Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) truyền thông marketing tại công ty cổ phần xuất khẩu phần mềm tinh vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU PHẦN MỀM
TINH VÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU PHẦN MỀM
TINH VÂN
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Đoàn Kim

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn do cá nhân tơi tự thực
hiện, đánh giá và trình bày một cách trung thực.
Tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm đối với luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đƣợc luận văn này, em xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm
ơn đến Trƣờng Đại học Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau Đại
học, Khoa Quản Trị Kinh Doanh và các thầy cơ giáo đã tận tình và tâm huyết truyền
dạy những kiến thức chuyên sâu cho em trong quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Đoàn Kim đã trực
tiếp hƣớng dẫn, góp ý và cho em những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá
trình nghiên cứu, triển khai, hồn thành đề tài “Truyền thơng Marketing tại Công ty
Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân”.
Em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ nhân viên CTCP Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân và khách hàng của công ty đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt tình tham gia trả lời
phỏng vấn, bảng hỏi, giúp luận văn gắn liền thực tế và tăng tính ứng dụng.
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian và nguồn lực, luận văn có thể

có những điểm chƣa thực sự đƣợc chu toàn. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của Q thầy cơ và các bạn độc giả để nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn nữa.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ..............................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ TRUYỀN THƠNG MARKETING ......................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế........................................................................5
1.2. Tổng quan về Truyền thông marketing ................................................................7
1.2.1. Khái niệm Truyền thông marketing ..............................................................7
1.2.2. Mô hình truyền thơng ....................................................................................9
1.2.3. Các cơng cụ của Truyền thơng marketing ..................................................11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Truyền thông marketing ...................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................34
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu..........................................................................34
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .........................................................................35
2.2.1. Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp .........................................................................35
2.2.2. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp ..........................................................................36
2.3. Triển khai nghiên cứu trên thực tế .....................................................................38
2.3.1. Nghiên cứu định tính ..................................................................................38
2.3.2. Nghiên cứu định lƣợng...............................................................................39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CTCPXKPM TINH VÂN ...............................................................................41
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân ............41

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................42


3.1.3. Quy trình quản lý chất lƣợng ......................................................................43
3.1.4. Chiến lƣợc phát triển đến 2020 ...................................................................45
3.2. Thực trạng công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân .........46
3.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác truyền thơng marketing ..................46
3.2.2. Hệ thống các kênh và công cụ truyền thông marketing đƣợc sử dụng .......50
3.3. Đánh giá công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân ............63
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc của các hoạt động truyền thông marketing .....................63
3.3.2. Ƣu điểm và hạn chế của hoạt động truyền thông marketing tại TVO ........73
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN
THÔNG MARKETING TẠI CTCP XKPM TINH VÂN ........................................80
4.1. Một số giải pháp truyền thông marketing cho TVO ..........................................80
4.1.1. Chuyển dịch chiến lƣợc truyền thông marketing ........................................80
4.1.2. Đẩy mạnh hệ thống công cụ truyền thông marketing .................................81
4.1.3. Đầu tƣ vào đội ngũ truyền thông marketing ...............................................85
4.2. Giải pháp bổ sung để nâng cao sức mạnh nội lực doanh nghiệp .......................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

B2B

Business to Business
Mô hình kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau

2

B2C

Business to Customer
Mơ hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân

3

CMMI

Capability Maturity Model Integration
Mơ hình trƣởngthành năng lực tích hợp (Khung các giải
pháp tối ƣu cho quá trình sản xuất phần mềm)

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5


CNTT-TT

Công nghệ Thông tin – Truyền thông

6

CTCP

Công ty Cổ phần

7

CV

Curriculum Vitae
Sơ yếu lý lịch

8

DAS

Direc Assesstment Services
(Tổ chức chứng nhận quốc tế hàng đầu của Vƣơng Quốc
Anh)

9

HĐQT


Hội đồng quản trị

10

IoT

Intenet of Things
Mạng lƣới vạn vật kết nối Internet

i


11

KPI

Key Performance Indicator
Chỉ số đo lƣờng hiệu suất

12

ICT

Information & Communication Technologies
Công nghệ thông tin và truyền thông

13

IMC


Integrated Marketing Communication

14

ISO

International Organization for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

15

ISO

9001: Hệ thống quản lý chất lƣợng- Các yêu cầu phiên bản thứ 4

2008
16

ISO/IEC

Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an ninh thông tin do Tổ

27001

chức tiêu chuẩn hóa quốc tế và Ủy ban kỹ thuật điện quốc
tế ban hành

17

IT


Information Technology
Công nghệ thông tin

18

JETRO

Japan External Trade Organization
Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản

19

JSC.

Joint Stock Company
Công ty Cổ phần

20

MPR

Marketing Public Relation

21

NCĐT

Nghiên cứu định tính


22

NCĐL

Nghiên cứu định lƣợng

ii


23

NDA

Non-Disclosure Agreement
Thỏa thuận bảo mật thông tin

24

PV

Phỏng vấn

25

SMAC

Nền tảng của ngành CNTT thế giới, dựa trên 4 xu hƣớng
hiện đại là Social – xã hội (S), Mobile – di động (M),
Analytics – phân tích dữ liệu (A) và Cloud – đám mây (C)


26

SODEC

Software & Apps Development Expo
Triển lãm phát triển phần mềm và các ứng dụng

27

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng

28

TVO

Tinhvan Outsourcing Joint Stock Company
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân

29

VIETRADE

Vietnam Trade Promotion Agency
Cục xúc tiến thƣơng mại Bộ công thƣơng

30


VINASA

Vietnam Software Association
Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt
Nam

31

VJC

Vietnam Japan IT Cooperation Club
Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt Nam – Nhật Bản

32

VNITO

Vietnam IT Outsourcing Conference
Hội nghị phát triển gia công CNTT Việt Nam

iii


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

1.1

Các cơng cụ khuyến khích tiêu dùng chính

18

2

3.1

Ƣu và nhƣợc điểm của một số quốc gia về

47

outsourcing
3

3.2

Các kênh thông tin tới khách hàng

67

4

3.3


Đánh giá về truyền thông marketing của công ty

69

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

1.1

Mơ hình vĩ mơ của q trình truyền thơng

9

2

1.2

Mơ hình các quyết định quảng cáo


13

4

1.3

Các bƣớc chính của bán hàng trực tiếp

22

5

2.1

Quy trình thực hiện nghiên cứu

34

6

3.1

Sơ đồ tổ chức CTCP XKPM Tinh Vân

43

7

3.2


Quy trình marketing trực tiếp tại CTCP XKPM

55

Tinh Vân
8

3.3

Mức độ hiểu biết của khách hàng về công ty

66

9

3.4

Các yếu tố trong quyết định chọn đối tác của

67

khách hàng
10

3.5

Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới quyết định

68


hợp tác với TVO
11

3.6

Số lƣợng khách hàng trong database của TVO

70

12

3.7

Kết quả từ quy trình marketing trực tiếp năm

70

2013 của TVO
13

3.8

Số lƣợng lƣợt xem bản tin tháng của TVO

71

14

3.9


Số lƣợng likes TVO fanpage (8/2014 đến 8/2016)

72

15

3.10

Doanh thu TVO từ 2012 – 2016

72

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mơi trƣờng kinh doanh đầy cạnh tranh hiện nay, khi mà mỗi doanh
nghiệp đều phải đối mặt với những biến đổi không ngừng từ đối thủ cạnh tranh, tiến
bộ công nghệ, những hiệp định, chính sách mới đến những thay đổi trong thói quen
tiêu dung của khách hàng, để có thể thành cơng, doanh nghiệp khơng chỉ cần có sản
phẩm, dịch vụ chất lƣợng, đem lại giá trị cho khách hàng mà nhất định phải có một
hƣớng đi đúng đắn cho các hoạt động truyền thơng marketing. Bằng sức mạnh của
mình, truyền thông marketing sẽ là con đƣờng ngắn nhất để đƣa sản phẩm/ dịch vụ
tốt đến với thành công, nâng cao giá trị doanh nghiệp, đƣa thƣơng hiệu của doanh
nghiệp trở thành thƣơng hiệu đƣợc khách hàng ƣa chuộng, nhƣng mặt khác, chỉ một
sai sót, nó rất có thể sẽ làm phƣơng hại đến những giá trị công ty dày cơng gây
dựng. Khơng giống nhƣ sản phẩm – có thể cầm nắm, dùng thử, với đặc thù vơ hình,
đồng thời, không thể lƣu trữ và không ổn định của dịch vụ, những doanh nghiệp

trong lĩnh vực này lại càng cần phải chú trọng đến truyền thông marketing.
Với các công ty trong ngành gia cơng xuất khẩu phần mềm, vai trị của truyền
thông marketing lại càng đặc biệt quan trọng. Với đặc thù khách hàng là những doanh
nghiệp từ các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức, Pháp…, các
công ty gia công phần mềm Việt Nam khơng chỉ phải làm mình nổi bật giữa các cơng ty
cùng ngành trong nƣớc, mà còn phải cạnh tranh gay gắt với những công ty đến từ các
quốc gia khác có lợi thế về vị trí địa lý hay ngơn ngữ nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,
Ukraina…Từng thị trƣờng khác nhau lại địi hỏi cơng ty phải có những phƣơng thức và
giải pháp truyền thông marketing hiện đại, phù hợp để tiếp cận, ghi dấu ấn, nếu không,
thất bại là điều khó tránh khỏi. Truyền thơng marketing thành cơng sẽ giúp doanh nghiệp
xóa nhịa đƣợc khoảng cách về khơng gian và thời gian, đƣa thƣơng hiệu cơng ty vƣợt
qua ngồi biên giới, mạnh mẽ đến với các khách hàng quốc tế.
Từ những kiến thức thu nhận đƣợc trong quá trình học tập về quản trị kinh
doanh nói chung và marketing nói riêng tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, cũng nhƣ

1


kinh nghiệm làm việc thực tế trong ngành công nghệ thông tin, tôi đã quyết định
chọn “Truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Đề tài này có ý nghĩa thực
tế rất lớn, bởi nó sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá lại thực trạng truyền thơng
marketing của cơng ty, từ đó đƣa ra những giải pháp kiến nghị và đề xuất để nâng
cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tiếp theo, qua đó đẩy mạnh hình ảnh của
cơng ty với khách hàng, đối tác và hiệp hội, tổ chức cùng ngành. Mặc dù vậy, từ
trƣớc đến nay, trong q trình hoạt động, cơng ty lại chƣa từng dành đủ thời gian và
nguồn lực để đánh giá một cách tổng thể và chuyên sâu vấn đề này.
Đề tài này đƣợc thực hiện để trả lời những câu hỏi nhƣ sau:
-


Đặt trong bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp, truyền thông marketing

tại đơn vị nghiên cứu đƣợc triển khai nhƣ thế nào? Cơng tác đó có những ƣu và
nhƣợc điểm ra sao?
-

Những kiến nghị, giải pháp nào có thể đƣợc đƣa ra để nâng cao hiệu quả?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ thực trạng công tác truyền
thông marketing tại một đơn vị xác định là Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân (CTCP XKPM Tinh Vân - TVO) dựa trên cơ sở lý thuyết về truyền thơng
marketing. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng những hoạt động truyền
thông maketing của công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về truyền thơng maketing. Từ cơ sở lý luận
và phân tích thực tế đó, những đề xuất, kiến nghị sẽ đƣợc đƣa ra nhằm khắc phục
những hạn chế, nâng cao hiệu quả cho các hoạt động truyền thông marketing của
công ty trong những giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng của luận văn là truyền thông marketing tại CTCP XKPM Tinh Vân.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu là công tác
truyền thông marketing tại CTCP XKPM Tinh Vân trong giai đoạn 2012 đến nay.

Về không gian nghiên cứu, với đặc thù khách hàng quốc tế, vì điều kiện
khơng cho phép, tác giả luận văn không thể đi đến những quốc gia đó để nghiên
cứu, điều tra trực tiếp nên sẽ dựa trên những dữ liệu thứ cấp sƣu tầm đƣợc cũng nhƣ
quá trình gặp gỡ, làm việc với các khách hàng đó trong lịch sử, đồng thời tiến hành
điều tra, phỏng vấn online, qua e-mail, qua gặp gỡ và phỏng vấn những khách hàng,
đối tác đến Việt Nam làm việc với Tinh Vân.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Đề tài này sẽ giúp doanh nghiệp lần đầu tiên có đƣợc một nghiên cứu tồn
diện và tập trung về công tác truyền thông marketing của công ty, từ cơ sở lý luận,
đến thực tế các hoạt động, các kênh hay công cụ truyền thông marketing đang đƣợc
sử dụng, hiệu quả của nó, bộ phận phụ trách thực hiện các hoạt động này và cả các
vấn đề liên quan.
Tất cả những thông tin trên sẽ giúp đƣa ra đƣợc những biện pháp xác đáng,
khả thi và phù hợp với điều kiện của công ty để đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền
thông marketing tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Với đề tài, mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở trên, luận
văn này đƣợc chia thành bốn chƣơng. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về Truyền thơng
marketing
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM
Tinh Vân
Chương 4: Một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả Truyền thông
marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân
Cuối cùng là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ TRUYỀN THƠNG MARKETING

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
So với khối lƣợng nghiên cứu về truyền thông marketing trên thế giới thì
hiện nay tại Việt Nam, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, số lƣợng cơng trình
nghiên cứu về truyền thơng marketing vẫn cịn hạn chế hơn khá nhiều. Tuy nhiên,
khơng phải là khơng có những nghiên cứu chun sâu của các tác giả trong nƣớc về
chủ đề này.
Một trong những tác giả nghiên cứu về cơ sở lý luận của marketing nói
chung và truyền thơng marketing nói riêng là Trƣơng Đình Chiến (2014). Khơng
nghiên cứu truyền thơng marketing dƣới góc độ đơn lẻ hay phép cộng của các công
cụ, các kênh truyền thông marketing khác nhau, ông đã tập trung nghiên cứu chúng
dƣới góc độ một kế hoạch, một chiến lƣợc tích hợp, đƣợc tổng hịa từ nhiều thành tố
và cách kết hợp linh hoạt các thành tố đó tùy theo những tiêu chí của nhà quản trị.
Với những thông tin cơ bản đƣợc truyền tải, tác giả đã cung cấp cho ngƣời đọc nền
tảng cần thiết trƣớc khi bắt tay vào triển khai các hoạt động truyền thơng marketing
thực tế.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nƣớc cũng
đã nhận ra vai trò và tầm quan trọng của truyền thơng marketing, từ đó có những
phân tích về hiện trạng, cơng tác lập chiến lƣợc truyền thông marketing tổng quát
cũng nhƣ các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đang tiến hành trong
thực tế. Một số cơng trình nghiên cứu về truyền thông marketing cho các ngành
nghề, sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cụ thể, mang nhiều tính ứng dụng đã và
đang tiếp tục đƣợc triển khai.Trong nghiên cứu công bố năm 2013, tác giả Ma
Quỳnh Hƣơng đã phân tích những hình thức truyền thông marketing mới đang đƣợc
áp dụng hiệu quả trong ngành du lịch nhƣ: truyền thông xã hội (các doanh nghiệp sử
dụng các công cụ hỗ trợ từ kỹ thuật số để tác động đến hành vi ngƣời tiêu dùng một


4


cách dễ dàng, hiệu quả), tiếp thị cộng đồng (sử dụng các ứng dụng phổ biến nhất
trên mạng xã hội trong hoạt động truyền thông – marketing: Viral marketing –
Marketing truyền miệng, Buzz marketing – Marketing tin đồn, Sử dụng khách hàng
có tầm ảnh hƣởng – Customer influencer) và truyền thơng marketing tích hợp (dùng
nhiều phƣơng tiện truyền thơng khác nhau để đạt hiệu quả tối ƣu).
Về truyền thông marketing cho một sản phẩm cụ thể, có thể nhắc tới cơng
trình nghiên cứu của Võ Thị Cẩm Ly (2011) với sản phẩm đƣợc chọn là nhãn hàng
bia của công ty bia Huế. Từ nghiên cứu tổng quan về hoạt động truyền thơng
marketing theo định hƣớng truyền thơng tích hợp, tác giả đã đi sâu phân tích và
đánh giá thực trạng chiến lƣợc truyền thông marketing cho các sản phẩm bia tại
công ty Bia Huế đồng thời tổ chức thu thập thơng tin về trạng thái tâm lý của khán
thính giả đối với sản phẩm bia Huế trên thị trƣờng truyền thống và thị trƣờng đang
hƣớng tới. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng chiến lƣợc truyền thông marketing cho
sản phẩm bia Huế trên từng phân khúc thị trƣờng đã chọn.
Trong số các nghiên cứu trong nƣớc về lĩnh vực công nghệ thông tin và gia công
phần mềm từ trƣớc đến nay có nghiên cứu cơng bố của tác giả Đồn Anh Thƣ (2003). Ở
đó, triển vọng và thực trạng xuất khẩu phần mềm tại Việt Nam đƣợc tập trung làm rõ, từ
việc nghiên cứu vị trí của ngành phần mềm Việt Nam trên bản đồ thế giới, cơ cấu của nó,
bài tốn về lực lƣợng lao động đến phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của ngành,từ
đó đƣa ra nhận định về tiềm năng phát triển của ngành phần mềm Việt Nam. Tuy nhiên,
các yếu tố về truyền thông marketing hay cách thức để tiếp cận khách hàng và để khách
hàng biết đến mình thì chƣa nghiên cứu và phân tích chun sâu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Truyền thông marketing là một đề tài không mới và đã đƣợc nghiên cứu bởi
khơng ít các học giả quốc tế, đặc biệt là các học giả phƣơng Tây. Các nghiên cứu
này cung cấp cho độc giả những góc nhìn đa dạng về truyền thơng marketing vì các
tác giả đã tiếp cận vấn đề theo nhiều cách khác nhau.

Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài này đƣợc xuất bản, có thể
kể đến một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:

5


Cơng trình của Richard J. Varey (2002) về cả cơ sở lý thuyết và thực hành:
Qua 18 chƣơng của cuốn sách, học giả Varey đã dẫn ngƣời đọc đi theo một hành
trình về truyền thơng marketing, từ những khái niệm ban đầu đến việc soi chiếu
những khái niệm đó vào thực tế hàng ngày, để thấy marketing là một quá trình xã
hội và bởi thế nó có tác động lên hành vi ngƣời tiêu dùng. Những lý thuyết về tác
động của truyền thông marketing cũng đƣợc tác giả kiểm chứng trên ngƣời tiêu
dùng, trung gian phân phối, nhà sản xuất và các nhóm đối tƣợng khác, từ đó nhìn
nhận rõ nét hơn về vai trị của truyền thơng marketing trong mối tƣơng quan với các
mối quan hệ của toàn hệ thống. Bên cạnh các công cụ của truyền thông marketing
nhƣ quảng cáo, khuyến mại…, các bƣớc lập kế hoạch, quản trị truyền thơng
marketing, đặc biệt trong nghiên cứu của mình, Varey còn đƣa ra những nhận định
và xu hƣớng về truyền thông marketing đặt trong bối cảnh tổng quan và trong cả hệ
thống quản trị của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Paul Rusell Smith, Jonathan Taylor (2004): Trong gần 700
trang của cuốn sách, nhóm tác giả đã kết hợp cơ sở lý luận nghiên cứu chuyên sâu
và những kinh nghiệm trong quá trình làm việc tại các thƣơng nghiệp quảng cáo
hàng đầu để tạo nên một ấn phẩm có giá trị khơng chỉ với những nhà quản trị mà
cịn với cả những ngƣời mới bƣớc chân vào lĩnh vực này. Thông qua những tình
huống thực tế và bài học rút ra từ các tình huống đó, những nền tảng, cơng cụ của
truyền thơng marketing đƣợc Smith và Taylor nhìn nhận dƣới góc độ phân tích
những trải nghiệm đa dạng khách hàng trong xã hội hiện đại, tìm hiểu những yếu tố
đằng sau sự trải nghiệm và cách tác động lên chúng. Tiềm năng của những cách tiếp
cận thích hợp trong phạm vi truyền thơng marketing đƣợc nhóm tác giả chứng minh
một cách rõ ràng và với văn phong thú vị.

Larry Percy (2014) xuất phát từ nhận định: mặc dù nhiều nhà quản trị cho
rằng họ đang áp dụng truyền thông marketing tích hợp, nhƣng thực tế thì khơng
phải vậy để từ đó làm rõ nguyên nhân và yếu tố tác động đến hiện trạng đó. Trong
khn khổ cơng trình khoa học của mình, bên cạnh những yếu tố làm nên IMC, ông
chủ yếu tập trung vào thông điệp, chiến lƣợc của truyền thông marketing, công tác

6


lập kế hoạch đến quy trình lên kế hoạch truyền thông tổng thể. Một chiến lƣợc rõ
ràng, một kế hoạch tổng thể sẽ là kim chỉ nam để các doanh nghiệp triển khai các
hoạt động truyền thông marketing đạt hiệu quả tối ƣu.
Guy Masterman, Emma Wood (2006)cũng đã có một nghiên cứu chuyên sâu
về các sự kiện ngành nhƣ một thành tố của truyền thơng marketing. Với cơng trình
nghiên cứu này, nhóm tác giả xác định phạm trù tập trung và nâng cao khả năng áp
dụng vào thực tế qua việc xem xét các sự kiện của ngành nhƣ một công cụ
marketing đắc lực cho tổ chức, doanh nghiệp. Các yếu tố từ cách tối ƣu hóa các
cơng cụ marketing cho các sự kiện, nâng cao hiệu quả tài trợ sự kiện đến các thách
thức và cơ hội truyền thông marketing liên quan đến các sự kiện ngành nghề đều
đƣợc nhìn nhận. Với 4 chƣơng đƣợc sắp xếp một cách hệ thống, mục tiêu nghiên
cứu đƣợc xác định rõ ràng và có giới hạn, có thể nói, nhóm tác giả Masterman &
Wood đã thực sự cung cấp một nghiên cứu chun sâu cho độc giả.
Cịn với lĩnh vực cơng nghệ cao, một trong những cơng trình về marketing
nói chung và truyền thơng marketing nói riêng mang đặc thù ngành, tính ứng dụng
và đổi mới tƣ duy là nghiên cứu của Geoffrey A. Moore (1991). Tác giả Geoffrey
đã đƣa ra thuật ngữ hố ngăn (the chasm), tƣợng trƣng cho một hố sâu ngăn cách
giữa hai thị trƣờng sản phẩm công nghệ riêng biệt: thị trƣờng mới nổi và thị trƣờng
phổ thông. Các doanh nghiệp muốn xâm nhập và phát triển thị trƣờng cần có những
chiến lƣợc marketing, truyền thơng phù hợp. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải
từ bỏ những thói quen marketing khởi nghiệp ban đầu, và áp dụng những chiến lƣợc

hồn tồn mới và có thể là bất thƣờng. Nghiên cứu này không chỉ dành cho các nhà
marketing mà còn cho tất cả những nhà quản lý trong lĩnh vực công nghệ đang
mong mỏi đạt đƣợc thành công cho doanh nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan về Truyền thơng marketing
1.2.1. Khái niệm Truyền thông marketing
Philip Kotler – ngƣời đƣợc xem nhƣ cha đẻ của marketing hiện đại đã đƣa ra
định nghĩa: Truyền thông marketing (hay truyền thông tiếp thị) là những phương
tiện mà nhờ đó doanh nghiệp tìm cách thông báo, thuyết phục và nhắc nhở người

7


tiêu dùng – một cách trực tiếp hay gián tiếp- về các sản phẩm và thương hiệu mà họ
bán (Kotler & Keller, 2013, tr. 493).
Truyền thơng marketing cịn đƣợc gọi bằng thuật ngữ tƣơng đƣơng là xúc
tiến (marketing promotion), là một trong 4 thành tố của marketing mix. Nó thƣờng
đƣợc liên tƣởng nhiều nhất đến quảng cáo, tuy nhiên truyền thông marketing đƣợc
tạo nên bởi rất nhiều các thành phần, phƣơng tiện, công cụ và quảng cáo chỉ là một
trong số đó. Truyền thơng marketing giữ vị trí quan trọng trong kế hoạch marketing
tổng thể của phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức bởi nó có hỗ trợ đắc lực cho các
chƣơng trình marketing khác. Điều đó cũng có nghĩa là nếu các chiến lƣợc và chiến
thuật marketing khác đƣợc xây dựng hồn hảo và vận hành tốt thì gánh nặng của
hoạt động truyền thông sẽ đƣợc giảm bớt.
Ngày nay, thị trƣờng đại chúng đƣợc chia thành rất nhiều những thị trƣờng
nhỏ, thị trƣờng ngách với những tập khách hàng có đặc điểm, hành vi tiêu dùng
khơng giống nhau. Điều đó địi hỏi những phƣơng pháp tiếp cận riêng của từng
công ty, cho từng sản phẩm, với từng phân khúc khách hàng. Bởi vậy, các công ty
đã dần chuyển dịch truyền thơng marketing đơn thuần sang marketing tích
hợp(Integrated Marketing Communications - IMC), để tận dụng sự đa dạng của các
công cụ truyền thơng.

Hiện vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về IMC. Don Schultz – tác giả của
cuốn sách “Integrated Marketing Communications: Putting It Together & Making It
Work” đã giải thích khái niệm này nhƣ sau: “Truyền thơng marketing tích hợp là
một q trình kinh doanh mang tính chiến lƣợc sử dụng để lên kế hoạch, phát triển,
thực hiện và đánh giá các chƣơng trình truyền thơng thƣơng hiệu có tính thuyết
phục, có khả năng đo lƣờng và đƣợc phối hợp tác động tới khách hàng, ngƣời tiêu
dùng, nhân viên, khách hàng tiềm năng và những ngƣời có liên quan khác bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp, mục đích nhằm thu lợi nhuận trong ngắn hạn và xây
dựng thƣơng hiệu, giá trị cổ đơng trong dài hạn (Trƣơng Đình Chiến, 2014, tr.
403).” Trong khi đó, Hiệp hội tiếp thị Mỹ lại định nghĩa Truyền thơng marketing
tích hợp là “một q trình có kế hoạch đƣợc thiết kế để đảm bảo tất cả các tiếp xúc

h các cán bộ kinh doanh, đội ngũ cán
bộ chuyên trách cho truyền thông và marketing của cơng ty chỉ ln duy trì ở mức
1-2 nhân sự. Điều này dẫn đến sự quá tải ở nhiều giai đoạn, nhất là những tháng cao
điểm, và cũng vì thế ảnh hƣởng phần nào đến hiệu quả và tính kịp thời của các
chƣơng trình. Bên cạnh đó, là bộ phận chuyên trách làm việc với khách hàng, yêu
cầu về mức độ linh hoạt rất cao, tuy nhiên khơng có bất cứ chính sách riêng biệt nào
dành cho nhân sự đảm trách để phù hợp với tính đặc thù đó.
Nhân lực truyền thông marketing mỏng, tuy nhiên lại phải dành nỗ lực cho
các hoạt động đối nội, đối ngoại, các chiến dịch ở nhiều thị trƣờng, bởi vậy đôi khi
những chƣơng trình đã đƣợc vạch ra phải tạm hỗn hoặc hủy bỏ do khơng có nhân
sự để triển khai hay điều phối dẫn đến nhiều cơ hội kinh doanh bị bỏ qua. Chính
thực tế nhƣ vậy đã ln đặt bộ phận truyền thông marketing dƣới một áp lực rất lớn,
luôn phải đa nhiệm cũng nhƣ phân chia mức độ ƣu tiên hợp lý trong từng thời điểm
khác nhau.

78



Ngoài ra, với chỉ 1-2 nhân viên phụ trách tất cả các kênh hiện có, cho tất cả
các hoạt động từ lên kế hoạch, thực hiện đến đánh giá hiệu quả thì rất khó để có thể
phát triển thêm các công cụ truyền thông marketing mới do không đủ thời gian cũng
nhƣ nguồn lực để nghiên cứu, triển khai và duy trì.
Trong quá khứ, TVO cũng đã từng một vài lần bổ sung nhân lực cho bộ phận
này. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố không phù hợp mà đã không có sự gắn bó lâu dài.
Việc xáo trộn nhân sự này cũng phần nào ảnh hƣởng đến tiến độ và chất lƣợng triển
khai của các hoạt động truyền thông marketing.
Với những mặt còn tồn tại đƣợc nêu trên, TVO cần nhìn nhận lại các mặt của
cơng tác truyền thơng marketing để tìm cách tháo gỡ, hạn chế những điểm yếu và
tăng hiệu quả công việc.

79


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI CTCP XKPM TINH VÂN
Từ cơ sở lý luận và những phân tích về tình hình thực tế tại doanh nghiệp, ở
chƣơng này, tác giả đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị với mong muốn giúp doanh
nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả thực hiện.
4.1. Một số giải pháp truyền thông marketing cho TVO
4.1.1. Chuyển dịch chiến lược truyền thông marketing
Trong 5 năm trở lại đây, TVO kiên trì đi theo chiến lƣợc trải phổ (mass
marketing) để tìm kiếm khách hàng và nó phần nào cũng đã thực hiện đƣợc tốt vai
trị định hƣớng của mình. Tuy nhiên, đến giai đoạn hiện nay, chiến lƣợc này đang
dần khơng cịn phù hợp khi gặp phải những thách thức:
 Việc xây dựng danh mục khách hàng (database) mới ngày càng khó khăn,
nhất là với thị trƣờng có quy mơ không lớn
 Tỷ lệ phản hồi liên hệ đề nghị hợp tác giảm nhiều so với các năm trƣớc
đây do chất lƣợng database (phải mở rộng ra nhiều nhóm đối tƣợng), do thói quen

của khách hàng (sự giảm sút chú ý vào những email/ cuộc gọi chào hàng)…
 Khơng ít các khách hàng đến từ phƣơng pháp mass marketing là khách
hàng nhỏ lẻ, chỉ có nhu cầu trong thời gian ngắn và khơng có khả năng phát triển
thành mối quan hệ đối tác lâu dài
Với những lý do trên, trong thời gian tới, mặc dù việc làm marketing trực
tiếp theo diện rộng vẫn đƣợc duy trì, tuy nhiên cần phải có sự chuyển dịch chiến
lƣợc dần sang hƣớng chiều sâu thay vì làm marketing theo chiều rộng với số lƣợng
lớn nhƣ trƣớc đây. Có nghĩa là, với những giá trị đã tích lũy đƣợc về nguồn lực,
danh mục khách hàng, kinh nghiệm hợp tác, thƣơng hiệu…, công ty sẽ hƣớng tới
những khách hàng có quy mơ lớn với mục tiêu có đƣợc sự hợp tác dài hạn. Để làm
đƣợc điều đó, cách triển khai các hoạt động cũng phải thay đổi, cụ thể:
 Việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng cần đƣợc đầu tƣ nhiều thời gian và nỗ
lực hơn để xác định chính xác mức độ tiềm năng và chia thành các nhóm tƣơng ứng.
80


 Dựa theo mức độ tiềm năng để quyết định những hoạt động đeo bám,
thuyết phục, tần suất thực hiện, các nguồn lực tham gia.
Nếu nhƣ với cách làm mass marketing, thời gian để tiếp cận khách hàng qua
email, qua điện thoại và nhận đƣợc phản hồi theo quy trình là 1 tuần, thì với cách
làm mới này, để có thể đặt đƣợc mói quan hệ với đầu mối, ngƣời có khả năng gia
quyết định tại một cơng ty, tổ chức lớn, công ty phải đầu tƣ thời gian nhiều tháng
hay thậm chí nhiều năm.
 Các hoạt động chăm sóc khách hàng cần đƣợc cụ thể và cá nhân hóa với
từng đối tƣợng, đồng thời ngân sách cho các hoạt động này cũng cần đƣợc mở rộng
để phù hợp tình hình thực tế
Với nhóm mục tiêu là các cơng ty lớn, mỗi thông điệp, mỗi động thái, các
hoạt động chăm sóc khách hàng đều phải đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng. Mặc dù phải đầu
tƣ nhƣ vậy, tuy nhiên nếu có đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng, giá trị của mối quan
hệ đối tác đó sẽ đƣợc hiện thực hóa thành nhiều dự án quy mô trong nhiều năm.

Điều này đặc biệt phù hợp với văn hóa của các doanh nghiệp Nhật Bản – thị trƣờng
chiến lƣợc của TVO.
4.1.2. Đẩy mạnh hệ thống công cụ truyền thông marketing
4.1.2.1. Công tác lập kế hoạch
Tại TVO, công tác lập kế hoạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và cho truyền thơng marketing nói riêng đã khá đƣợc chú trọng, tuy nhiên,
các kế hoạch lập nên chủ yếu là kế hoạch dành cho một giai đoạn hay sự kiện với
nhiều cơng cụ đƣợc kết hợp nhƣng chƣa có kế hoạch trung/ dài hạn cho từng công
cụ marketing riêng lẻ. Các cơng cụ này đơi khi khơng duy trì đƣợc sự liên tục, làm
giảm hiệu quả. Ví dụ nhƣ trong quá trình thử nghiệm với thị trƣờng USA, kênh
mạng xã hội Twitter đƣợc đƣa vào triển khai. Tuy nhiên, sau thời gian 3 tháng thử
nghiệm thì kênh này cũng dừng hoạt động dẫn đến việc lãng phí nguồn lực triển
khai trƣớc đó mà khơng mang lại bất cứ kết quả hay giá trị tích lũy nào cho doanh
nghiệp. Bởi vậy, tác giả đề xuất bên cạnh kế hoạch marketing tổng quan, công ty

81


nên có những hoạch định rõ ràng và lộ trình, mục tiêu phát triển cụ thể cho từng
công cụ truyền thông marketing.
4.1.2.2. Nâng cao hiệu quả các kênh truyền thông marketing hiện có
Với những cơng cụ hiện đang triển khai, đội ngũ truyền thơng marketing có
thể nghiên cứu những biện pháp để thông điệp công ty dễ dàng đến với khách hàng
hơn. Đối với hệ thống website – kênh thông tin chính thức của cơng ty với những
giới thiệu đầy đủ về lịch sử hình thành, dịch vụ, kinh nghiệm, tin tức và là một
trong những kênh đem lại hình ảnh đầu tiên của công ty với khách hàng, việc kiểm
sốt tính hiệu quả của chúng lại chƣa đƣợc coi trọng. Để tận dụng tốt hơn các
website, tác giả kiến nghị cơng ty nên có những biện pháp đo lƣờng các thông số cụ
thể nhƣ:
 Chi tiết lƣợng khách hàng truy cập: số lƣợng truy cập hàng ngày? Nguồn

gốc của các lƣợt truy cập: tìm kiếm từ khóa trên cơng cụ tìm kiếm, từ các diễn đàn,
các tin tức về TVO trên báo, từ các diễn đàn? Những thông tin này không chỉ giúp
đánh giá hiệu quả của website mà cịn là thơng tin đầu vào quan trọng trong cơng
tác nghiên cứu thị trƣờng.
 Hành vi của khách hàng trên website nhƣ thế nào? Những thông tin nào
đƣợc họ quan tâm tìm kiếm đầu tiên? Những mục nào có lƣợng truy cập nhiều nhất?
Lộ trình tìm kiếm thơng tin của khách hàng diễn ra nhƣ thế nào?
Những thông tin này doanh nghiệp hồn tồn có thể thu đƣợc kết quả khi áp
dụng các công cụ trực tuyến nhƣ Google Analytics, Google Trends, Google
Adwords.
 Kiểm soát các nội dung đăng tải trên website, đảm bảo tất cả các bài viết
đều đƣợc thực hiện theo đúng chuẩn SEO (Search Engine Optimization – tối ƣu hóa
cơng cụ tìm kiếm) để trang web của cơng ty có thứ hạng cao hơn khi khách hàng
tìm kiếm
Đối với các kênh online khác đã có nhƣng hoạt động chƣa nhiều nhƣ Twitter,
LinkedIn, TVO nên có lộ trình tái khởi động bởi 2 kênh này đƣợc thị trƣờng mục
tiêu, khách hàng mục tiêu sự dụng rất nhiều. Mỗi kênh này lại có các đặc thù khác
82


nhau. Nếu nhƣ Twitter cần sự linh hoạt, ngắn gọn và tần suất cao thì LinkedIn lại là
trang cho những chuyên gia, doanh nhân, doanh nghiệp nên mức độ chuyên sâu và
chuyên nghiệp đƣợc đặt lên rất cao. Trên các trang online, mạng xã hội, tốc độ lan
truyền là vô cùng nhanh chóng và khó kiểm sốt. Bởi vậy, yếu tố phù hợp của nhân
sự phụ trách là rất quan trọng, nếu khơng sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh doanh nghiệp,
khơng đạt hiệu quả hoặc thậm chí là gây những phản hồi tiêu cực.
4.1.2.3. Triển khai các kênh truyền thông marketing mới
Với việc mở rộng các công cụ truyền thông marketing mới, TVO cần có kế
hoạch bài bản từ nghiên cứu thị trƣờng, đánh giá tính cần thiết, mục tiêu ngắn hạn
đến dài hạn, nguồn lực tham gia, dự toán chi phí trƣớc khi bắt tay vào cụ thể.

Trong các năm trƣớc đây, công ty đã từng tiếp xúc và tìm hiểu về kênh báo
in, báo mạng tại thị trƣờng Nhật Bản, tuy nhiên thời điểm chƣa chin muồi cũng nhƣ
nguồn lực chƣa đủ tốt để triển khai, thì ở năm 2016, khi cơng ty đã thành lập đƣợc
văn phịng đại diện tại Nhật Bản, đã có đại diện kinh doanh dài hạn tại Tokyo cùng
hệ thống khách hàng vững chắc hơn, TVO nên có những động thái tiếp xúc lại với
đầu mối các đơn vị này để dần dần đƣa thƣơng hiệu và hình ảnh cơng ty có dấu ấn
hơn đối với khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó, cơng ty cũng nên cân nhắc đƣa vào triển khai kênh Youtube
riêng của mình bởi những thơng tin đƣợc thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, chuyển
động bao giờ cũng dễ tạo đƣợc ấn tƣợng hơn những con chữ tĩnh và nếu làm tốt, nó
cũng dễ dàng đƣợc chia sẻ và tạo đƣợc hiệu ứng trên các trang online.
Ngoài ra, để nâng cao hình ảnh cũng nhƣ tạo thêm hoạt động có ích cho cán bộ
cơng nhân viên, TVO nên tham gia hay đứng ra tổ chức các chƣơng trình thiện nguyện,
giúp đỡ các đối tƣợng kém may mắn. Đây vừa là một hoạt động có ý nghĩa, vừa tạo
đƣợc sự hứng khởi đối với nhân viên và lại nâng cao thƣơng hiệu TVO.
Để gia tăng hiệu quả, hệ thống các công cụ truyền thông marketing cần đƣợc
triển khai theo hƣớng có thể tƣơng hỗ lẫn nhau để gia tăng khả năng lan tỏa. Điều
đó nghĩa là những tin tức nổi bật trên website có thể đƣợc chia sẻ trên Facebook,

83


những sự kiện trên fanpage cơng ty có thể đƣợc Twitter dẫn lại hay định hƣớng
cơng nghệ có thể trở thành thảo luận chuyên sâu trên LinkedIn.
4.1.2.4. Vận dụng công cụ truyền thông marketing để nâng cao thương hiệu quốc tế
Trong giai đoạn trƣớc đây, việc xây dựng thƣơng hiệu tại các thị trƣờng
chính gặp khá nhiều khó khăn đối với TVO do thiếu nguồn lực tài chính, nhân sự
hay vấp phải rào cản về pháp lý, khó khăn về kinh doanh. Thƣơng hiệu là câu
chuyện cần sự đầu tƣ và tích lũy dài hạn. Với điều kiện của TVO hiện nay, tuy tình
hình tài chính đã tốt lên nhiều, tuy nhiên, không nên tiến hành việc xây dựng

thƣơng hiệu tại các thị trƣờng một cách dàn trải, gây nhiều rủi ro về mặt vận hành
và hiệu quả, thay vào đó, cơng ty nên xác định tập trung vào cơng tác này trƣớc hết
tại thị trƣờng chiến lƣợc – Nhật Bản.
Với việc văn phịng tại Nhật Bản của cơng ty đi vào hoạt động giúp duy trì
sự hiện diện liên tục tại thị trƣờng chiến lƣợc này của công ty thì bài tốn về thƣơng
hiệu quốc tế có thể dần đƣợc tháo gỡ thông qua các hoạt động quảng cáo, quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp hay bán hàng cá nhân. Để tăng tính hiệu quả, tất cả
các hoạt động truyền thông marketing tại thị trƣờng này nên đƣợc triển khai từ văn
phịng Tokyo, thay vì từ Hà Nội nhƣ trƣớc đây.
Trong giai đoạn 2012 – 2015, TVO thƣờng chỉ có cơ hội để tiếp xúc đƣợc
hàng trăm doanh nghiệp Nhật Bản trong chỉ 3-5 ngày tại 2 sự kiện lớn là SODEC và
Tokyo Game Show tổ chức tại Tokyo. Tuy nhiên, với việc có pháp nhân cùng đội
ngũ nhân sự ở Nhật, TVO nên đăng ký làm thành viên của các Hiệp hội, Câu lạc bộ
cùng các công ty bản địa nơi đây để có thêm cơ hội gặp gỡ, mở rộng mạng lƣới, đƣa
thƣơng hiệu Tinh Vân trở nên quen thuộc hơn với các công ty Nhật trong qua
những buổi họp định kỳ, những chƣơng trình tham luận, hội nghị, seminar trao đổi
kinh nghiệm hay cả ở các hoạt động ngoại khóa, thiện nguyện của hiệp hội đồn
thể. Đây cũng là nhận định rút ra đƣợc trong quá trình phỏng vấn chuyên sâu về
kinh nghiệm triển khai truyền thơng marketing tại chính cơng ty của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngƣời Nhật, nhất là những ngƣời ở độ tuổi trung niên trở lên –
độ tuổi của phần lớn các vị trí lãnh đạo trong cơng ty Nhật Bản vẫn thƣờng xuyên

84


×