Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
và số liệu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin đƣợc trân trọng gửi lòng biết ơn sâu sắc đến những cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trƣớc hết tơi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô, cán bộ tại trƣờng
của Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ
tơi về mọi mặt trong suốt q trình học tập, nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đặng Ngọc Đức ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi nghiên cứu hồn thành luận văn. Trong q trình nghiên
cứu, thầy đã có những hƣớng dẫn cụ thể, sâu sắc và đi vào trọng tâm giúp tơi có
hƣớng đi đúng cho nghiên cứu của bản thân.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM .....................4
1. 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng ngân hàng ..............................................7
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ..............................................................7

1.2.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng ................................................................11
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................28
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin: ....................................................................28
2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .........................................................29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
HÀNG HẢI VIỆT NAM ...........................................................................................32
3.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam .....................................32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................32
3.1.2. Mạng lưới chi nhánh................................................................................34
3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ....................................................................35
3.2.1 Huy động vốn ............................................................................................35
3.2.2 Tình hình sử dụng vốn ..............................................................................41
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam .48
3.3 Thực trạng chất lƣợng tín dụng Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam........52
3.3.1 Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng ...............................................52
3.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam ...........55
3.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam ................60


3.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................60
3.4.2. Hạn chế ....................................................................................................63
3.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM ..............................................................................69
4.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam69
4.1.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng ...........................................69
4.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng năm 2015 đến 2020 ..............................70
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam .......................................................................................................................71
4.2.1. Ngăn ngừa nợ quá hạn, nợ xấu ...............................................................71

4.2.2. Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu .........................................................................76
4.3. Kiến nghị ........................................................................................................79
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..........................................................................79
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BCTN

Báo cáo thƣờng niên

3


CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CP

5

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

KH

8

TCKT

Tổ chức kinh tế


9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

11

USD

Chính phủ

Khách hàng

Đơ la Mỹ

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của Maritime Bank

34

2

Bảng 3.2

Tiền gửi của khách hàng theo đối tƣợng khách hàng

36

3

Bảng 3.3

Tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn

38

4


Bảng 3.4

Tình hình tổng dƣ nợ Maritime Bank

39

5

Bảng 3.5

Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn

41

6

Bảng 3.6

Dƣ nợ cho vay theo loại tiền tệ

42

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dƣ nợ

50

11

Bảng 3.11

Dƣ nợ cho vay theo chất lƣợng nợ vay

54

Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng và loại
hình doanh nghiệp
Dƣ nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Kết quả kinh doanh của Maritime Bamk giai đoạn
2012-2014

ii

43

45
47


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Mạng lƣới chi nhánh Maritime Bank

iii

Trang
33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung


1

Biểu đồ 3.1

Tình hình huy động vốn của Maritime Bank

34

2

Biểu đồ 3.2

Tiền gửi của khách hàng theo đối tƣợng khách hàng

37

3

Biểu đồ 3.3

Tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn

38

4

Biểu đồ 3.4

Tình hình tổng dƣ nợ Maritime Bank


40

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

7

Biểu đồ 3.7

8

Biểu đồ 3.8

9

Biểu đồ 3.9

Cơ cấu dƣ nợ Maritime Bank theo ngành nghề năm
2014
Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ Tổng thu
nhập hoạt động
So sánh nợ quá hạn các NHTM năm 2014
So sánh tỷ lệ nợ xấu Maritime Bank với tỷ lệ nợ xấu
toàn ngành

Tỷ lệ nợ xấu một số NHTM năm 2014

iv

Trang

46

49
55
57
58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế bởi đây là kênh
trung gian huy động vốn và cũng là kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong các
hoạt động của NHTM, hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng
nhất, nó đem lại nguồn lợi nhuận chính trong kinh doanh của NHTM. Khi hiệu quả
cho vay đạt ở mức cao sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cùng hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Ngƣợc lại, khi đồng vốn tín
dụng khơng đƣợc sử dụng tốt sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không
ổn định và suy yếu. Tuy vậy, hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tổn
thất lớn thậm chí dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính vì thế mà chất lƣợng tín dụng
ln là vấn đề mà NHTM nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi giai đoạn phát
triển của mình để hạn chế thấp nhất những rủi ro, tổn thất đó.
Hịa cùng sự đổi mới của các ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) trong những năm qua cũng đang dần từng
bƣớc hoàn thiện hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế đang cịn gặp

nhiều khó khăn, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang
diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Tuy nhiên hiện nay Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam vẫn đang tập trung vào tối đa hóa lợi nhuận mà chƣa chú
trọng đúng mức vào chất lƣợng tín dụng. Điều này sẽ gây ra rủi ro tín dụng và
tổn thất cho Ngân hàng.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM, việc nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ là một trong những điều kiện để
phát triển bền vững cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Nguyên nhân từ tầm quan trọng và sự cấp bách của vấn đề, cũng nhằm áp
dụng những kiến thức đã học đƣợc tại khoa Tài chính-ngân hàng của Đại học Kinh
Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” đƣợc chọn để nghiên cứu.

1


2. Câu hỏi nghiên cứu:
 Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam nhƣ thế nào?
 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất lƣợng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam là gì
 Giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng này?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng
trong NHTM.

-


Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

-

Đề xuất các giải pháp hợp lý cho việc nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: thực trạng chất lƣợng và giải pháp nâng cao chất lƣợng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Chất lƣợng tín dụng là phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội
dung, trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu.
Luận văn thực hiện đánh giá chất lƣợng tín dụng từ góc nhìn khách quan bên ngồi,
chú trọng phân tích chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam. Đề tài nghiên cứu số liệu ngân hàng qua 3 năm: 2012 – 2013 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp thu thập thông tin, thống kê, so sánh
nghiên cứu. Nguồn dữ liệu chủ yếu là thứ cấp: Trong quá trình nghiên cứu luận văn,
tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để thống kê, phân tích, tổng hợp, sử dụng các
tài liệu liên quan đến hoạt động ngân hàng nhƣ báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng
niên…
6. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tín dụng và
2


chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Hàng Hải

Việt Nam
Kết luận

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN
DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
1. 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu luận văn là về chất lƣợng tín dụng ngân hàng, vì vậy ngƣời
viết đã tìm các tài liệu luận văn có liên quan đến chủ đề chất lƣợng tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng…của nhiều ngân hàng và của một số chi nhánh thuộc Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam dựa theo mục tiêu của nghiên cứu.
- Lê Quốc Khánh (2012) trong luận văn “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” đƣa ra giải pháp cụ thể nâng
cao chất lƣợng tín dụng cho ngân hàng:
Một là, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp: Xây dựng các chính sách
phù hợp theo từng đối tƣợng khách hàng; khách hàng truyền thống tốt; Đánh giá
thực trạng dƣ nợ nhóm 2, nợ cơ cấu, lãi treo.
Hai là, xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện.
Ba là hồn thiện quy trình cấp tín dụng. Quy định rõ lại chức năng của của các bộ
phận quan hệ khách hàng, quản trị tín dụng, quản lý rủi ro; Trƣớc khi ban hành các quy
trình mới nên rà sốt lại hệ thống văn bản pháp luật đƣợc áp dụng trong quy trình.
Bốn là, củng cố hệ thống thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ.
Năm là, nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy với những phƣơng án mà tác giả ở trên đề xuất, chƣa khai thác hết
các khía cạnh và một số yếu tố nhƣ công tác quản trị ngân hàng, phƣơng pháp xử lý
nợ xấu còn bị bỏ ngỏ chƣa đƣợc phân tích.
- Đỗ Viết Duyên (2013) với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam” đã chỉ ra đƣợc một
số biện pháp cụ thể ngăn ngừa nợ xấu tuy nhiên việc phân tích tỷ lệ nợ xấu, nợ q
hạn cịn sơ sài, khơng có so sánh với chỉ tiêu để đánh giá cụ thể tỷ lệ nhƣ vậy là
thấp hay cao, dẫn đến nhận xét về chất lƣợng tín dụng cịn chung chung.

4


- Cũng với giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng, Nguyễn Phƣơng Nhung
trong “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam” cịn nêu ra các giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân
viên tín dụng và nhận xét “yếu tố con người đóng vai trị quyết định đến chất lượng
tín dụng sau này”. Luận văn đã đề ra đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng nhƣng những giải pháp cịn mang nhiều tính lý thuyết, chƣa có biện pháp cụ
thể theo các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng.
- Để đánh giá đƣợc sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng, tham khảo
trong luận văn của Phan Lê Duẩn (2010) với đề tài “Nâng cao chất lƣợng quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội” đã nêu ra đƣợc
những ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng với bản thân ngân hàng, khách hàng gửi tiền
cũng nhƣ vay vốn và rộng hơn với nền kinh tế đất nƣớc. Tác giả phân tích “Rủi ro
tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ chức và cá nhân khác”. Từ
đó thấy đƣợc sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng, hạn chế các rủi ro trong quá
trình cho vay. Luận văn cũng về đề tài về Ngân hàng TMCP Hàng Hải (chi nhánh
Hà Nội) cũng là một nguồn tài liệu để ngƣời viết có thêm một cách nhìn của tác giả
khác về chất lƣợng tín dụng trong một giai đoạn của các ngân hàng thuộc hệ thống
Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
- Trong bài viết “Tìm hiểu về kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc”,
“Thành công và thất bại trong công tác xử lý nợ xấu tại Cộng hòa Séc và Hungary Những điểm rút ra cho Việt Nam”, đăng trên website của NHNN Việt Nam đã có
đánh giá những bài học kinh nghiệm của nƣớc ngồi và qua đó rút ra bài học xử lý
cho chính phủ Việt Nam. Bài viết đƣợc tham khảo để đề xuất một số khuyến nghị

với NHNN nhằm giảm rủi ro tín dụng, nâng cao chất lƣợng tín dụng các NHTM.
- Một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến tín dụng ngân hàng, nợ xấu là bài
toán các ngân hàng cần giải quyết ở mức tối ƣu nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Trong bài báo của Nguyễn Thị Mùi đăng trên tạp chí tài chính thuộc Bộ Tài chính
đƣa ra những nguyên nhân của nợ xấu: do cách phân loại nợ; thông tin về khách
hàng vừa thiếu, vừa không chuẩn xác; hoạt động thâu tóm, mua bán, sáp nhập, các

5


công ty sân sau, sở hữu chéo trong ngân hàng... đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của
dòng tiền; nợ xấu cịn có ngun nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số
nhân viên ngân hàng và khách hàng. Qua đó tác giả nêu ra đƣợc một số đề xuất cơ
chế xử lý nợ xấu ngân hàng. Dựa vào đó, các đề xuất ấy cũng là một phần trong giải
pháp nâng cao tín dụng của ngân hàng Việt Nam.
Tóm lại, trong q trình viết luận văn, tơi đã cố gắng tìm hiểu nhiều nguồn
nghiên cứu tham khảo để thứ nhất có đƣợc nhiều góc nhìn từ các nhà nghiên cứu
khác về chất lƣợng tín dụng ngân hàng và các yếu tố có liên quan và sau đó là sàng
lọc những ý kiến mà tôi đánh giá cao nhằm nghiên cứu sâu hơn và cố gắng đƣa
đƣợc đánh giá toàn diện hơn về vấn đề đã đƣợc đƣa ra nhƣng có thể chƣa hồn
thiện. Mục đích của luận văn là đề ra những giải pháp nâng cao tín dụng Ngân hàng
TMCP Hàng Hải cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Tính mới mang tính xây dựng của đề tài: Trong luận văn này tác giả đã cố
gắng nghiên cứu tình hình chất lƣợng tín dụng Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam không chỉ trên các Báo cáo mà Ngân hàng đƣa ra, mà còn qua kênh thơng tin
báo chí, những vấn đề tồn đọng khơng đƣợc nhắc đến trong báo cáo. Đồng thời
trong luận văn còn nghiên cứu so sánh các chỉ tiêu chất lƣợng của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam với các NHTM khác. Qua đó mang lại góc độ nhìn nhận
vấn đề khách quan hơn, nhƣ với cùng các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng khách quan
mà các NHTM phải đối mặt trong tình hình kinh tế- xã hội mới thì chất lƣợng tín

dụng Maritime Bank có chịu ảnh hƣởng tƣơng tự khơng hay cịn do ngun nhân
chủ quan từ phía Ngân hàng làm chất lƣợng tín dụng tăng hoặc giảm.

6


1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế, xã
hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tƣởng, tín nhiệm,
dựa trên sự tin tƣởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mƣợn một lƣợng giá
trị biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định.
Kinh tế học hiện đại cho rằng: "Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả
thuận". (Từ điển kinh tế thị trƣờng, NXB KHKT, 1999).
Theo Luật các Tổ chức tín dụng: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Luật số
47/2010/QH12).
Trong đó, theo nhƣ định nghĩa tín dụng của kinh tế học hiện đại, có thể nói
bản chất của tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mƣợn và hoàn trả, thể hiện qua các
nội dung:
- Ngƣời cho vay chuyển cho ngƣời vay một lƣợng giá trị nhất định.
- Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho
vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ hội mà ngƣời cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ

hội đầu tƣ tốt hơn.
Từ bản chất tín dụng cho thấy, tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay
mƣợn giữa các NHTM và khách hàng trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có

7


trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn
thanh tốn.
Tín dụng ngân hàng có vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tƣ
của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả.
1.2.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Việc phân loại tín dụng trong luận văn nhằm mục đích xem xét tỷ trọng của
các loại tín dụng ngân hàng. Sau khi đánh giá các chỉ số chất lƣợng tín dụng sẽ đi
sâu vào nghiên cứu nguyên nhân của việc chất lƣợng tín dụng tốt hay giảm đi có
liên quan nhƣ thế nào đến tỷ trọng cho vay của ngân hàng, có nên điều chỉnh tỷ
trọng các loại tín dụng cho phù hợp tình hình kinh tế, tránh tình trạng “lấy ngắn
ni dài”- sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, hay cho vay nhiều vào các
ngành nghề đang gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.
Theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng đƣợc cung cấp cho các doanh
nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. Trong đó các bên cam kết số tiền
cho vay sẽ đƣợc bên vay sử dụng đúng mục đích thực hiện các cơng việc kinh
doanh của mình. Nếu sau khi nhận đƣợc khoản vay bên vay không thực hiện đúng
mục đích sử dụng đã cam kết, bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp
nhƣ đình chỉ việc sử dụng vốn hoặc thu hồi vốn vay trƣớc thời hạn.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay mà các bên cam kết khoản vay
đƣợc sử dụng đáp ứng đúng mục đích nhu cầu tiêu dùng đã cam kết. Loại tín dụng

này thƣờng đƣợc dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình, sử dụng
vào mục đích học tập của học sinh, sinh viên
- Cho vay đầu tƣ: là hình thức cho vay nhằm mục đích đầu tƣ nhƣ đầu tƣ kinh
doanh bất động sản, chứng khoán…
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không đƣợc xếp ở trên.
Theo thời hạn sử dụng vốn vay:

8


- Tín dụng ngắn hạn (thời hạn dƣới một năm): những khoản vay có thời hạn
dƣới 1 năm thƣờng đƣợc dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời nhƣ phục vụ
cho thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của các doanh
nghiệp hay thanh toán ngoại thƣơng và phục vụ nhu cầu sinh hoạt, chỉ tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn (thời hạn từ 1 đến 5 năm): đƣợc dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn (thời hạn trên 5 năm): đƣợc sử dụng để cung cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn. Thƣờng thì tín dụng
trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu
cho hoạt động sản xuất.
Tín dụng trung và dài hạn thƣờng có thời gian kéo dài, quy mơ tín dụng
thƣờng lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia ln biến động. Do đó mà
một khoản vay dài hạn thƣờng đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn
vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động lớn hơn. Mặt khác, lãi suất
của cho vay trung và dài hạn thƣờng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Do đó rủi ro
tín dụng của loại hình tín dụng trung và dài hạn cao hơn.
Theo tính chất đảm bảo của các khoản cho vay:
Các ngân hàng có thể yêu cầu có đảm bảo hay khơng có đảm bảo tùy thuộc

vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng vay cũng nhƣ độ rủi ro của
phƣơng án xin vay.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các
tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣời đi vay hoặc thuộc sở hữu của ngƣời bảo lãnh.
Các hình thức bảo đảm thƣờng gặp là: thế chấp, cầm cố, chiết khấu hoặc bảo lãnh. Cách
đảm bảo này có mục đích giảm bớt rủi ro mất mát trong trƣờng hợp ngƣời vay không trả
đƣợc nợ hay không muốn trả nợ khi đến hạn. Các tài sản bảo đảm ở đây thƣờng là các
bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đƣợc phép giao dịch, khơng
có tranh chấp, tài sản đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

9


Mặc dù có tài sản đảm bảo nhƣng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao
vì tài sản có thể bị mất giá hoặc việc định giá tài sản đảm bảo không sát với giá trị
thực tế của tài sản.
- Tín dụng khơng có bảo đảm (tín chấp): là loại hình tín dụng mà các khoản
cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh từ ngƣời thứ ba mà chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Loại hình này thƣờng đƣợc áp dụng với
khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với ngân hàng, phải có tình hình tài
chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng.
Mặc dù khơng có tài sản đảm bảo nhƣng thực ra đây lại là một loại tín dụng ít
rủi ro vì chỉ có những khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao mới có
thể đƣợc cấp tín dụng theo hình thức này. Do vậy rủi ro tín dụng của loại hình tín
dụng này thƣờng thấp và chất lƣợng tín dụng thƣờng đƣợc đảm bảo.
Theo đồng tiền sử dụng trong cho vay
- Cho vay bằng đồng nội tệ: Là loại tín dụng mà NHTM cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng nội tệ. Thông thƣờng việc cho vay thanh tốn trong nƣớc thì chỉ
đƣợc vay bằng đồng nội tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà NHTM cấp tiền cho khách hàng bằng

đồng ngoại tệ. Hoạt động cho vay này áp dụng với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Các NHTM cần lƣu ý đến nhu cầu của doanh nghiệp đối với đồng ngoại tệ
trong từng giai đoạn khác nhau ảnh hƣởng sự chênh lệch giữa tăng trƣởng tín dụng
bằng ngoại tệ và tăng trƣởng tín dụng bằng nội tệ. Tỷ trọng cho vay theo cơ cấu tiền
tệ cần phải điều chỉnh để phù hợp với năng lực của NHTM. Đối với giai đoạn nhà
nƣớc có các chính sách hiệu quả khuyến khích xuất khẩu, nhu cầu vay ngoại tệ tăng,
các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh hiệu quả giúp các doanh nghiệp này có khả
năng hoàn trả tiền vay cho NHTM, nâng cao chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Ngƣợc
lại khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp khó khăn với các chính sách thuế
quan, luật định... ảnh hƣởng khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh ảnh
hƣởng, hang tồn kho nhiều khiến doanh nghiệp khó khăn trong trả nợ, nguy cơ nợ
quá hạn, nợ xấu tăng làm giảm chất lƣợng tín dụng ngân hàng cho vay.

10


1.2.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong bấ t kỳ nề n kinh tế ca ̣nh tranh nào mô ̣t doanh nghiê ̣p muố n

đƣ́ng vững

trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh thì phải biế t cải thiê ̣n chấ t l ƣợng hàng hóa để đáp ứng
ngày một tốt h ơn nhu cầ u của khách hàng . NHTM là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt cung cấp các loại hình dịch vụ về tiền tệ. Trong đó tín dụng là hoạt động
mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhƣng cũng đồng thời cũng là hoạt động đƣa đến rủi
ro lớn nhất cho ngân hàng. Cũng giống nhƣ chất lƣợng hàng hố dịch vụ thơng
thƣờng, chất lƣợng tín dụng là yếu tố sống còn đối với hoạt động của một ngân
hàng thƣơng mại.
Chất lƣợng theo nhƣ các nhà kinh tế nhận xét: “Chất lƣợng là sự phù hợp mục

đích của ngƣời sản xuất và ngƣời sử dụng về một loại hàng hóa nào đó”. Theo nhƣ
định nghĩa của ISO 9000:2005 thì chất lƣợng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp có đặc tính vốn có”. Từ đó có thể quan niệm chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và an toàn ngân hàng. Chất lƣợng tín dụng đƣợc hình thành và đảm bảo từ hai phía
là NHTM và khách hàng.
Chấ t lƣợng tín du ̣ng xét t ừ góc độ ngân hà ng: Viê ̣c cho vay củ a ngân hà ng
phải phù hợp với cơ cấ u nguồ n vố n huy động để đảm bảo hoa ̣t động cho vay hiê ̣ u
quả và an toà n trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong h ợp đồng tín
dụng. Các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn , tỷ lệ nợ xấ u phản ánh đƣợc mức độ an tồn của
hoạt động tín dụng là một sớ chỉ tiêu phả n á nh chấ t lƣợng tin
́ du ̣ng của ngân hà ng.
Nế u hoạt động tín du ̣ng tớ t, chất lƣợng tín dụng cao sẽ nâng cao đƣơ ̣c uy tín và vi ̣
thế ngân hàng trƣớc các đối thủ ca ̣nh tranh.
Đối với khách hàng: chất lƣợng tín dụng sẽ đƣợc thể hiện ở sự phù hợp với
mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và thời hạn hợp lý. Ngoài ra khách
hàng cũng đánh giá cao sự nhanh gọn và đơn giản trong khâu thủ tục của ngân
hàng, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các khoản vay và tiết kiệm thời gian cũng
nhƣ chi phí. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng giúp khách hàng có nhiều lựa chọn

11


phù hợp cũng là một yếu tố giúp ngân hàng thu hút khách hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nhƣ vậy sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng cũng là một chỉ
tiêu mang tính định lƣợng giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng tín
dụng ngân hàng chủ yếu dƣới góc độ mức độ an tồn của hoạt động tín dụng (chỉ tiêu
tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn).
1.2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho NHTM. Việc
cung cấp tín dụng cho khách hàng là cũng là cơ sở để ngân hàng cung cấp các loại
dịch vụ ngân hàng khác nhƣ dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán,v.v… Sự cần thiết
phải nâng cao chất lƣợng tín dụng thể hiện ở những lợi ích ngân hàng đạt đƣợc khi
có chất lƣợng tín dụng cao.
Trƣớc hết, chất lƣợng tín dụng cao đảm bảo an tồn trong kinh doanh ngân
hàng. Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận và rủi ro luôn đi liền với nhau, lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Vì vậy nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ giảm
thiểu rủi ro các khoản cho vay và từ đó đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tƣơng lai.
Thứ hai, nâng cao chất lƣợng tín dụng làm tăng lợi nhuận cho các NHTM.
Chất lƣợng tín dụng ra tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí dự phịng, chi phí quản lý, các chi phí thiệt
hại do khơng thu hồi đƣợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đƣợc tình hình tài chính của
ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Thứ ba, chất lƣợng tín dụng cao nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của NHTM.
Chất lƣợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ cho các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vịng quay vốn tín dụng và thu hút thêm đƣợc
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra đƣợc một hình ảnh
tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ có lƣợng khách
hàng chung thành cùng lƣợng khách hàng mới nhiều tiềm năng.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

12


Các chỉ tiêu định lượng
Chất lƣợng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó
có nội dung quan trọng và có tính lƣợng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ
và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ.

 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo NHNN Việt Nam: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” (Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN). Nhƣ vậy, nợ
quá hạn đƣợc hiểu là: một khoản nợ mà ngƣời đi vay khi đến hạn phải trả cho ngân
hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhƣng khách hàng không trả đƣợc cho ngân hàng.
Nợ quá hạn là kết quả của quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, vi phạm đặc điểm đặc
trƣng của tín dụng là tính thời hạn và tính hồn trả đầy đủ. Khi tới hạn hồn trả theo
cam kết, ngƣời vay khơng có khả năng trả đầy đủ hay một phần gốc và/hoặc lãi cho
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này
đƣợc tính theo cơng thức dƣới đây:

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá
hạn trong một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm. Tỷ
lệ nợ quá hạn càng cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro càng lớn, chất lƣợng tín
dụng càng giảm. Nợ quá hạn cao, khả năng mất vốn ngân hàng gặp phải là rất lớn.
Đây là tỷ lệ phản ánh sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng, tỷ lệ này ở mức
3% (Basel II) sẽ đảm bảo cho mức độ lành mạnh của hoạt động tín dụng.
Nợ quá hạn là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng tín dụng. Do vậy,
kiểm sốt đƣợc nợ q hạn thì ngân hàng sẽ có chất lƣợng tín dụng tƣơng đối cao.
Các NHTM có chỉ số này thấp chứng minh đƣợc chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
cao và ngƣợc lại. Nếu một NHTM có tỷ lệ nợ q hạn cao thì thu nhập rịng của
ngân hàng sẽ đƣợc tăng lên nếu nhƣ khách hàng có khá năng trả nợ gốc, lãi và mức

13


phí phạt quá hạn, tuy nhiên ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thu hồi
vốn vay. Mặt khác, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động tín

dụng vì làm vỡ kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, thêm vào đó khả năng thanh
khoản của ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi khách hàng nhận thấy uy tín của ngân
hàng đã sụt giảm trầm trọng.
 Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “ Một khoản cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tón lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn
dưới 90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được thực hiện
đầy đủ”.
Theo NHNN Việt Nam: “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)” đã đƣợc
quy định tại Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN, Thông tƣ số 09/2014/ TT-NHNN quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Tỷ lệ nợ xấu đƣợc sử dụng để biết chi tiết hơn khả năng không thu hồi đƣợc
nợ quá hạn:

Chỉ tiêu nợ xấu phản ánh trong tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu
(hay trong tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu phần trăm là bị rủi ro). Nợ xấu tăng làm tăng
chi phí dự phịng rủi ro tín dụng, giảm lợi nhuận của ngân hàng, chứng tỏ chất lƣợng
tín dụng của ngân hàng đó thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng nhƣ năng
lực hoạt động yếu kém. Đây đƣợc xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng
tín dụng của các ngân hàng. Hiện nay theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu của
ngân hàng trên 3% bị coi là yếu kém, có chất lƣợng tín dụng thấp. Tỷ lệ này dƣới 3%
14


và càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả trong việc chọn lựa cho vay các khoản vay trả

đƣợc nợ, từ đó thể hiện sự gia tăng của chất lƣợng tín dụng ngân hàng đó.
Các chỉ tiêu định tính
 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hồn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với
nhau. Một quy trình tín dụng theo lý thuyết bao gồm sáu giai đoạn: lập hồ sơ tín
dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ, thanh
lý hợp đồng tín dụng. Các giai đoạn này có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau.
Kết quả của giai đoạn trƣớc là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến
chất lƣợng công việc của giai đoạn sau.
Trong quy trình tín dụng, bƣớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ sở để
lƣợng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bƣớc này, chất lƣợng tín dụng tùy
thuộc vào cơng tác thẩm định đối tƣợng đƣợc vay vốn, cũng nhƣ những điều kiện
và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm đƣợc diễn biến của khoản tín
dụng đã cung cấp có đảm bảo sử dụng đúng mục đích vay vốn trong hợp đồng, tình
hình kinh doanh của khách hàng để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp
khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Trong khâu thu nợ và thanh lý nợ, sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát
hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện
pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ
giúp đảm bảo chất lƣợng tín dụng.
Việc xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và hợp lý, tn thủ các ngun tắc
cấp tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị, giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo an toàn cho ngân hàng, nâng cao doanh lợi cũng nhƣ đảm bảo chất lƣợng
tín dụng.
 Sự phù hợp với yêu cầu của khách hàng:

15



×