Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.16 KB, 41 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Cuộc sống với những khó khăn vất vả và những điều đau lòng đang diễn ra
xung quanh đã làm tơi có nhiều suy nghĩ. Hằng ngày chúng ta đã nghe và thấy
và đã xem những câu chuyện rất đau lòng như các em nhỏ hỗn láo với người
lớn, cha mẹ, ơng bà thầy cơ, có những học sinh chơi gem quá nhiều, rồi học sinh
đánh nhau, học sinh ngày càng nói tục, chửi thề nhiều, đạo đức của các em
ngày càng kém đi và tình trạng phạm pháp ở lứa tuổi thanh thiếu niên ngày càng
gia tăng ....Vậy trong chúng ta là những người đang làm sự nghiệp giáo dục
chúng ta đã đưa biết bao thế hệ qua sơng vậy có bao giờ chúng ta suy nghĩ
những thế hệ mà mình đã dạy dỗ có bao nhiêu người trở thành người có ích cho
xã hội. Chúng ta đang quá coi trọng giáo dục tri thức cho các em mà quên mất
bên cạnh đó đạo đức mới chính là cái gốc cho những mầm non tương lai của
mình trưởng thành và thành người có ích cho xã hội. Mỗi một học trị lại có
những hồn cảnh sống, mơi trường sống khác nhau. Có những đứa trẻ sinh ra
trong một gia đình có đầy đủ cha và mẹ, có một cuộc sống đầy đủ và sống trong
vịng tay yêu thương của cha mẹ. Nhưng cũng có những đứa trẻ gia đình khơng
hịa thuận, hồn cảnh khó khăn thì chính những điều đó sẽ góp phần khơng nhỏ
vào nhân cách đạo đức của trẻ.Vậy chúng ta phải làm gì để giúp các em, để các
em sẽ là những bơng hoa tươi đẹp dù trong mọi hồn cảnh. Hằng năm có rất
nhiều các cuộc thi về Tốn, Tiếng Việt, viết chữ đẹp hay kể chuyện nhưng
chúng ta có nên mở cả những cuộc thi về cách ứng xử hay cách giải quyết một
vấn đề có liên quan đến chính đạo đức của các em. Những người làm công việc
trồng người như chúng ta ai cũng biết một câu nói bất hủ của Bác Hồ “Người có
tài mà khơng có đức là người vơ dụng, người có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó".


Lời dạy của Bác đã luôn bên tôi và cho đến ngày hôm nay khi tôi là một giáo
viên tiểu học. Tơi đã thật sự rất buồn bởi trong chính lớp học của mình có
những em học sinh chưa ngoan. Tôi luôn thầm tự nhủ và tôi thật sự lo lắng cho


tương lai của học trị của mình, khơng biết sau này khi các em lớn lên các em sẽ
trở thành người như thế nào?
Theo tôi giáo dục nên đề cao việc giáo dục đạo đức học sinh hơn nữa. Giáo
dục nên phối hợp với tất cả các cơ quan ban ngành, các lĩnh vực trong cuộc
sống

xung quanh ta. Các em sẽ không thể ngoan nếu môi trường sống của các em
không tốt.Và giáo dục đạo đức của các em được rèn luyện qua rất nhiều môn
học và một trong những mơn học rất quan trọng đó là mơn Đạo đức. Nhưng gần
như trong suy nghĩ của chúng ta từ xưa đến nay mơn Đạo đức chỉ là mơn phụ.
Chính điều đó làm cho chúng ta gần như khơng thấy được tầm quan trọng của
môn đạo đức. Theo tôi giáo dục đạo đức của các em phải được thực hiện từ khi
các em còn nhỏ . Tức là khi các em biết nhận thức cuộc sống xung quanh. Khi
các em mới sinh ra các em được ông, bà, cha mẹ dạy bảo từng lời ăn tiếng nói
nhưng càng lớn lên các em sẽ được nhiều thứ tác động vào. Vì vậy mới có
những bé khi bắt đầu đi học bé rất ngoan nhưng cũng có những bé rất hiếu động
hoặc nghịch ngợm. Trong nhà trường đóng vai trị rất lớn trong việc giáo dục
nhân cách cho các em học sinh thơng qua tất cả các mơn học, trong đó chủ yếu
thông qua môn Đạo đức. Nếu môn Đạo đức được đầu tư và tổ chức tốt sẽ lôi
cuốn học sinh tham gia, các em sẽ được giao lưu được hòa nhập từ đó các em sẽ
thể hiện khả năng của mình để bày tỏ thái độ, tình cảm, rèn luyện thói quen đạo
đức phát triển trí tuệ và óc thẩm mĩ. Là một giáo viên tôi đã cố gắng học tập,
tìm tịi để giúp cho các em học tốt mơn Đạo đức và hồn thiện nhân cách mình


hơn. Trên thực tế giảng dạy của mình tơi đã nghiên cứu và chọn đề tài "Một số
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức lớp 3”
2. Mục đích của đề tài
Tìm ra các biện pháp phù hợp, có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy
học mơn Đạo đức lớp 3 từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà

trường.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo dạy học môn Đạo đức lớp 3.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Để thực hiện đề tài này tôi đã thực hiện những phương pháp sau:
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa.
- Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin.
- Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu của các phương pháp nghiên
cứu trên.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này tôi khảo sát trương trình học mơn Đạo đức.
6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là những học sinh lớp 3.6 Trường Tiểu học An Bình B.


7. Khẳng định tính mới
Dạy học mơn Đạo đức là con đường cơ bản giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành hành vi thói quen đạo
đức cho các em. Vì vậy chúng ta khơng nên dạy một cách máy móc cơ hỏi trị
trả lời mà chúng ta nên tiến hành dạy trên cơ sở tổ chức các hoạt động để các
em được nói nhiều hơn, hỏi nhiều hơn, trao đổi với nhau nhiều hơn từ đó các
em sẽ tự phát hiện ra tri thức mới của bài đạo đức, các em sẽ được vận dụng
thực hành đạo đức nhiều hơn, đặc biệt là thực hiện hành vi trong cuộc sống
nhiều hơn.
Các em khơng chỉ nghe những lời nói hay, nói đẹp của giáo viên mà các em
phải được trải nghiệm, được vận dụng vào thực tế, vào chính cuộc sống hàng
ngày của các em.



NỘI DUNG
A. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo
đức, tri thức, có sức khỏe. Hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Như vậy giáo dục chính là nền tảng cho sự phát triển kinh tế, thúc đẩy sự
phát triển của đất nước. Và giáo dục tiểu học đặt nền tảng cho sự phát triển nhân
cách , yếu tố chủ đạo và năng động nhất của sự phát triển.
2. Mục tiêu môn Đạo đức lớp 3
Hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp với lứa
tuổi lớp 3 và các mối quan hệ của các em với người thân, thầy cô và các nội quy
của trường, của lớp.
Các em hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và của
người khác theo các chuẩn mực mà các em đã học. Các em sẽ thực hiện các
hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các mối quan hệ tình huống đơn giản
từ đó biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
Học sinh từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản
thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương và mong muốn đem
lại niềm vui cho mọi người. Luôn yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt không đồng ý
với những việc làm sai.


B. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi:
* Giáo viên luôn yêu nghề, mến trẻ, ham học giỏi, chuẩn bị chu đáo cho tiết
dạy.
* Phụ huynh học sinh ngày càng quan tâm đến việc học tập của các em.
* Nội dung môn Đạo đức lớp 3 có 14 bài thể hiện các chuẩn mực hành vi
phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với bản

thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, đất nước…
* Mơn Đạo đức là mơn học có tiềm năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học. Nội dung môn Đạo đức ở tiểu học chứa đựng nhiều tri thức liên quan
đến kĩ năng sống. Hầu như tất cả các bài đạo đức ở tiểu học đều có giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Một số kĩ năng sống được giáo dục qua môn Đạo đức


như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng
kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu.
2. Khó khăn
2.1 Học sinh
* Học sinh đa số có bố mẹ làm cơng nhân, bn bán nhỏ khơng có thời gian
chăm sóc, quan tâm các em chu đáo, phụ huynh phó mặc con cái cho giáo viên,
nhà trường.
* Học sinh từ nơi khác chuyển đến nhiều cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
giáo dục.
* Học sinh còn tự ti, nhút nhát, nhiều học sinh ảnh hưởng thói quen về ngơn
ngữ chưa tốt.
2.2 Giáo viên:
* Giáo viên quan tâm nhiều chất lượng 2 mơn Tốn và Tiếng Việt và dành
nhiều thời gian cho 2 môn này và rút ngắn thời gian cho mơn học cịn lại như:
Tự nhiên và xã hội, Đạo đức, Thủ cơng vì vậy thường khai thác kiến thức chưa
sâu.

* Một số giáo viên chưa nắm rõ đặc trưng của từng tiết dạy, lệ thuộc hoàn toàn
vào sách giáo viên, xác định mục tiêu của tiết 1 và tiết 2 như nhau.
3. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 3
- Nhận thức cịn cảm tính, trực tiếp, cụ thể và hiếu động



- Trí nhớ tự do, thiếu chủ định chi phối
- Trí tưởng tượng của các em cịn hạn chế.

C. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
1.1 Về kiến thức:
* Yêu cầu của chuẩn mực hành vi( làm gì?).
* Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi ( tại sao ?).
* Ý nghĩa : Mối quan hệ giữa đối tượng và học sinh.
* Những lợi ích mang lại cho : đối tượng, người xung quanh, bản thân.
* Cách thực hiện chuẩn mực hành vi( như thế nào?).
* Những việc cần làm
* Những việc cần tránh
1.2. Về kỹ năng, hành vi:


* Sau khi học học sinh có khả năng thực hiện những hành động việc làm như:
- Học sinh tự nhận xét hành vi của mình.
- Học sinh biết nhận xét hành vi của người khác.
- Học sinh biết xử lí tình huống theo những chuẩn mực đạo đức mà các em đã
được học.
- Học sinh biết thực hiện các thao tác, hành động theo mẫu thơng qua các trị
chơi
- Học sinh biết tìm hiểu thực tiễn.
- Có những hành vi đúng đắn trong cuộc sống.
1.3. Về giáo dục thái độ:
* Học sinh bày tỏ được những thái độ tình cảm.
* Thái độ thực hiện hành vi: tích cực, chăm chỉ, tự giác.
* Học sinh có những thái độ đối với các hành động.


- Đối với hành động đúng: đồng tình, noi theo, cổ vũ.
- Đối với hành động sai: nhắc nhở, phê bình, lên án, ngăn chặn.
* Tình cảm với đối tượng: kính trọng, yêu quý, biết ơn.
* Một số điều cần chú ý:


- Ba mục tiêu của mơn Đạo đức có mối quan hệ qua lại, tác động, thống nhất
với nhau và cần được giải quyết đồng bộ khi dạy từng bài đạo đức. Trong 3 mục
tiêu đó thì mục tiêu về kĩ năng hành vi là quan trọng nhất.
- Mục tiêu có thể diễn đạt dưới dạng chi tiết hay ngắn gọn.
- Học sinh cần nêu được tại sao phải làm như vậy, sự cần thiết phải làm việc đó,
cách thực hiện.
- Khi xác định nội dung của từng mục tiêu, giáo viên cần căn cứ vào:
+ Tính chất của bài đạo đức.
+ Khả năng của học sinh.
+ Điều kiện thực tế của địa phương để đưa ra mục tiêu phù hợp.
2. Những biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Đạo đức.
2.1 Khi giảng dạy giáo viên dựa vào những gợi ý trong tài liệu trên giáo
viên cần vận dụng sáng tạo, giáo viên có thể thay đổi như sau:
* Xác định lại mục tiêu.
* Giáo viên lựa chọn lại nội dung bài.
* Giáo viên có thể thay đổi các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích
hợp.
* Dù vậy giáo viên sáng tạo cũng phải nằm trong yêu cầu của chương trình:
+ Đề tài phải giữ nguyên.
+ Luôn đảm bảo 3 mục tiêu của bài học.


+ Đảm bảo thời gian cho từng bài.


* Khi giáo viên đã nắm chắc kế hoạch dạy học, nội dung dạy học của từng lớp
chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ đối với từng bài học đạo đức. Nắm được
mục tiêu của mơn Đạo đức là gì? Và biết xác định mục tiêu của từng bài học sẽ
tổ chức dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, nội dung dạy học sẽ không
vượt quá mức độ yêu cầu .
2.2. Giáo viên phải nắm rõ đặc trưng của từng tiết dạy, các hoạt động dạy
học chủ yếu của mỗi tiết.
2.2.1 Các tiết học đặc trưng:
* Tiết 1: Nhiệm vụ chủ yếu là hình thành tri thức mới cho học sinh và bước
đầu củng cố chúng. Bao gồm khoảng 3 hoạt động: Hoạt động thứ nhất nhằm
giới thiệu chuẩn mực đạo đức cần tác động đến học sinh. Hoạt động thứ hai
nhằm khẳng định tính đúng đắn, tích cực và cần thiết của chuẩn mực. Hoạt động
thứ ba củng cố về bước đầu cho các em về nội dung của chuẩn mực.
* Tiết 2: Nhiệm vụ chủ yếu là hình thành kĩ năng, hành vi đạo đức tương ứng
và thái độ tích cực cho học sinh. Bên cạnh đó chuẩn bị bước đầu cho các em vận
dụng vào cuộc sống. Khi tiến hành bài dạy đạo đức của tiết 2 có rất nhiều hình
thức đa dạng. Có thể thơng qua các hoạt động quen thuộc như: Thảo luận nhóm,
trị chơi, đóng vai, bày tỏ ý kiến. Bên cạnh đó có thể tổ chức tiết dạy bằng các
hoạt động linh hoạt như: Triển lãm tranh, ảnh do các em sưu tầm hoặc tự vẽ, thi
kể chuyện về nội dung đạo đức cần dạy, liên hoan văn nghệ về các nội dung liên
quan.
* Bên cạnh đó tiết thực hành rèn luyện kĩ năng là những tiết để giáo viên tổ
chức cho học sinh được tập dượt, củng cố và phát triển các kĩ năng hành vi phù


hợp với các chuẩn mực hành vi đạo đức đã được thông qua các hoạt động cụ
thể.
* Tiết dành cho địa phương: là những tiết để địa phương sử dụng dạy những
vấn đề đạo đức cần quan tâm ở địa phương mình.
2.2.2 Để dạy tốt các tiết dạy này giáo viên cần nắm vững các hoạt động dạy

học của mỗi tiết đặc trưng.
* Các hoạt động dạy học chủ yếu ở tiết 1:
- Kiểm tra bài cũ:

+ Tri thức: Có thể yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi cần thiết( câu hỏi “tại
sao”), về cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức( câu hỏi “ như thế nào?”) ,
hay yêu cầu các em đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ của bài.
+ Kĩ năng hành vi: Ở đây có thể kiểm tra những kĩ năng( như thực hiện các
thao tác, hành động, kĩ năng nhận xét hành vi, xử lí tình huống đạo đức), hành
vi mà học sinh thực hiện ngồi giờ lên lớp.
+ Thái độ tình cảm: Yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ bản thân về các hành vi, các
phát biểu do giáo viên nêu ra hoặc những việc do chính các em làm, về các đối
tượng mà các em thực hiện hành vi đó.
- Hoạt động 1:
Mục tiêu của hoạt động 1 phải tương ứng với mục tiêu tri thức về yêu cầu của
chuẩn mực hành vi.


- Hoạt động 2:
Khi thực hiện hoạt động 2 giáo viên cần lưu ý:
+ Mục tiêu của nó phải là nội dung tri thức về sự cần thiết, cách thực hiện chuẩn
mực hành vi.
+ Nên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để giúp học sinh tự phát hiện ra
những nội dung trên.
+ Cần gợi ý nội dung một cách thích hợp cho các em và chuẩn bị phương tiện
cần thiết cho các em.
- Hoạt động 3:
Từ hoạt động 3, mục tiêu là kĩ năng, hành vi tương ứng( như liên hệ thực tế,
nhận xét hành vi, xử lí tình huống, thực hiện một số việc làm cụ thể, bày tỏ thái
độ với các ý kiến liên quan…)

- Hướng dẫn thực hành:
Yêu cầu học sinh sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, những bài hát, bài thơ…
liên quan đến bài học đạo đức, rèn luyện, báo cáo, chuẩn bị các phương tiện dạy
học cho tiết 2.

* Các hoạt động dạy học ở tiết 2:
- Kiểm tra bài cũ
+ Nội dung kiểm tra bài cũ tiết 2 tương tự như tiết 1
- Luyện tập, thực hành:


+ Toàn bộ tiết 2 dành cho thực hành để nhắm đến mục tiêu về kĩ năng và đặc
biệt là hành vi, cho nên cần lựa chọn và vận dụng những nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức thích hợp để đạt được mục tiêu đó.
+ Nếu ở phần hướng dẫn thực hành sau tiết 1 có nội dung liên quan đến điều
tra, rèn luyện thì ở đây nên có hoạt động báo cáo.
+ Nếu bài tập phù hợp với những điều kiện thực tế xung quanh thì nên tổ chức
cho các em rèn luyện ngay ở tiết 2 với những công việc vừa sức với các em.
+ Nếu tính chất bài học , điều kiện phương tiện cho phép thì nên tổ chức trị
chơi nhất là trị chơi sắm vai.
- Hướng dẫn thực hành:
- Giáo viên cần ưu tiên cho rèn luyện hành vi của học sinh, tham gia hoạt động
ngoại khóa, tham quan.
- Dạy học tiết thực hành rèn luyện kĩ năng. Các hoạt động cần tập trung vào
mục tiêu:
+ Hệ thống và củng cố các chuẩn mực hành vi đã học thơng qua các hoạt động
thích hợp như: hái hoa dân chủ, bày tỏ thái độ.
+ Củng cố và phát triển các kĩ năng chủ yếu của môn học.
+ Kĩ năng phân biệt hành vi( phù hợp hay chưa phù hợp với chuẩn mực hành vi
đạo đức đã học.

2.3 Trong quá trình dạy giáo viên phải nắm trắc các phương pháp dạy học
và linh hoạt khi sử dụng các phương pháp dạy học đó.


Ở lớp 3 các phương pháp dạy học môn Đạo đức rất đa dạng và phong phú
như : thảo luận nhóm, đóng vai, tổ chức trị chơi, giải quyết vấn đề và còn các

phương pháp như: kể chuyện, đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực
quan. Mỗi phương pháp dạy học đều có mặt mạnh và thuận lợi riêng vì vậy giáo
viên cần lựa chọn, sử dụng các phương pháp một cách hợp lí.
Trong q trình dạy học giáo viên cần lưu ý sử dụng các phương pháp dạy
học như sau:
2.3.1 Phương pháp đóng vai:
* Khi sử dụng phương pháp đóng vai cần chú ý thực hiện các bước sau:
- Giáo viên cần nêu chủ đề và các mức độ thực hiện chủ đề.
- Giáo viên hướng dẫn cho các em chia nhóm, phân cơng trước khi đóng vai.
Các vai diễn phải được học sinh tự nguyện tham gia.
VD: Khi dạy bài “ Quan tâm chăm sóc ơng bà cha mẹ” giáo viên có thể tổ chức
cho học sinh đóng vai phù hợp với từng nhân vật.
- Tình huống 1: Lan đang ngồi học trong nhà thì thấy em bé chơi trò trèo cây.
Nếu là Lan em sẽ làm gì?
+ Trong tình huống này các em sẽ hóa thân vào nhân vật. Em bé thì nhí nhảnh
tinh nghịch, cịn Lan thì da dáng một người chị.
- Tình huống 2: Ông của Huy có thói quen đọc báo hàng ngày. Nhưng mấy hôm
nay ông bị đau mắt nên không đọc báo được. Nếu em là Huy em sẽ làm gì?


+ Trong tình huống này sẽ chọn 2 bạn nam đóng vai. Một bạn là ơng nội với
dáng đi lụ khụ, đang bị đau mắt và một bạn là cháu Huy.
Qua việc đóng vai các em sẽ hứng thú khi tham gia từ đó các em sẽ hình

thành những hành vi quan tâm, chăm sóc ơng bà anh chị em.
- Thực hiện đóng vai : Giáo viên cần hướng dẫn các em yêu cầu khi thực hiện
vai diễn
+ Phải hiểu được tính cách của vai diễn
+ Phải tự nhiên khơng gị bó
+ Phải cố gắng nhập mình vào vai diễn

+ Phối hợp tốt các vai diễn khi thực hiện
- Sau khi các em đóng vai nên cho các em thảo luận. Đây là biện pháp mang lại
hiệu quả rất cao bởi vì khi thực hiện bước này giáo viên sẽ yêu cầu học sinh
tham gia đóng vai nêu cảm xúc của mình khi thực hiện vai diễn. Ở bước này
giáo viên nên tạo điều kiện cho các em đưa ra nhiều cách ứng xử khác nhau sau
đó giáo viên mới kết luận.
* Khi sử dụng phương pháp đóng vai cần lưu ý.
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung bài dạy.
- Tình huống phải để mở khơng nên cho trước kịch bản hoặc lời thoại.
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản khi đóng vai để học sinh hứng thú và
nhập vai tốt hơn.


2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Ở giai đoạn đầu do học sinh chưa quen nên có thể thảo luận theo nhóm đơi.
Khi các em quen dần thì có thể tổ chức thảo luận theo nhóm 3,4,5…. Khi thảo
luận thì thời gian không quá 5 phút.
Khi sử dụng phương pháp thảo luận giáo viên cần hướng dẫn các em cách
thảo luận nhóm , cách làm nhóm trưởng, cách tổ chức các hoạt động của nhóm.
Giáo viên cần kiên trì cho các em tham gia thảo luận nhóm . Ban đầu có thể gặp
nhiều khó khăn nhưng sau một thời gian các em sẽ hình thành thói quen học tập
theo nhóm và u thích hoạt động nhóm. Khi thảo luận nhóm cần cho các em
luân phiên làm nhóm trưởng để em nào cũng được rèn khả năng chỉ huy, tổ

chức hoạt động tập thể, trình bày kết quả.
Khi giáo viên đánh giá hoạt động của nhóm cần chọn nhóm trả lời sai trước
sau đó cho các nhóm khác trả lời, yêu cầu nhóm trả lời đúng giải thích sau đó
giáo viên kết luận.
VD: Khi dạy bài “ Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”. Giáo viên có thể
cho học sinh thảo luận nhóm các bức tranh. Khi các em thảo luận các em sẽ
cùng nhau xác định đó là việc làm đúng hay sai từ đó các em rút ra những bài
học cho chính bản thân mình. Bên cạnh đó giáo viên có thể yêu cầu các em làm
những việc phù hợp với khả năng trong việc tham gia việc lớp việc trường để

các bạn cùng thấy như lau bảng, tưới cây, nhặt rác…Các em sẽ cùng nhau nêu
những công việc mình đã làm của lớp của trường.
2.3.3 Phương pháp trị chơi


* Như chúng ta đã biết trò chơi là một hoạt động không thể thiếu đối với học
sinh tiểu học. Qua trò chơi các em được rèn luyện và phát triển nhiều phẩm
chất, kĩ năng cần thiết. Khi sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên cần lưu ý:
- Sử dụng trị chơi một cách phù hợp khơng nên lạm dụng
- Trò chơi phải phù hợp với chủ đề bài đạo đức và đảm bảo tính giáo dục.
- Trị chơi phải huy động được nhiều học sinh tham gia
- Phải tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tồn bộ các hoạt
động của trị chơi( chuẩn bị, tiến hành, đánh giá sau trị chơi)
- Có thể đưa ra các tiêu chí cho nhóm thắng trong trị chơi để động viên, khuyến
khích các em khi tham gia trò chơi.
- Khi tổ chức trò chơi cần lưu ý: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội
dung và cách thức trị chơi, đảm bảo phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh, đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần thi đua đồng đội.
VD: Bài “ Chia sẻ vui buồn cùng bạn”. Giáo viên cho học sinh chơi trị chơi
phóng viên. Giáo viên gợi ý hướng dẫn các em khi làm phóng viên thì như thế

nào? Phải hỏi những câu hỏi ra sao.Phóng viên hỏi một số câu hỏi như:
+ Vì sao bạn bè cần quan tâm chia sẻ vui buồn cùng nhau?
+ Bạn sẽ làm gì khi bạn của mình vui hoặc khi bạn của mình buồn?
+ Bạn đã bao giờ được bạn bè chia sẻ niềm vui nỗi buồn của bạn chưa? Những
lúc được chia sẻ như vậy bạn cảm thấy như thế nào?


- Qua hoạt động trò chơi này các em sẽ cùng nhau trao đổi và thấy được ý nghĩa
của tình bạn của con người với nhau hơn. Và các em sẽ chia sẻ niềm vui nỗi
buồn của chính bản thân mình nữa.

2.3.4 Phương pháp đàm thoại:
* Ở phương pháp này giáo viên cần dạy cho học sinh có ý thức thực hiện sự hợp
tác trong quá trình học tập
* Cần dạy cho học sinh cần tôn trọng khi bạn trả lời, chăm chú lắng nghe khi
bạn trả lời không nên cướp lời hoặc có phản ứng khi bạn đang trả lời.
* Giáo viên dạy cho học sinh trả lời cần nói vừa đủ nghe, nói rõ ràng, ngắn gọn.
* Cách xử lý khi học sinh trả lời câu hỏi:
- Nếu học sinh trả lời đúng thì giáo viên ghi nhận và khen ngợi.
- Nếu học sinh trả lời đúng một phần thì giáo viên xác nhận và gọi học sinh
khác bổ sung.
- Nếu học sinh khơng trả lời được thì giáo viên mời học sinh khác hoặc giáo
viên diễn đạt lại câu hỏi thêm rõ ràng.
- Cần quan tâm đến học sinh, đặc biệt là những học sinh nhút nhát, rụt rè.


VD: Bài “Tự làm lấy việc của mình” Giáo viên yêu cầu học sinh trao đổi về nội
dung các bức tranh trong bài học. Sau đó học sinh sẽ tự hiểu được như thế nào
là tự làm lấy việc của mình”.
2.3.5 Phương pháp nêu gương

Dạy học đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống hàng ngày của học sinh.
Những tấm gương sử dụng khi dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống
thực của học sinh đó có thể là những tấm gương tiểu biểu trong lớp, trong
trường, những tấm gương ở làng, ở xã nơi các em sinh sống. Như vậy sẽ làm
cho bài học đạo đức phong phú, gần gũi, sống động với các em.
Đối với các em học sinh tiểu học thì giáo viên chính là những tấm gương
của học sinh. Sự mẫu mực của các thầy cơ giáo có giá trị giáo dục nhiều hơn
những lời khuyên, những lời nhắc nhở.
Giáo viên nên kịp thời động viên, khen ngợi đối với từng tiến bộ nhỏ của
học sinh.

Giáo viên nên tìm hiểu hồn cảnh, đặc điểm tâm lý để có biện pháp giáo dục
phù hợp.
Giáo viên nên giao nhiệm vụ cho học sinh một cách hiệu quả đó là một việc
làm quan trọng nhất để có được thành cơng của giờ dạy và đáp ứng được
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Giáo viên thường xuyên trao đổi với ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp
để thống nhất trong việc giáo dục đạo đức ở trường và ở nhà.


VD: Bài “ Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”. Giáo viên sẽ làm những
việc như thấy rác bỏ vào thùng, trồng cây hoặc chăm sóc cây đó là tấm gương
điển hình nhất mà các em thấy. Hoặc giáo viên có thể nêu lên những tấm gương
trong lớp như: Bạn tuyến, bạn Khoa, bạn Nam giúp các bạn học yếu tiến bộ.
Bạn Thục Anh, bạn Châu giúp cô dọn vệ sinh lớp. Bạn Đức giúp cô phục vụ lau
tường, nhặt rác...qua đó các em sẽ hiểu nhanh hơn và khắc sâu hơn về tích cực
tham gia việc lớp, việc trường.
2.4. Trong q trình dạy học mơn Đạo đức thì đồ dùng học tập cũng giữ
một vai trò rất quan trọng.
* Như chúng ta đã biết hiện nay việc giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin

mang lại hiệu quả rất cao. Ngoài việc giúp cho việc chuẩn bị tiết dạy nhanh
chóng hơn. Bên cạnh đó cịn giúp cho chúng ta không phải làm nhiều các đồ
dùng học tập nữa. Dạy bằng giáo án điện tử chúng ta có sẵn rất nhiều tranh ảnh
đồ dùng học tập. Nói như vậy khơng có nghĩa là giáo viên khơng cần làm đồ
dùng học tập. Đối với các mơn học nói chung và mơn Đạo đức nói riêng việc
làm một số đồ dùng học tập cũng mang lại hiệu quả rất cao.
Ví dụ: Mơn Đạo đức thì chúng ta có thể làm một số đồ dùng để phục vụ cho
hoạt động sắm vai, chơi trị chơi.
- Làm bánh gatơ bằng bìa vẽ mầu.
- Làm một số cành hoa để chơi trò chơi.
- Mua bóng hoặc làm bóng bằng giấy vụn vo viên bên ngồi bọc giấy màu để
chơi trị ném bóng.
- Làm đèn hiệu bằng bìa xanh, đỏ, vàng để chơi trị chơi “ đèn xanh đèn đỏ”.


- Làm một bông hoa bằng giấy màu ép Plastic có chỗ hở để thay các băng giấy
cài sau bơng hoa, các băng giấy ghi các câu hỏi, tình huống về chuẩn mực hành
vi đạo đức.
- Làm một số cành hoa, nhị hoa( có từ cảm ơn, xin lỗi) để học sinh chơi trị chơi
“ ghép hoa” thành bơng hoa cảm ơn, bơng hoa xin lỗi.
* Bên cạnh đó việc cho các em những bức tranh hoặc cho các em đi những
chuyến đi thực tế sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong việc giáo dục đạo đức cho
các em.


Ví dụ bài : Kính yêu Bác Hồ


Ví dụ bài: Biết ơn thương binh liệt sĩ. Trường tôi đã tổ chức cho các em đi thắp
nhang tại nghĩa trang liệt sĩ của Thị xã Dĩ An. Qua chuyến đi thực tế này các em

rất cảm động và luôn biết ơn các anh hùng liệt sĩ.


Ví dụ bài : Tích cực tham gia việc lớp, việc trường: Các em tự mình làm những
cơng việc phù hợp với khả năng.


×