Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong điều kiện triển khai đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước trong hệ thống kho bạc nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ CẨM BÌNH

KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CÁC
KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƢỚC”

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGUYỄN THỊ CẨM BÌNH

KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CÁC
KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƢỚC”

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. TRẦN QUANG TUYẾN

GS. PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội – 2018


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Kiểm soát chi trong điều kiện triển
khai Đề án thống nhất đấu mối kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nƣớc qua hệ
thống Kho bạc Nhà nƣớc” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc cơng bố tại bất kỳ cơng trình
nào khác.
Nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày

tháng 02 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Cẩm Bình



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cơ Khoa Kinh tế chính trị
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Tuyến đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và các đồng nghiệp của tơi tại Vụ Kiểm
sốt chi -Kho bạc Nhà nƣớc, các đồng nghiệp làm cơng tác kiểm sốt chi tại Sở
Giao dịch - Kho bạc Nhà nƣớc, các Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh, thành phố và các anh
chị làm việc tại các đơn vị sử dụng ngân sách/chủ đầu tƣ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, các anh chị và bạn
bè đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc tới tất cả mọi ngƣời!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... II
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................III
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................3
4. Kết cấu của luận văn ....................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .........................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................5

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc...........................................9
1.2.1. Khái niệm đặc điểm, vai trị kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................................................9
1.2.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc .......................13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc.....21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ...........................................................24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................28
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ....................................................................................28
2.1.1. Nguồn tài liệu .......................................................................................28
2.1.2. Nguồn dữ liệu .......................................................................................29
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................30
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ..........................................................30
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mơ tả ................................................................30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp .......................................................31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC .....................................33
3.1. Khái quát về hoạt động kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ........33


3.2. Tổng quan về đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi Ngân sách
Nhà nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ..............................................................36
3.3. Phân tích cơng tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc trƣớc khi triển khai Đề
án thống nhất đầu mối kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc ......................................38
3.3.1. Hoạt động lập kế hoạch kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc ...............38
3.3.2. Cơng tác tổ chức thực hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc ..........41
3.3.3. Kiểm tra đánh giá cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc..........52
3.4. Phân tích cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn sau khi triển
khai Đề án thống nhất kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc 54
3.4.1. Lập kế hoạch cơng tác kiểm sốt chi ...................................................54

3.4.2. Tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc .........54
3.5. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi NSNN .............................................60
3.5.1. Thành công ...........................................................................................60
3.5.2. Về công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm soát chi ..................72
3.5.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với công tác kiểm soát chi
NSNN..............................................................................................................74
CHƢƠNG 4: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................................86
4.1. Định hƣớng hoàn thiện .......................................................................................86
4.1.1. Những căn cứ để xác định phƣơng hƣớng ...........................................86
4.1.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc ...................................................................................89
4.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ......................................................90
4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
........................................................................................................................90
4.2.2. Nhóm giải pháp về cơng tác tổ chức thực hiện cơng tiếp kiểm sốt chi
Ngân sách Nhà nƣớc ......................................................................................91


4.2.3. Nhóm giải pháp về kiểm tra và đánh giá hoạt động kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nƣớc ..............................................................................................103
4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ...............................................................104
4.31. Sự đồng lịng quyết tâm của tồn ngành Tài chính với sự chỉ đạo quyết
liệt của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Lãnh đạo KBNN .......................................105
4.3.2. Sự đồng bộ về cơ chế chính sách và hạ tầng công nghệ thông tin .....105
KẾT LUẬN .............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................108
PHỤ LỤC ................................................................................................................111



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký hiệu
CĐT
Đề án

Nội dung
Chủ đầu tƣ
Đề án thống nhất đấu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN qua hệ thống KBNN

3

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

4

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

5


KSC

Kiểm soát chi

6

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Dự kıến số lıệu chı NSNN năm 2017


39

2

Bảng 3.2

Số lıệu chı thực hiện Quý I/2017 và dự kiến Quý II/2017

40

3

Bảng 3.3

Số liệu chi thực hiện Quý II/2017 và dự kiến quý III/2017

40

4

5

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Tình hình giải ngân các dự án vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN năm 2015-2017
Biể u số liê ̣u chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc giai
đoa ̣n 2015-2017


ii

64

67


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN

35

2

Sơ đồ 3.2


Mô hình tổ chức kiểm sốt chi của KBNN

42

2

Sơ đồ 3.3

3

Sơ đồ 3.4

4

Sơ đồ 3.5

5

Sơ đồ 3.6

Trình tự xử lý hồ sơ và quy trình luân chuyển chứng
từ đối với chi đầu tƣ
Trình tự xử lý hồ sơ và quy trình luân chuyển chứng
từ đối với chi thƣờng xuyên
Quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đối với các đơn vị
KBNN tỉnh, huyện có phịng
Quy trình kiểm sốt chi NSNN đối với KBNN huyện
khơng có phịng

iii


46

51

56

58


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) đến năm 2020 đã xác định
mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực, trong đó đối với cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách
Nhà nƣớc là: “Đổi mới công tác quản lý, kiểm sốt chi qua KBNN… Thống nhất quy
trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của Ngân sách Nhà nước, bao gồm các
khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài, các khoản chi Ngân sách
Nhà nước phát sinh ở trong và ngoài nước. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính
trong cơng tác kiểm sốt chi, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng
từ, nội dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình kiểm sốt chi điện tử”.
Trong thời gian qua, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan và trong bối cảnh hệ
thống KBNN chƣa thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định trong
Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020, việc tổ chức công tác kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nƣớc trong nội bộ hệ thống chƣa tập trung vào một đầu mối mà đƣợc phân
cơng cho 02 bộ phận thực hiện (phịng, bộ phận kiểm soát chi thực hiện kiểm soát chi
vốn đầu tƣ; phịng, bộ phận kế tốn thực hiện kiểm sốt các khoản chi thƣờng xun).
Mơ hình tổ chức cơng tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc nhƣ trên mặc dù tƣơng đối
phù hợp với đặc thù hoạt động của hệ thống KBNN trong giai đoạn vừa qua nhƣng cũng
có những tồn tại, hạn chế nhất định (chưa thật sự tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng
ngân sách, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong việc giao dịch thanh toán với các

đơn vị KBNN, đặc biệt là đối với trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách được giao cả dự
toán chi thường xuyên và chi đầu tư và trường hợp chương trình, dự án được giao cả
vốn đầu tư và chi thường xuyên; chưa đảm bảo nguyên tắc tách bạch giữa nghiệp vụ
kiểm soát chi và nghiệp vụ kế toán; chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách thủ tục
hành chính và giảm thời gian kiểm soát chi đầu tư do phải thực hiện chuyển hồ sơ giấy
từ phịng/bộ phận kiểm sốt chi sang phịng/bộ phận kế tốn theo quy trình nghiệp vụ
kiểm soát thanh toán vốn…). Để khắc phục các tồn tại, hạn chế của mơ hình tổ chức
cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc hiện nay; để kiện toàn, xắp xếp tổ chức
bộ máy theo hƣớng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đảm bảo thực

1


hiện tốt các nhiệm vụ mới đƣợc giao; để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hố hoạt động KBNN theo định hƣớng, lộ trình đã xác định trong Chiến
lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay, Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Với Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng
cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và
chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lƣợng,
sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thƣờng xun và góp
phần cải cách chính sách tiền lƣơng. KBNN xây dựng và triển khai Đề án Thống nhất đầu
mối kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống KBNN.
Tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát chi NSNN trong điều kiện triển
khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống
KBNN” cho luận văn thạc sĩ của mình vì đây là một nhiệm vụ trọng tâm về đổi mới

cơng tác kiểm sốt chi qua KBNN đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt trong
Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020. Khi thực hiện thí điểm Đề án (từ tháng
05/2017-08/2017) và triển khai diện rộng từ tháng 10/2017, về cơ chế chính sách
liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi khơng bị tác động lớn (Trong giai đoạn triể n
khai Đề án , về cơ chế chính sách liên quan đế n công tác kiể m soát chi NSNN qua
KBNN vẫn tiế p tục thực hiê ̣n theo quy đi ̣nh của Bộ Tài chính). Do đó, trong phạm vi
đề tài này về cơ chế chính sách tác giả sẽ phân tích cơ chế chính sách chung về chi
đầu tƣ và chi thƣờng xuyên cho cả 2 giai đoạn trƣớc và sau triển khai Đề án, đồng
thời đi sâu nghiên cứu phân tích mơ hình tổ chức vàquy trình kiểm sốt chi theo đề
án thống nhất đầu mối các khoản chi ngân sách, khảo sát các đơn vị sử dụng ngân
sách, chủ đầu tƣ, cán bộ KBNN về lợi ích của Đề án mang lại, cũng nhƣ khó khăn
vƣớng mắc và hạn chế trong q trình triển khai Đề án từ đó đề xuất các giải pháp

2


hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi trong thời gian tới đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản
lý theo mô hình mới, phù hợp với cơng cuộc cải cách hành chính.
Câu hỏi nghiên cứu chính của luận văn là Kho bạc Nhà nước cần có
những giải pháp gì để hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN trong điều kiện
triển khai Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN,
mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là đề xuất các giải pháp cho KBNN nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi,trong điều kiện triển khai Đề án Thống nhất đầu
mối kiểm soát chi qua KBNN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt chi NSNN, từ đó xây dựng khung
phân tích về kiểm sốt chi NSNN trong điều kiện triển khai Đề án Thống nhất đầu

mối kiểm sốt chi qua KBNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về cơng tác kiểm sốt chi NSNN và việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN tại KBNN trƣớc và sau khi triển khai
Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN.
- Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kiểm soát chi NSNN trong
điều kiện triển khai Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn là hoạt động kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống KBNN
(giới hạn là kiểm soát chi đầu tư nguồn vốn trong nước và kiểm soát chi thường
xuyên khơng bao gồm kiểm sốt chi đầu tư từ nguồn vốn ngồi nước, kiểm sốt chi
chương trình mục tiêu, kiểm sốt chi đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự, tự chịu trách nhiệm).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu về công tác kiểm soát chi
giai đoạn từ 2015-2017 (giai đoạn triển khai thí điểm Đề án từ tháng 05/2017 và

3


bắt đầu triển khai diện rộng từ tháng 10/2017). Về mặt không gian, nghiên cứu
trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
Về mặt nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nƣớc bao gồm hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá
cơng tác kiểm sốt chi NSNN.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu nhƣ sau:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan nhiên cứu, cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng về cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc qua hệ
thống Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 4: Mục tiêu, phƣơng hƣớng và một số giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc trong thời gian tới
Kết luận

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát chi NSNN tại hệ thống KBNN là một trong những hoạt
động cơ bản, mũi nhọn của ngành, do vậy trong thời gian qua có nhiều đề tài nghiên
cứu liên quan đến hoạt động kiểm sốt chi NSNN trong hệ thống KBNN. Trong q
trình nghiên đề tài luận văn của mình, tác giả đã tìm hiểu các đề tài trƣớc đó đã
nghiên cứu để kế thừa, tham khảo và rút kinh nghiệm. Cụ thể nhƣ sau:
- Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa” của tác giả Đỗ Thị Thu Trang năm 2012
đã nghiên cứu thực trạng công tác kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN qua KBNN
Khánh Hịa, phân tích số liệu chi thƣờng xuyên và yêu cầu đổi mới của công tác
quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa, đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện đại hóa
cơng tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với q trình cải cách tài chính cơng,
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác ki ểm soát thanh toán v ốn đầu tư XDCB tại
Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên năm 2012 - Luận văn
thạc sĩ kinh tế. Đề tài đã hệ thống hoá đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

bản nguồn vốn ngân sách nhà nƣ ớc. Làm rõ thực trạng cơng tác ki ểm soát thanh
tốn vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣ ớc tại kho bạc nhà nƣớc Đà Nẵng và đề
xuất giải pháp nh ằm hoàn thiện cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả cơng tác ki ểm
sốt thanh tốn v ốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng trong
thời gian tới.
- Đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của tác giả Bùi Mạnh
Tuyên đánh giá, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa

5


bàn tỉnh Hà Giang. Làm rõ những kết quả, những hạn chế, khó khăn trong cơng tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nƣớc để đề xuất
những giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
- Đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2015: “Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” của tác giả
Phạm Thị Hƣơng đã phân tích thực trạng về mơ hình tổ chức, cơng tác kiểm sốt
chi tại KBNN Tứ Kỳ, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế về cơng tác kiểm
sốt chi tại KBNN Tứ Kỳ. Đề xuất các giải pháp về con ngƣời, quy trình ngiệp vụ
cũng nhƣ nội dung kiểm sốt chi nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi tại KBNN
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2016: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản của Kho bạc Nhà nước tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” của tác
giả Vũ Hồng Phƣợng đã phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi của hệ thống
KBNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm soát chi đối với
những dự án sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cụ thể là các dự án này
thuộc Bộ NN & PTNT. Từ đó đƣa ra những Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi nguồn vốn đầu tƣ XDCB tại hệ thống

KBNN Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học KBNN “Tích hợp quy trình kiểm sốt cam kết
chi và kiểm sốt chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển khai chiến lƣợc
phát triển KBNN đến năm 2020” của TS. Nguyễn Văn Quang và Ths. Hà Xuân
Hoài (2010). Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng nội dung cơ bản có tính lý
luận chung về cam kết chi và kiểm soát cam kết chi NSNN; nghiên cứu, phân tích,
đánh giá quy trình kiểm sốt NSNN qua hệ thống KBNN và quy trình kiểm sốt
cam kết chi NSNN qua KBNN, xác định các điểm tƣơng đồng, khác biệt, mối quan
hệ có tính tƣơng hỗ của hai nghiệp vụ do KBNN cùng thực hiện. Trên cơ sở đó, tác
giả đề xuất xây dựng một quy trình tích hợp kiểm sốt cam kết chi và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN; quy trình tích hợp này đƣợc hoạch định thành hai giai đoạn cơ

6


bản gắn với lộ trình triển khai chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020.
- Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN của
KBNN. Đề án của KBNN thực hiện từ năm 2015-2017 của KBNN, đề án sử dụng
phân tích, tổng hợp, so sánh, tổ chức Hội thảo tại KBNN để lấy ý kiến tham gia trực
tiếp của Giám đốc, Trƣởng phịng Kiểm sốt chi, Trƣởng phịng Kế tốn Nhà nƣớc
thuộc KBNN tỉnh, thành phố. Đề tài đánh giá thực trạng về mơ hình tổ chức và quy
trình nghiệp vụ cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống KBNN,
đƣa ra những kết quả đã đạt đƣợc, điểm còn hạn chế và những nguyên nhân của
việc hạn chế. Từ đó xây dựng đề xuất mơ hình tổ chức trong cơng tác kiểm soát các
khoản chi NSNN trong hệ thống KBNN nhằm đổi mới cơng tác quản lý, kiểm sốt
chi qua KBNN.
- Bài báo “Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực hoạt động Kho bạc
Nhà nước” của Ths. Lƣu Hoàng (2017), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số
175, trang 26-28. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả đã tập trung đề cập đến cải cách
hành chính trong hoạt động KBNN nhƣ cải cách quy trình nghiệp vụ, ứng dụng

cơng nghệ thơng tin đặc biệt với quy trình chi ngân sách tác giả đã đề xuất thực hiện
cải cách cơ chế kiểm soát chi theo hƣớng chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
- Bài báo “Triển khai hiệu quả các giải pháp kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước” của Vũ Đức Hiệp và Nguyễn Thị Cẩm Bình (2017), Tạp chí quản lý Ngân
quỹ Quốc gia, số 175, trang 29-31. Trong khuôn khổ bài viết, các tác giả đã đề
xuất rà sốt hồn thiện khn khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất đồng bộ; loại
bỏ, tháo gỡ các rào cản khó khăn vƣớng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh
tiến độ thực hiện giải ngân, nâng cao hiệu quả dự án đầu tƣ công; tăng cƣờng công
tác phối hợp theo dõi, kiểm tra, thanh tra... ; các giải pháp của KBNN để thực hiện
kiểm soát chi các nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc.
- Bài báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình một cửa” của Dƣơng
Thanh Bình (2017), Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 178, trang 22-23.
Trong khuôn khổ bài biết tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ hoàn thanh quy

7


trình một cửa, xây dựng chƣơng trình giao nhận hồ sơ, chứng từ, triển khai dịch
vụ công điện tử trong kiểm soát chi.
- Bài báo “Kho bạc Nhà nước phấn đấu đến năm 2020 hình thành quy trình
kiểm sốt chi điện tử ” của Ths Lƣơng Thị Hồng Thúy – Nguyễn Thị Cẩm Bình
(2017), Tạp chí Tài chính, số 657, trang 1-4. Trong khuôn khổ bài viết tác giả đã
phân tích về việc hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ thơng tin là nền tảng hình thành
KBNN điện tử đồng thời phân tích các điều kiện để hình thành KBNN điện tử nhƣ
cải cách quy trình nghiệp vụ, xây dựng các ứng dụng nhằm hỗ trợ cán bộ kiểm soát
chi nhƣ hỗ trợ chi lƣơng, chi đầu tƣ.
Ngoài ra trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài báo đề cập
đến vấn đề kiểm soát chi nhƣ: “Quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư: một vài
đề xuất” của Lâm Hồng Cƣờng, 2016, Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 169
trang 21-23, bài báo “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kiểm soát thanh

toán vốn đầu tƣ” của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, 2017, Tạp chí quản lý Ngân quỹ
Quốc gia số 179, trang 11-13...
Nhìn chung các tài liệu trên đã phân tích những khó khăn, vƣớng mắc trong
hoạt động kiểm sốt chi ở nhiều góc đơ, phạm vi khác nhau. Đƣa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kiểm soát chi qua hệ thống
KBNN bằng nhiều giải pháp đồng bộ về công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ.
Tuy nhiên, hiện nay Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN qua hệ thống
KBNN của KBNN đã tổ chức triển khai thí điểm Đề án tại KBNN Phú Thọ và
KBNN Thừa Thiên - Huế từ tháng 5/2017, Sở giao dịch KBNN từ tháng 7/2017,
KBNN Thái Nguyên từ tháng 8/2017 và triển khai diện rộng trên tồn quốc từ tháng
10/2017. Với một mơ hinh tổ chức mới cũng nhƣ quy trình mới đƣợc đƣa vào áp
dụng trong tồn hệ thống KBNN thì việc đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi là thực sự cần thiết. Hiện nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi theo mơ hình thống nhất đầu mối.
Học viên lựa chọn đề tài Kiếm soát chi ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện
triển khai Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc

8


trong hệ thống KBNN” là rất cần thiết để đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi trong điều kiện triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi
NSNN qua KBNN. Đề tài tác giả lựa chọn sẽ có những nội dung nghiên cứu mang
tính kế thừa có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trƣớc đó, nhƣng
phần lớn các nội dung thể hiện các quan điểm và kết quả nghiên cứu độc lập của tác
giả và không trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm đặc điểm, vai trị kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm

Theo Điều 4, Luật ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 năm 2015 thì
Ngân sách Nhà nƣớc là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để thực
hiện các chƣơng trình, dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các chƣơng
trình dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc
về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phịng.
Tại giáo trình Nghiệp vụ Kho bạc Nhà nƣớc của trƣờng Đại học Kinh doanh
và công nghệ Hà Nội của tác giả PGS. TS. Lê Văn Hƣng và PGS. TS. Lê Hùng
Sơn, TS. Nguyễn Văn Quang trang 106 định nghĩa:
Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN là quá trình xem xét các
khoản chi Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà
nƣớc quyết định chi gửi đến Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn
chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.

9


1.2.1.2. Đặc điểm
- Đặc điểm của Kiểm soát chi thƣờng xuyên:
+ Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân
bố tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
+ Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.

+ Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ
chi cho đầu tƣ phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà
đƣợc thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững
của đất nƣớc.
- Đặc điểm của chi đầu tƣ:
+ Nguồn vốn sử dụng lớn, thời gian thực hiện dài theo tiến độ của dự án, liên
quan đến nhiều ngành nhiều cấp.
+ Hiệu quả của chi đầu tƣ rõ ràng, cụ thể và làm tăng thêm tài sản hữu hình
của Quốc gia phục vụ phát triển xã hội.
1.2.1.3. Vai trò của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Từ khi
thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, cơng tác quản lý quỹ NSNN đã
có sự đổi mới về chất, giúp cho việc quản lý, điều hành và giám sát tài chính, ngân
sách của Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính đƣợc chủ động, an toàn và hiệu quả;
đồng thời, bƣớc đầu tạo nên sự đồng bộ của các quy trình quản lý ngân sách, từ
khâu xây dựng dự toán, phân bổ đến khâu kiểm sốt, thanh tốn và quyết tốn
NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - Ngân sách Nhà nƣớc, cụ thể
KBNN đã cung cấp đầy đủ, kịp thời các thơng tin về tình hình thu, chi, tồn quỹ
NSNN cho chính quyền và cơ quan tài chính các cấp, phục vụ cho công tác quản lý
và điều hành NSNN. Đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN, trƣớc khi có Luật
NSNN, KBNN chỉ thực hiện xuất quỹ NSNN mà chƣa thực hiện chức năng kiểm
sốt chi nên chƣa góp phần khắc phục tình trạng nguồn lực tài chính bị phân tán;

10


NSNN chƣa thanh toán trực tiếp đến các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ mà
thƣờng đƣợc tạm ứng về quỹ của các đơn vị để chi tiêu, tạo nên bức tranh tài chính
thiếu lành mạnh và dễ phát sinh tiêu cực trong quá trình quản lý. Từ khi Luật
NSNN có hiệu lực (năm 1997), vai trị của KBNN trong cơng tác kiểm sốt chi đã

đƣợc xác lập rõ và từng bƣớc đƣa nhiệm vụ quản lý chi NSNN đi vào nề nếp, theo
đó KBNN có trách nhiệm thực hiện kiểm sốt tồn bộ các khoản chi NSNN.
Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do nhà nƣớc quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn có vai trị quan
trọng đối với mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển:
Thứ nhất, kiểm sốt chi NSNN có vai trị trong cơng cuộc cái cách tài chính
cơng: Cơng cuộc đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý
NSNN nói riêng địi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả. Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao
giờ cũng có hạn, trong đó chủ yếu là tiền của và cơng sức của nhân dân đóng góp,
do đó khơng thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm sốt chặt chẽ các khoản
chi NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc, của
toàn xã hội. Thực hiện tốt cơng tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành
tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các
hiện tƣợng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hóa nền tài chính Quốc
gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm
và phát huy đƣợc vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan đến cơng
tác quản lý và sử dụng NSNN. Theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu
trách nhiệm chính trong việc kiểm sốt thanh tốn các khoản chi thuộc NSNN cho
các đối tƣợng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã đƣợc nhà
nƣớc giao, góp phần lập lại kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính.
Thứ hai, kiểm soát chi NSNN nhằm khắc phục những hạn chế trong quản lý chi
NSNN: Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã đƣợc thƣờng xuyên sửa đổi và
từng bƣớc hồn thiện nhƣng chỉ có thể quy định đƣợc những vấn đề chung nhất,

11


mang tính ngun tắc. Vì vậy, nó khơng thể bao quát hết đƣợc tất cả các hiện tƣợng

phát sinh trong q trình thực hiện chi NSNN. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính
và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể, cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng
khoản chi a NSNN. Nhƣ vậy, cấp phát thanh tốn chi NSNN đối với cơ quan Tài
chính chỉ mang tính chất phân bổ NSNN, cịn đối với KBNN thực chất chỉ là xuất
quỹ ngân sách, chƣa phát huy hết vai trị kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế - xã hội, công
tác chi NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ
chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát triển của
hoạt động chi NSNN, trong đó, một số nhân tố quan trọng nhƣ: Hệ thống tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để thẩm
định; chƣa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ với một số lĩnh vực đã tạo
ra môi trƣờng tham nhũng lý tƣởng cho những kẻ thối hóa biến chất. Mặt khác,
cơng tác kế toán, quyết toán cũng chƣa thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra
những kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ đó, một số khơng ít đơn vị và cá
nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẻ hở đó của cơ chế để tham ô, trục lợi,
gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nƣớc. Từ thực tế trên đòi hỏi việc kiểm tra,
kiểm sốt chặt chẽ q trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện
tƣợng tiêu cực của đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, đồng thời có những giải pháp và
kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế chính sách hiện hành, tạo nên
một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện. Hàng
năm KBNN từ chối hàng trăm tỷ đồng góp phần tiết kiệm cho ngân sách và nâng cao
hiệu quả sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ ba, kiểm sốt chi góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của đơn vị sử
dụng Ngân sách Nhà nước, chủ đầu tư: Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ
hƣởng NSNN cấp thƣờng có chung một tƣ tƣởng là tìm mọi cách sử dụng hết số
kinh phí đƣợc cấp, ít quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tƣợng và dự
toán đã đƣợc phê duyệt. Một số đơn vị lập hồ sơ, chứng từ thanh tốn khơng đúng
chế độ quy định nhƣ: Khơng có trong dự tốn chi NSNN đã đƣợc phê duyệt; không

12



đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên
quan…. Vì vậy, vai trị của một cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập, khách
quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm sốt việc sử dụng kinh phí NSNN và có giải pháp chấn chỉnh, ngăn chặn kịp
thời các sai sót, sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí
NSNN của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi đƣợc tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, kiểm sốt chi có vai trị trong hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới: Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nƣớc và khuyến nghị của các tổ chức
tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN chỉ thực hiện có
hiệu quả trong điều kiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ NSNN đến đối
tƣợng thụ hƣởng, kiên quyết khơng chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản
lý trung gian. Có nhƣ vậy mới có thể đảm bảo kỷ cƣơng, kỷ luật quản lý tài chính nhà
nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.
1.2.2. Nội dung cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Lập kế hoạch kiểm soát chi là việc KBNN căn cứ kế hoạch vốn đƣợc cơ
quan tài chính các cấp phân bổ, dự toán do Quốc hội phê duyệt đối với các bộ,
ngành địa phƣơng và số chi của năm trƣớc (chi đầu tư và chi thường xuyên) thực
hiện dự kiến nhu cầu chi theo từng tháng, quý năm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các
đơn vị sử dụng ngân sách và các chủ đầu tƣ.
Hàng tháng, quý căn cứ vào số chi của đơn vị KBNN và số đề nghị cam kết
chi của các đơn vị sử dụng ngân sách và chủ đầu tƣ đối với các khoản chi của Ngân
sách Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao dự toán đối với chi
thƣờng xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tƣ (gồm cả dự tốn
ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá
trị hợp đồng từ 200 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thƣờng xuyên hoặc từ
1.000 triệu đồng trở lên trong chi đầu tƣ xây dựng cơ bản (trừ một số khoản chi đặc
thù); KBNN thực hiện tính toán lại nhu cầu chi đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi tiêu

của Ngân sách Nhà nƣớc.

13


KBNN lập kế hoạch phân bổ kiểm soát chi các dự án đầu tƣ và chi thƣờng
xuyên cho các bộ, ngành, địa phƣơng đảm bảo nguyên tắc thuận tiện giao dịch cho
các chủ đầu tƣ và Kho bạc nhà nƣớc kiểm soát chi của dự án.KBNN đảm bảo đủ
quỹ Ngân sách Nhà nƣớc để chi cho dự án theo tiến độ và kế hoạch vốn đƣợc thông
báo. Kế hoạch kiểm soát chi đƣợc lập vào đầu năm cùng với kế hoạch hoạt động
năm của các kho bạc nhà nƣớc đảm bảo 100% các khoản chi Ngân sách Nhà nƣớc
(chi đầu tư, chi thường xuyên) đƣợc kiểm soát.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
a. Tổ chức nhân sự
Tại Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà
nƣớc, theo đó:
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ Ngân sách Nhà
nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc; quản lý ngân quỹ nhà nƣớc; tổng kế toán nhà nƣớc;
thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thơng
qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn: “Quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc đƣợc giao theo quy định của pháp luật;Đƣợc
trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc để nộp Ngân sách
Nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho Ngân sách Nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi khơng
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện kế
toán Ngân sách Nhà nƣớc; Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nƣớc; Tổ chức thực
hiện công tác thống kê kho bạc nhà nƣớc và chế độ báo cáo theo quy định của pháp

luật; Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nƣớc tập trung, thống nhất trong toàn
hệ thống; Tổ chức huy động vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thơng qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ; Tổ chức quản trị và vận hành hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc; Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra,

14


kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp
luật trong phạm vi quản lý nhà nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí đƣợc giao theo quy định của pháp luật...” đƣợc quy định chi tiết cụ thể tại
Điều 2 Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Về tổ chức bộ máy, Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành hệ thống dọc từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung,
thống nhất và đƣợc chia thành 3 cấp : Trung ƣơng, tỉnh, huyện để quản lý ngân sách
của các cấp (TW, tỉnh, huyện, xã). Trong mỗi đơn vị KBNN có bộ phận chuyên
trách làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN (ở TW có Vụ Kiểm soát chi là đơn vị tham
mưu giúp Tổng giám đốc KBNN quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn toàn hệ thống thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát chi; bên cạnh đó cịn có Sở Giao dịch trực tiếp thực hiện
kiểm soát chi các dự án lớn, dự án liên tuyến, thực hiện trên nhiều địa bàn tỉnh,
thành phố của các bộ, ngành TW, ở KBNN tỉnh có phịng Kiểm sốt chi, ở KBNN
huyện có bộ phận Kiểm sốt chi thuộc Tổ Tổng hợp hành chính).
b. Tổ chức nghiệp vụ
- Điều kiện chi ngân sách theo quy định tại Luật ngân sách:
+ Phải có trong dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao trừ trƣờng hợp tạm cấp
kinh phí
+ Đối với chi đầu tƣ xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tƣ công và xây dựng; Đối với chi thƣờng xuyên phải bảo

đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định.
+ Phải đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tƣ hoặc ngƣời
đƣợc ủy quyền quyết định chi
+ Phải đủ các hồ sơ, chứng từ có liên quan tới từng khoản chi cụ thể

15


×