

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18

Tp

Thành phố

19

TW

Trung ương

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

21


VNĐ

Việt Nam đồng
Các từ viết tắt Tiếng Anh

TT

VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

AOTS

Hiệp Hội Tu nghiệp Kỹ thuật Hải ngoại Nhật Bản

2

ASEAN

Hội hiệp các quốc gia Đông Nam Á

3

B.O.T

Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao

4


B.T

Hợp đồng xây dựng-chuyển giao

5

CCI

Chỉ số Khả năng cạnh tranh hiện tại

6

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
i


7

GCI

Chỉ số Khả năng cạnh tranh tăng trưởng

8

GDP

Tổng sản phẩm trong nước


9

GMS

Tiểu vùng Mê Kông mở rộng

10

GSO

Tổng cục Thống kê Việt Nam

11

ICT – Index

Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin – truyền
thông

12

IMD

Viện Quốc tế về quản lý và phát triển

13

ISO


Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

14

ISO 9000

Hệ thống quản lý chất lượng

15

ISO 14000

Bộ tiêu chuẩn quản lý môi trường

16

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

17

SA 8000

Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội

18

SE-ME-WE 3


Tuyến cáp quang biển quốc tế nối từ Tây Âu - Trung
Đơng đến Thái Bình Dương

19

TQM

Quản lý chất lượng đồng bộ

20

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc

21

USAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

22

USD

Đô la Mỹ

23


VNCI

Dự án sáng kiến cạnh tranh Việt Nam

24

WB

Ngân hàng thế giới

25

WEF

Diễn đàn Kinh tế thế giới

26

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

NỘI DUNG


TRANG

1

Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần

23

2

Bảng 2.1: Khí hậu bình qn của Hà Nội

48

3

Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng đất Thành phố Hà Nội

50

4

Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế (GDP) Hà Nội theo ngành giai đoạn
2000-2009

54

5

Bảng 2.4: Xuất nhập khẩu của Hà Nội giai đoạn 2005-2010


55

6

Bảng 2.5: Đầu từ trực tiếp nước ngồi (FDI) giai đoạn 20052010

56

7

Bảng 2.6: Vị trí xếp hạng PCI của Hà Nội qua các năm

63

8

Bảng 2.7: PCI Hà Nội so sánh với các thành phố trực thuộc
Trung ương

64

9

Bảng 2.8: PCI Hà Nội so sánh với các tỉnh thấp nhất, cao nhất
và tỉnh trung vị

64

10 Bảng 2.9: Điểm chỉ số thành phần của Hà Nội qua các năm

11

Bảng 2.10: Điểm chỉ số thành phần của Hà Nội năm 2009 so
sánh với điểm cao nhất, thấp nhất và điểm trung vị:

65
65

12 Bảng 2.11: Điểm chỉ số Gia nhập thị trường

66

13 Bảng 2.12: Điểm chỉ số Tiếp cận đất đai

67

14 Bảng 2.13: Điểm chỉ số Minh bạch

68

15 Bảng 2.14: Điểm chỉ số Chi phí thời gian

69

16 Bảng 2.15: Điểm chỉ số Chi phí khơng chính thức

69

17 Bảng 2.16: Điểm chỉ số Tính năng động


70

18 Bảng 2.17: Điểm chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

71

19 Bảng 2.18: Điểm chỉ số Đào tạo lao động

72

20 Bảng 2.19: Điểm chỉ số Thiết chế pháp lý

73

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình tồn cầu hóa và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, mỗi quốc gia, địa phương và doanh nghiệp đã, đang và sẽ còn phải
đối diện với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên nhiều cấp độ và quy mô khác nhau.
Nâng cao năng lực cạnh tranh ngày càng trở thành yêu cầu cấp thiết và có ý
nghĩa khơng chỉ về kinh tế, mà cịn tác động đến các mặt khác của đời sống
chính trị - xã hội.
Có nhiều cách thức và tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của một
quốc gia và từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (Provincial Competitiveness Index)
để đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
PCI đã được Chính phủ Việt Nam cho phép sử dụng và công bố định kỳ hàng

năm, được dư luận quan tâm và các địa phương ngày càng coi đây như một
thước đo có uy tín để đánh giá những thành công và bất cập trong quản lý nhà
nước trên địa bàn, nhằm tạo môi trường tốt hơn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh…
Với vị thế là thủ đô của một nước, song trong nhiều năm qua chỉ số
PCI của Hà Nội thường đứng ở mức trung bình thấp (năm 2005: xếp hạng
14/42; năm 2006: xếp hạng 38/64; năm 2007: xếp hạng 27/64; năm 2008: xếp
hạng 31/64). Tình trạng xếp hạng PCI của Hà Nội không cao xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, cả chung và riêng, cả khách quan và chủ quan, thậm chí
có ngun nhân nằm ngay trong cách tính PCI...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội đã được cấp cao nhất của
chính quyền thành phố coi là một trong các nhiệm vụ trọng tâm cần chỉ đạo
trước yêu cầu phát triển Hà Nội thành trung tâm chính trị, văn hố, hành
chính và kinh tế hiện đại, tiên tiến của cả nước. Đặc biệt, yêu cầu này càng
bức xúc hơn trong bối cảnh Thủ đơ đã mở rộng địa giới hành chính trên cơ sở
sát nhập toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã của
tỉnh Hoà Bình - hầu hết là các địa phương có mặt bằng kinh tế ở mức trung
bình và thấp, nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
1


Ngoài ra, việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Hà Nội
cịn có ý nghĩa tham khảo lớn cho các địa phương bởi tính chất điển hình của
Thủ đơ, cũng như bởi tính có thể so sánh trong nội dung tính PCI. Đồng thời,
việc nghiên cứu này cịn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần hồn thiện
cách thức tính PCI với tư cách là phương thức mới, cịn đang trong q trình
hồn thiện…
Những trình bầy trên cho thấy đề tài: “Năng lực cạnh tranh của Hà
Nội những năm 2005-2010 và tầm nhìn 2020” là cấp thiết cả về lý thuyết và
thực tiễn kinh tế ở nước ta.

2. Tình hình nghiên cứu
Năm 2005, Phịng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối
hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) triển khai hệ thống
khảo sát năng lực cạnh tranh môi trường đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
TW ở Việt Nam (gọi tắt là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) - Provincial
Competitiveness Index, PCI. Lần đầu tiên được giới thiệu, PCI đã gây ra
những dư luận trái ngược nhau trong quan điểm và nhận thức cạnh tranh địa
phương, kể cả một số chuyên gia kinh tế vốn lâu nay nhìn nhận các vấn đề
bằng suy luận và học thuật cá nhân. Trải qua 4 năm thực hiện, PCI đã dần
được chấp nhận, mặc nhiên trở thành một trong các quan tâm hàng năm của
giới kinh tế và lãnh đạo các địa phương cả nước. Tuy nhiên, cho đến nay năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh mới chỉ được nghiên cứu từ góc độ là một dự án hợp
tác khoa học quốc tế nêu trên và được chuyển giao, áp dụng vào thực tiễn
dưới dạng thí điểm cách tính và cơng bố chỉ số PCI thông qua các báo cáo
hàng năm về chỉ số PCI của Việt Nam. Ngồi ra cũng có một số cơng trình
khoa học, bài báo nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, điển hình như:
- Nguyễn Thế Vinh với “Vận dụng Marketing địa phương để nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” - Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3 năm
2006, tr 29-30. Tác giả đặt vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh dưới góc độ
của Marketing địa phương – lý thuyết về xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Trần Việt Hương với “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt
Nam năm 2006” - Tạp chí Kinh tế và dự báo số 6 năm 2006, tr 63-64. Tổng
hợp và phân tích Chỉ số CPI năm 2006.
2


- TS. Nguyễn Thị Thu Hà với “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay” –
NXBThông Tấn, 3/2009. Tác giả đã chỉ ra những thay đổi cơ bản trong vai trị
của chính quyền cấp tỉnh khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN; phân tích vai trị của chính quyền cấp tỉnh trong thực tiễn
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay; Chỉ ra
phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp
tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, thực hiện chủ trương của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà
Nội đã có Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 20/3/2009 ban hành “Đề án
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 20092010”
Ngày 11/8/2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội kết hợp với phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam tổ chức buổi toạ đàm: “Nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010”. Buổi
toạ đàm đã nêu ra báo cáo phân tích chỉ số PCI của Thành phố Hà Nội và báo
cáo tiến độ thực hiện đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2009-2010. Tuy nhiên, đề án này cịn mang tính ngắn
hạn (2009-2010), chưa phân tích tồn diện và sâu sắc những nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề ra các định hướng cũng như giải pháp
mang tính trung và dài hạn, nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sau vào khu vực và thế
giới…
Có thể thấy rằng, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang ngày càng được
thừa nhận và đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi địa
phương, trong đó có Thủ đô Hà Nội. Tuy vậy, nhiều vấn đề liên quan đến PCI
chưa hoặc mới nghiên cứu mang tính chung chung hoặc chỉ mới chỉ đề cập
đến một vài khía cạnh của vấn đề trên nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đặc
biệt, với giác độ địa phương, năng lực cạnh tranh của Hà Nội cũng chưa có
một cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích
3



- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn
từ năm 2005 đến nay theo PCI; tập trung làm rõ những thành công và hạn chế,
những điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra các nguyên nhân và triển vọng của
chúng;
- Đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Hà Nội trong thời gian tới.
 Nhiệm vụ
- Phân tích cách thức tính và vai trị PCI trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi địa phương.
- Phân tích kinh nghiệm cải thiện năng lực cạnh tranh của một số địa
phương ở Việt Nam có tính chất tham khảo đối với Hà Nội.
- Phân tích theo nội dung PCI thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà
Nội trong giai đoạn 2005-2010, những điểm mạnh và điểm yếu, triển vọng và
những nguyên nhân.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Hà Nội trong thời gian đến 2015, tầm nhìn 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về nội dung năng lực cạnh tranh của Hà Nội và
một số địa phương khác trực tiếp dựa vào nội dung và kết quả tính về PCI của
VCCI từ năm 2005 đến nay, để đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh
của Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Hà Nội đến năm 2015-2020 theo yêu cầu hội nhập với khu vực và
thế giới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở bám sát các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, Luận văn sử dụng hài hoà các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền
thống, như: tổng hợp, phân tích, trừu tượng hố, thống kê, so sánh, kế thừa
khoa học và phương pháp chuyên gia, đồng thời sử dụng các chuỗi số liệu tập
hợp từ các cơ quan thống kê và của các cơ quan có liên quan…
6. Những đóng góp mới của luận văn

Góp phần phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội theo
những tiêu chí tính PCI, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, thành công, hạn
4


chế và những nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể, cấp
thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Hà Nội, nâng cao vị thế của
Thủ đô đối với các địa phương khác ở Việt Nam và thủ đô các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Ngồi ra, luận văn cũng sẽ góp phần chỉ ra những ưu điểm và nhược
điểm của phương pháp tính PCI, từ đó giúp hồn thiện và vận dụng phù hợp
với thực tiễn các địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Hà Nội giai đoạn
2005-2010
Chương 3: Các quan điểm và giải pháp góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của Hà Nội trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020.

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
1.1.1. Năng lực cạnh tranh:
1.1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
a) Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh:
Hiện tượng cạnh tranh xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển

của nền sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường. Trong lịch sử kinh tế, cạnh
tranh cũng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, tập trung ở một
số lý thuyết và trường phái tiêu biểu sau:
* Lý thuyết của trường phái Cổ điển:
Cạnh tranh được nghiên cứu đầu tiên bởi trường phái trọng nông với lý
thuyết “giá tự nhiên”, giá cả biến động quanh “giá tự nhiên”. Khi xuất hiện
một sự bất thường nào đó, thì giá thị trường có thể chênh lệch với “giá tự
nhiên” trong một thời gian ngắn. Trong trường hợp đó, cạnh tranh sẽ hoạt
động tích cực để điều chỉnh bên cung và làm cho giá thị trường trở lại mức
của “giá tự nhiên”.
Adam Smith đã tiếp thu những nội dung này và phát triển thành lý
thuyết “bàn tay vơ hình”. Adam Smith chính là người đầu tiên đưa ra những
lý thuyết tương đối hồn chỉnh về cạnh tranh. Thơng qua cơ chế thị trường,
việc tận dụng tự do cạnh tranh để theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến việc mỗi
chủ thể kinh tế sẽ nhận được những thành quả mà họ đã cống hiến cho thị
trường. Như vậy, sự hài hòa về lợi ích riêng của từng cá nhân trên thị trường
được hình thành thông qua sự sắp đặt của “bàn tay vô hình”.
Mơ hình cạnh tranh của trường phái cổ điển có thể được hiểu như một
q trình điều phối khơng có sự điều khiển của nhà nước. Tuy vậy, mơ hình
cạnh tranh của họ khơng đồng nghĩa với chính sách “laisser- fair” (để cho
doanh nhân tự do hoạt động, Nhà nước không cần phải can thiệp) như nhiều
người nhầm lẫn, mà đòi hỏi Nhà nước phải tạo ra và bảo đảm một trật tự pháp
lý thuận lợi cho cơ chế cạnh tranh có thể vận động được.
* Lý thuyết của C. Mác:

6


C. Mác khơng có lý thuyết cạnh tranh riêng, mà ông đặt cạnh tranh
trong lý thuyết giá trị thặng dư và cạnh tranh chủ yếu là giữa những người sản

xuất. Cạnh tranh diễn ra ở ba bình diện: cạnh tranh giá thành; cạnh tranh chất
lượng; cạnh tranh giữa các ngành. Nhìn chung, lý luận cạnh tranh của Mác thể
hiện ở 4 nội dung cơ bản: (i) Quy luật cạnh tranh là quy luật cùng tác động
với quy luật giá trị thặng dư; (ii) Cạnh tranh là sức mạnh thúc đẩy gia tăng giá
trị thặng dư tương đối; (iii) Cạnh tranh thúc đẩy q trình lưu thơng các yếu tố
sản xuất; (iv) Cạnh tranh là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận.
* Lý thuyết của trường phái Tân Cổ điển:
Sự hài hịa về lợi ích trong lý thuyết của Adam Smith đã được trường
phái Tân Cổ điển tiếp thu, nghiên cứu và xác định những điều kiện để có thể
tạo ra sự tương ứng giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả
những cố gắng của các nhà kinh tế theo trường phải Tân Cổ điển này đã mang
lại mơ hình cân bằng của cạnh tranh hồn hảo. Theo họ, cạnh tranh hồn hảo
có những đặc điểm sau:
(i)

Quyền sở hữu được xác định rõ ràng

(ii)

Có một số lượng người bán và người mua rất lớn; do, vậy khơng

có một người bán hoặc người mua có khả năng khống chế được giá cả.
(iii)

Tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận.

(iv)

Tự do tham gia hay rút lui khỏi thị trường, chi phí cho việc này


là khơng lớn.
(v)

Hàng hóa được giao dịch trên thị trường là hàng hóa thuần chủng

(vi)

Thơng tin trên thị trường phải tường minh.

Như vậy, nội dung về cạnh tranh của trường phải Tân Cổ điển chủ yếu
là những vấn đề liên quan đến lý thuyết giá và cạnh tranh bằng giá. Vì thế, lý
thuyết này, trên thực tế đã không thể phản ánh được một cách toàn diện và
đầy đủ các mối quan hệ trên thị trường, kể cả mối quan hệ giữa người bán với
người mua, hoặc giữa những người bán hay giữa những người mua.
Đối lập với phạm trù cạnh tranh hoàn hảo là phạm trù độc quyền. Hình
thái thị trường độc quyền là hình thái của thị trường, mà trong đó chỉ có một
người bán (độc quyền bán) hoặc một người mua (độc quyền mua); hoặc chỉ
có một người bán và một người mua (độc quyền bán và mua). Trong hình thái
7


thị trường này, phía độc quyền nắm được mọi quyền lực trong các hoạt động
trên thị trường, do đó khơng xuất hiện hiện tượng cạnh tranh.
* Lý thuyết cạnh tranh khơng hồn hảo và cạnh tranh mang tính độc
quyền:
Mơ hình cạnh tranh khơng hồn hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc
quyền là phạm trù thứ 3 giữa 2 cực là độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo. Sự
khác biệt của nó so với 2 phạm trù kia là ở chỗ mơ hình này thiếu một số nhân
tố hồn hảo (những tiêu chuẩn cho một thị trường hoàn hảo là: tối đa tính sử
dụng của bên cầu; tối đa lợi nhuận của bên cung; hàng hóa thuần chủng;

khơng có sự ưu tiên cho cá nhân hoặc thời điểm nào; thị trường được coi như
một điểm; sự hồn hảo cho tính tường minh của thị trường; phản ứng của các
thành viên thị trường cực kỳ nhanh nhạy) hoặc nhân tố độc quyền của thị
trường.
Cạnh tranh mang tính độc quyền, theo nghĩa rộng, là cạnh tranh trên
những thị trường với một số ít đơn vị cung [29].
Trên thực tế, ở bất kỳ lúc nào, hầu hết các thị trường đều là thị trường
với những hàng hóa tạp chủng do nhu cầu của xã hội ln ln đa dạng, địi
hỏi phải cung cấp những hàng hóa và dịch vụ khác nhau về chất lượng, mẫu
mã, giá cả. Những sự khác biệt (khác biệt giá, khác biệt vùng, khác biệt về
thời gian, khác biệt về con người…) trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh mang
tính độc quyền đã tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có thêm nhiều phương pháp
để xây dựng chiến lược marketing khác nhau phù hợp với vị thế của mình trên
thị trường, đồng thời phù hợp với hình thái thị trường [30].
* Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả:
Lý thuyết này được hình thành vào đầu những năm 40 trên cơ sở luận
điểm “lấy độc trị độc” của John Maurice Clark là: những nhân tố khơng hồn
hảo trên thị trường có thể được sửa chữa bằng những nhân tố khơng hồn hảo
khác [27].
Luận điểm của Schumpeter - Nhà kinh tế học người Mỹ, gốc Áo (18831950), giáo sư trường ĐH Harvard - về cạnh tranh đã ảnh hưởng một cách
mạnh mẽ đến sự phát triển tiếp theo của lý thuyết cạnh tranh. Ông ta cho rằng,
phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, bằng kỹ thuật mới, bằng nguồn cung ứng
8


mới và hình thức tổ chức mới. Cạnh tranh vì thế theo ơng chính là: “sự phá
hủy mang tính sáng tạo”[28].
Tóm lại, nội dung cơ bản của lý thuyết cạnh tranh hiệu quả là phân biệt
rõ những nhân tố không hồn hảo nào là có ích, nhân tố nào là có hại cho
chính sách cạnh tranh và nhận biết được điều kiện nào là điều kiện cần

hoặc/và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế.
Sự sống luôn luôn vận động và phát triển cùng với quy luật cạnh tranh
tất yếu để tồn tại. Cạnh tranh là động lực và cũng chính là phương thức để xã
hội đi lên. Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt [25]: Cạnh tranh là sự
giành giật nhau để chiếm phần thắng”. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh
với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành
giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Sau Đại hội VII của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo pháp luật hay
cạnh tranh lành mạnh đã được sử dụng: cạnh tranh (Competition) là sự tranh
đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng.
Thực chất, đó là sự tranh đua giành ưu thế hay giành độc quyền thị trường
mua và thị trường bán hàng hóa, dịch vụ…
Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các
chủ thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố “đầu
vào” của các chu trình sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức giá “đầu ra” sao
cho với chi phí thấp nhất mà vẫn có thể có được mức lợi nhuận cao nhất. Bởi
vậy thực chất của cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch
vụ (mua và bán) đó cũng chính là con đường, phương thức để giành lấy lợi
nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế khi tham gia thị trường.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị
trường. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao 2 lưỡi. Một mặt,
nó đào thải khơng thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm
có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải khơng
ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hồn thiện giá trị sử dụng của các sản phẩm,
dịch vụ, tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển
9



trên thị trường. Chính ở mặt này, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải
tăng cường sức cạnh tranh của mình lên đồng thời phải thay đổi mối tương
quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh do
vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh
là tối đa hố lợi ích: đối với doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng.
b) Vai trị của cạnh tranh:
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có các vai trị tích cực:
Trên góc độ của nền kinh tế, cạnh tranh có vai trị thúc đẩy phát triển
kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thơng qua việc kích thích
các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu cũng như hạn chế được các
méo mó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả
hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn
cải tiến, nâng cao công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao
uy tín và đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh.
Trên góc độ người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi
hơn, bảo đảm người sản xuất không thể áp đặt giá cả tuỳ tiện. Như vậy, cạnh
tranh là yếu tố điều tiết thị trường, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ
xã hội.
Trên góc độ quốc tế, cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp phải tìm
kiếm và mở rộng thị trường để bán sản phẩm, phải đầu tư nguồn vốn, lao
động, công nghệ, kỹ năng trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh quốc tế giúp các
doanh nghiệp nhận ra những lợi thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) và các điểm
yếu của doanh nghiệp để có thể hồn thiện và xây dựng các chiến lược cạnh
tranh trong kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh sẽ đem lại lợi ích cho đối tượng này và sự thiệt hại cho đối
tượng khác. Song xét dưới góc độ lợi ích xã hội chung thì cạnh tranh ln có

tác động tích cực (chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn…).
c) Khái niệm năng lực cạnh tranh:
10


Vai trò của cạnh tranh là rất lớn; sức ép của cạnh tranh là không nhỏ và
ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cũng như
của khoa học – kỹ thuật. Như vậy, cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền
kinh tế thị trường, là một quá trình “động” và biến đổi không ngừng. Để thắng
được trong cạnh tranh, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng buộc các
quốc gia, các địa phương, các doanh nghiệp phải nâng cao được năng lực
cạnh tranh của mình.. Vậy năng lực cạnh tranh là gì?
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên
các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý
thuyết nào hồn tồn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó khơng có lý
thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với
hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế
sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới
(WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai
do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám
cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học
Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF
như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh được định
nghĩa là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất
của chủ thể tham gia cạnh tranh [26]. Đây là nhân tố đảm bảo thu nhập hay sự
bền vững và là nhân tố cơ bản xác định tăng trưởng dài hạn của chủ thể đó.
Trong mơi trường cạnh tranh, từng chủ thể thể hiện vị thế của mình so
với các chủ thể khác. Vị thế đó dựa trên những ưu thế nhất định, trong đó bao
gồm những ưu thế về các yếu tố sản xuất cơ bản và những ưu thế do chính

chủ thể đó “sáng tạo” nên. Sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, hay năng lực
cạnh tranh đều phản ánh vị thế cạnh tranh của các chủ thế kinh tế. Vị thế đó là
những điều kiện để các chủ thế kinh tế tham gia vào hoạt động cạnh tranh.
Một chủ thể có sức cạnh tranh cao là chủ thể có lợi thế và biết tạo ra những
lợi thế để thu được lợi nhuận cao hơn so với các chủ thể khác.

11


1.1.1.2. Các cấp độ và chỉ số đo lường của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được phân ra trên nhiều cấp độ, nhưng thông
thường được phân làm 2 cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia; Năng lực cạnh
tranh ngành/doanh nghiệp (Năng lực cạnh tranh sản phẩm thường được lồng
ghép với việc phân tích cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp - ngành ở đây
được hiểu là ngành hàng nhất định gắn với các sản phẩm cụ thể). Ở mỗi cấp
độ có hệ thống các tiêu chí ở cả trạng thái tĩnh và trạng thái động phản ánh
cạnh tranh là một q trình vận động khơng ngừng.
a) Năng lực cạnh tranh quốc gia:
* Khái niệm: Năng lực cạnh tranh quốc gia (cũng có thể được hiểu là
lợi thế cạnh tranh quốc gia) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc
gia là “khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác
tương đối vững chắc”.
- Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh
quốc gia được định nghĩa là “khả năng nước đó đạt những thành quả nhanh và
bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế cao, được
xác định bằng thay đổi của GDP trên đầu người theo thời gian”.
- Theo Uỷ ban công nghiệp của Mỹ, năng lực cạnh tranh quốc gia là
“mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và cơng bằng, có thể

sản xuất được các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được các địi hỏi của thị
trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người
dân nước đó”.
Như vậy, các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn
mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia, có sự bền vững, ổn định của
nền kinh tế, nâng cao được thu nhập, đời sống của dân cư nước đó.
*Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia:
Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là khác nhau và thay
đổi theo thời gian. Hiện nay, hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
quốc gia mà các nước đang áp dụng là của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Hệ thống các chỉ số này được sử dụng từ năm 1997. Đến năm 2000, chỉ số
12


đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF được kết hợp với hai chỉ số
mới là chỉ số Khả năng cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competitiveness
Index – GCI) và chỉ số Khả năng cạnh tranh hiện tại (Current
Competitiveness Index – CCI). Hai chỉ số đánh giá thêm này được xây dựng
chủ yếu dựa trên quan điểm về khả năng cạnh tranh quốc gia của Michael
Porter, J.Sachs, A.Warner và các chuyên gia kinh tế của WEF.
Chỉ số theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): theo WEF, các chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia được chia thành 8 nhóm:
(i) Độ mở kinh tế: Mức độ hội nhập của một nước vào nền kinh tế thế
giới xét trên mức độ tự do hoá thương mại quốc tế và chế độ đầu tư, bao gồm
các chính sách về xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngồi, chính sách tỷ
giá, các dịch vụ trợ giúp xuất khẩu, khả năng chuyển đổi của đồng tiền đối với
các giao dịch vãng lai….
(ii) Thế chế: Hiệu lực của pháp luật và thể chế xã hội đặt nền móng cho
nền kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm các yếu tố về thể chế, hệ
thống pháp luật và thực thi pháp luật, sự phù hợp của pháp luật với cơ chế thị

trường, trong đó cạnh tranh theo pháp luật và độc quyền được coi là yếu tố
quan trọng. Ngoài ra, còn xem xét các yếu tố như sự khách quan và hiệu lực
của các cơ quan bảo vệ pháp luật, hiệu lực của hợp đồng thương mại, vai trò,
hiệu lực của cơ quan trọng tài.
(iii) Tài chính: Vai trị của thị trường tài chính trong việc điều chỉnh
tương quan tối ưu giữa tiêu dùng, tiết kiệm và hiệu quả của các cơ quan trung
gian tài chính. Đánh giá các chính sách tiền tệ, tỷ giá, sự đa dạng của các loại
hình dịch vụ tài chính, chất lượng và trình độ phát triển của hệ thống tài
chính, tiền tệ, khả năng ngăn ngừa các rủi ro tài chính.
(iv) Lao động: Đánh giá về số lượng lao động, chất lượng đào tạo (đào
tạo ngoại ngữ, chun mơn, trình độ chun mơn trên các ngành lĩnh vực
khác nhau), sức khoẻ, kỷ luật lao động, tần số đình cơng trong nền kinh tế,
mức độ thay đổi chỗ làm việc, chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm để
so sánh chi phí tiền cơng với năng suất lao động đạt được. Chi phí tiền lương
bao gồm cả chi phí đào tạo, thuế thu nhập và bảo hiểm, tức là tổng chi phí về
lao động đối với doanh nghiệp.
13


(v) Cơng nghệ: Trình độ khoa học và cơng nghệ so với thế giới bao
gồm mức độ đầu tư cho nghiên cứu và triển khai; trình độ cơng nghệ và tích
luỹ kiến thức cơng nghệ; khả năng tiếp thu cơng nghệ mới, sự phát triển của
thị trường công nghệ.
(vi) Kết cấu hạ tầng: Số lượng và chất lượng của hệ thống giao thông,
mạng viễn thông, cung cấp điện, nước, kho tàng và các phương tiện khác của
cơ sở hạ tầng nâng cao hiệu quả đầu tư, mức độ độc quyền trong các dịch vụ
kết cấu hạ tầng, khả năng thu hút khu vực tư nhân trong nước và ngoài nước
để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng.
(vii) Quản trị: Chất lượng quản lý nói chung (chất lượng của quá trình
sản xuất, quản lý chất lượng đồng bộ, xu hướng của khách hàng, kinh doanh),

chiến lược cạnh tranh, chiến lược chất lượng sản phẩm, khoa học và công
nghệ, nguồn nhân lực, chiến lược về tài chính, khả năng tiếp thị, phân tích các
đối thủ cạnh tranh, chiến lược phát triển.
(viii)

Chính phủ: Vai trị của nhà nước trong việc điều hành nền kinh

tế bao gồm các chính sách tài khố, mức độ can thiệp của chính phủ vào hoạt
động của doanh nghiệp, sự minh bạch và cơng khai trong chính sách, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước (tính chuyên nghiệp, tệ quan liêu, nạn tham
nhũng…).
Hàng năm, WEF sử dụng các tiêu chí cơ bản trên đây để thực hiện khảo
sát khoảng 40.000 cơng ty trên tồn cầu để xếp loại năng lực cạnh tranh quốc
gia. Trong thực tế, việc xếp hạng năng lực cạnh tranh của các quốc gia được
nhiều tổ chức nghiên cứu thực hiện, theo phương pháp luận tương tự như
nhau trong cơ sở dữ liệu và trong số của các chỉ số khác nhau, phản ánh
những quan điểm học thuật nhất định, nên kết quả đánh giá có thể chỉ trùng
hợp về xu thế, song thứ bậc cụ thể khơng hồn tồn giống nhau mà có thể có
những xê dịch nhất định. Vị trí xếp hạng của một nước ở vào một thời điểm
nào đó không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của từng nước mà cịn phản ánh tương
quan so sánh nỗ lực đó với cải cách của các nước khác được xếp hạng. Vì
vậy, có thể một nước có tiến bộ nhưng vấn bị tụt hạng vì các nước khác cịn
có tiến bộ nhanh hơn. Các nhà đầu tư quốc tế rất quan tâm đến cách xếp hạng
14


và các chỉ số về năng lực cạnh tranh này để tham khảo trong quá trình quyết
định đầu tư.
Chỉ số Khả năng cạnh tranh tăng trưởng (GCI): Chỉ số GCI được điểu
chỉnh từ chỉ số khả năng cạnh tranh quốc gia từ những năm trước, xác định

nhân tố đóng góp cho tăng trưởng kinh tế tương lai, đo lường độ tăng trưởng
GDP trên đầu người. Các nhân tố này cho biết vì sao một quốc gia cải thiện
mức sống hay sự thịnh vượng nhanh hơn các quốc gia khác.
- Chỉ số sáng tạo kinh tế (Economic Creativity): Sự đổi mới, chuyển
giao và lan toả công nghệ, các thể chế hỗ trợ. Chỉ số này được tổng hợp từ hai
nhóm chỉ số: chỉ số công nghệ và chỉ số khởi sự kinh doanh. Chỉ số công
nghệ được chọn từ Chỉ số đổi mới hoặc Chỉ số chuyển giao công nghệ (tuỳ
thuộc và chỉ số nào lớn hơn). Chỉ số khởi sự kinh doanh được xây dựng từ
bình quân giản đơn các chỉ số như khả năng bắt đầu hoạt động kinh doanh
mới, khả năng tài trợ cho đầu tư mạo hiểm, khả năng vay nợ với thế chấp nhỏ.
- Chỉ số tài chính: Hiệu quả của hệ thống tài chính thơng qua tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư.
- Chỉ số quốc tế: Đo mức độ hội nhập kinh tế của quốc gia với phần
còn lại của thế giới.
Chỉ số Khả năng cạnh tranh hiện tại (CCI): Chỉ số CCI xác định các
nhân tố đảm bảo mức năng suất hiện tại cũng như GDP trên đầu người của
một nước, qua đó phản ánh thành tựu kinh tế hiện tại của nước đó. Các nhân
tố này cho biết tại sao một quốc gia lại có thể duy trì mức sống hay sự thịnh
vượng cao hơn các quốc gia khác. Chỉ số CCI bao gồm 2 nhóm chỉ số là: Chỉ
số trình độ chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp (Company Operation
and Strategy Index), Chỉ số Chất lượng môi trường kinh doanh của quốc gia
(Quality of The Business Environment).
- Chỉ số trình độ chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp: Đánh giá
tri thức, công nghệ, vốn vật chất, kỹ năng quản lý được thể hiện trong chiến
lược và hoạt động của doanh nghiệp. Các thước đo là trình độ cơng nghệ sản
xuất, mức độ hoạt động marketing, tính đặc thù của sản phẩm, sự tiếp cận thị
trường quốc tế, mức độ tích tụ vốn của doanh nghiệp.
15



- Chỉ số Chất lượng môi trường kinh doanh: Đo lường chất lượng cơ sở
hạ tầng, kỹ năng, tích tụ công nghệ, các quy định và thể chế tạo thành môi
trường hoạt động của doanh nghiệp.
b) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành:
* Khái niệm: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành được định
nghĩa là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần
của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Theo Humbert Lesca: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là “khả
năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí
trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận
ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được định nghĩa là “khả
năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh
trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất”
Những định nghĩa trên cho thấy, một doanh nghiệp được coi là có năng
lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận sự
tồn tại của đối thủ cạnh tranh, chấp nhận việc giành những điều kiện thuận
tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ
mạnh để có thể đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
* Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ngành:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa trên các
nhóm yếu tố chủ yếu sau:
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chun mơn hóa các đầu
vào. Các yếu tố liên quan là nguồn nhân lực, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, kết cấu hạ tầng về thông
tin, các yếu tố về khoa học và công nghệ, các tài nguyên thiên nhiên.
- Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp là: các
ngành cung ứng sản phẩm, dịch vụ có liên quan để doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả.

- Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, yêu cầu của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nhóm yếu tố này được xác định
16


dựa trên quy mô của nhu cầu và sức mua, mức đàn hồi của thị trường, sự đòi
hỏi về thay đổi sản phẩm thường xuyên của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh, vị thế
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh về vốn, công
nghệ, nguồn nhân lực, …Môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ có thúc đẩy lớn
hơn so với môi trường độc quyền.
c) Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/dịch vụ:
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, của ngành và thể hiện tập trung ở 4 yếu tố là giá, chất lượng, tổ
chức tiêu thụ sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.
Một số tiêu chí xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Hệ số khả năng cạnh tranh sản phẩm từ chất lượng và giá:
K = C/g
Trong đó:
K là khả năng cạnh tranh của sản phẩm nào đó được xác định bằng hệ
số 1
C là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp của sản phẩm, bao gồm các chỉ tiêu
kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, xã hội khi sử dụng của sản phẩm
g là giá tiêu dùng của sản phẩm, bao gồm chi phí mua sắm và chi phí sử
dụng sản phẩm.
K = 1- 0,99

Sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao

K = 0,98 - 0,95 Sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt

K = 0,94 - 0,90 Sản phẩm có khả năng cạnh tranh trung
bình
K = 0,89 – 0, Sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp
70
K = 0, 69 – Sản phẩm có khả năng cạnh tranh rất thấp
0,10
- Hệ số lợi thế so sánh hiển thị:
H = (Xi – Ni)/(Xi + Ni)
17


×