Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.67 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG QUANG NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUN HĨA - TỈNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt
động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: Thu NSNN bảo
đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước bên cạnh đó thu
NSNN cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập
của các cá nhân trong xã hội. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập
trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết
những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y
tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phịng.. Thơng qua cơng cụ
thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa khơng
khuyến khích tiêu dùng…
Tuy nhiên trong cơng tác quản lý thu NSNN cịn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong quá trình phát triển của nền
kinh tê, tổ chức thu còn nhiều cơ quan cùng thực hiện. Thủ tục thu
còn nhiều phức tạp, trong cơng tác thu cịn trùng lặp, thiếu thống
nhất và chưa tập trung khai thác tối đa được những thành tựu về cơng
nghệ thơng tin… Vì vậy trong cơng tác thu cịn gây khó khăn cho
người nộp và có nhiều khoản thu chưa tập trung, kịp thời, đầy đủ vào
NSNN.
Đối với địa bàn miền núi, công tác thu gặp phải nhiều khó
khăn hơn nữa bởi điều kiện về địa lý và dân cư. Huyện Tuyên Hóa là
một huyện miền núi phía Tây Bắc Quảng Bình, mặc dù trong những
năm qua, thu NSNN trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt kế hoạch do
HĐND tỉnh và huyện giao. Tuy nhiên, huyện Tuyên Hóa vẫn là địa

phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ ngân sách cấp trên. Công tác


2
quản lý thu NSNN còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn lực
tài chính chưa được động viên vào NSNN, tình trạng thất thu vẫn cịn
xảy ra; nguồn thu NSNN trên địa bàn hàng năm chưa đảm bảo tự cân
đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thời gian qua cơng tác
quản lý thu NSNN qua KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình vẫn cịn
nhiều tồn tại và hạn chế. Nguồn thu NSNN trên địa bàn, vẫn cịn
tình trạng thất thu, chậm trễ và thiếu sự liên kết giữa các cơ quan
quản lý thu.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN,
tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Tun Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất các
giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản
lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và
những kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN.
- Phân tích thực trạng về cơng tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Tuyên Hóa, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,

hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác


3
quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa để đáp ứng những yêu cầu
trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý thu NSNN qua KBNN là gì? Cơng tác quản lý thu
NSNN qua KBNN có những nội dung gì? Có những tiêu chí nào
được sử dụng để đánh giá công tác này?
- Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
được thực hiện như thế nào? Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân?
- Cần có những giải pháp, khuyến nghị gì để hồn thiện cơng
tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. Cụ thể, tác
giả sẻ nghiên cứu những công chức được giao làm công tác thu của
KBNN Tuyên Hóa, đồng thời nghiên cứu một số tài liệu sau:
- Báo cáo số liệu công tác thu NSNN qua KBNN Tun Hóa.
- Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN
Tuyên Hóa qua những năm thực hiện nghiên cứu.
- Luật và những văn bản hướng dẫn công tác quản lý thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Tun Hóa.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu những nội dung trong công
tác quản lý thu NSNN qua KBNN ở địa bàn huyện Tuyên Hóa.

- Về thời gian: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất những
giải pháp, khuyến nghị có ý nghĩa trong thời gian tới..


4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
- Số liệu sơ cấp:
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mơ tả
5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo; Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc

NSNN là dự toán hàng năm về tồn bộ các nguồn tài chính
được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó,
nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy


5
định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống
tài chính Quốc gia.
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân
sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là q trình sử dụng các cơng cụ chính
sách, pháp luật của Nhà nước đế tiến hành quản lý thu các khoản thu
từ thuế và ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo, cơng bằng, minh
bạch để khuyến khích SXKD phát triển. Đây là một trong những
khoản thu được Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách.
1.1.4. Ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy
luật khách quan; các phương pháp tác động đến hoạt động thu NSNN
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà
nước phải đảm nhận, là một trong những công cụ nhằm kiểm soát
kiểm soát thu nhập, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi tầng lớp
nhân dân để đảm bảo công bằng, hợp lý trong xã hội.
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc
trong cơng tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc

KBNN đóng vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý thu
NSNN theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ KBNN là cơ quan trực thuộc BTC, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng BTC quản lý Nhà nước về quỹ


6
NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ Nhà nước;
tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Các nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc nhà nƣớc
Nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN được quy đinh tại
Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
NSNN qua KBNN do BTC ban hành.
1.2.3. Các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc
a. Thu bằng chuyển khoản
b.Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm:
c. Thu bằng tiền mặt:
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc nhà nƣớc
Theo Luật Ngân sách năm 2015 và Thông tư 328/2016/TTBTC ngày 26/12/2016 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu
NSNN qua KBNN bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a. Công tác lập kế hoạch thu NSNN

b. Công tác tổ chức thực hiện thu NSNN và hạch tốn kế tốn
c. Cơng tác kiểm tra quản lý thu NSNN
1.2.5. Quy trình thu NSNN qua Kho bạc nhà nước

a. Thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý
b. Thu NSNN do cơ quan tài chính hoặc cơ quan thu khác
quản lý
c. Thu NSNN bằng biên lai thu tại NHTM nơi KBNN mở tài
khoản


7
d.Thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN
e.Thu NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN:
f. Thu phạt VPHC của người nộp phạt mở tài khoản tại
NHTM hoặc KBNN:
g. Thu NSNN qua cơ quan thu
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
(1) Tổng số thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) và phân tổ theo các
tiêu thức:
(2) Số món thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)
(3) Số điểm thu NSNN
(4) Tỷ lệ hồn thành dự tốn thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)
(5) Số thu NSNN bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN
(từng kỳ và lũy kế)
(6) Số món thu bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN
(từng kỳ và lũy kế)

(7) Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
(8) Số món thu bình qn trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
(9) Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính cơng
trong cơng tác thu NSNN.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUN HĨA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA
2.1.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của kho bạc
nhà nƣớc Tuyên Hóa
a. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Tuyên Hóa
b. Quyền hạn của KBNN Tuyên Hóa
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phƣơng thức thu Ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa
a. Bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
Từ năm 2016 đến nay, KBNN Tuyên Hóa đã phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thu trên địa bàn triển khai đồng bộ các giải pháp,
tập trung, hạch tốn kịp thời, chính xác, đầy đủ các khoản thu
NSNN, đồng thời đẩy mạnh việc trao đổi, cung cấp thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế.
Bộ máy quản lý của các cơ quan thu được tổ chức chủ yếu
theo yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với tổ chức chung của từng hệ thống.

b. Phương thức thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
- KBNN Tuyên Hóa trực tiếp thu
Trong những năm qua, KBNN Tuyên Hóa đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế đồng thời giảm tải khối
lượng giao dịch tại trụ sở KBNN và tập trung nhanh các khoản thu
vào KBNN. Về cơ bản có thể nhận thấy rằng mơ hình quản lý thu


9
NSNN trực tiếp qua KBNN với thủ tục thu NSNN đơn giản, phương
pháp hạch toán các khoản thu trực tiếp nhanh chóng; q trình điều
chỉnh sai sót về dữ liệu thu được thực hiện ngay tại cơ quan thu một
cách đơn giản, khơng phức tạp. Trình độ nghiệp vụ chun môn của
cán bộ thu NSNN (cán bộ kho quỹ) không yêu cầu quá cao. Hệ thống
trang thiết bị, hạ tầng truyền thông không phải đầu tư quá nhiều.
CQ Thuế
Đối
tương
nộp
NSNN

Bộ phận
kế tốn
KBNN

Bộ phận
kho quỹ
KBNN

CQ Thu khác


Hệ
thống
Dữ liệu
tập
trung tại
Trung
ương

Sơ đồ 2.3. Mơ hình quản lý thu NSNN trực tiếp tại KBNN Tuyên Hóa

- Ủy nhiệm thu NSNN qua NHTM
Đây là một phương thức thu NSNN có rất nhiều ưu điểm so
với những phương thức thu khác, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT
khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN do NNT có thể lựa chọn
những địa điểm thuận lợi nhất cho mình để nộp thuế và là vấn đề
trọng tâm của dự án hiện đại hóa thu NSNN mà KBNN Tuyên Hóa
đang thực hiện.
CQ Thuế
Đối
tương
nộp
NSNN

3

2

Ngân hàng
thương

mại
5

CQ Hải
quan

3

CQ Thu khác 3

Hệ thống
thu thuế
tập trung
tại
KBNN

Hệ thống
Tabmis
dữ liệu tập
trung tại
Trung
ương

Sơ đồ 2.4. Mô hình Quản lý thu NSNN qua việc KBNN ủy nhiệm
thu cho hệ thống NHTM


10
2.2.2. Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa

a. Tổ chức phối hợp thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
KBNN Tuyên Hóa đã tổ chức thu trực tiếp tại trụ sở (bằng cả
hai hình thức chuyển khoản và tiền mặt); các khoản thu tiền phạt do
đối tượng nộp phạt cũng được nộp trực tiếp vào KBNN.
Trong công tác tổ chức phối hợp thu NSNN sau khi tiếp nhận
thông tin thu thuế từ NHTM ủy nhiệm thu, kiểm sốt số thuế đã thu,
nộp thơng qua tài khoản của KBNN mở tại NHTM; phối hợp với
NHTM ủy nhiệm thu xử lý sai sót nếu có. Cung cấp đầy đủ, kịp thời
và chính xác thơng tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu để
hạch toán trừ nợ, ghi nhận đúng ngày nộp của NNT.
KBNN Tuyên Hóa, Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa đã phối
hợp với các NHTM tạo điều kiện cho NNT thực hiện các giao dịch
nộp NSNN qua mạng.
b. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu
NSNN qua KBNN Tuyên Hóa
Trong những năm qua, số liệu thu NSNN qua KBNN Tun
Hóa ln được bảo đảm hạch tốn đúng mục lục NSNN, đúng mã số
thuế. Các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện được tập trung hạch
toán vào NSNN kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân sách đầy đủ,
chính xác. Việc hạch tốn chính xác các khoản thu NSNN cho từng
cấp ngân sách là tiền đề cơ bản phục vụ công tác điều hành NSNN
của các cấp chính quyền.
c. Cơng tác kiểm tra, đối chiếu và xử lý tình hình thu, nộp
ngân sách tại KBNN Tun Hóa
Hàng ngày, KBNN Tuyên Hóa có trách nhiệm phối hợp kiểm
tra, đối chiếu số thu nộp NSNN với các cơ quan thu và NHTM, đảm


11
bảo số thu NSNN được hạch tốn chính xác, đầy đủ, kịp thời, đồng

thời các cơ quan thu có thể kiểm tra các trường hợp chậm nộp, nợ
đọng thu NSNN để có biện pháp đơn đốc, xử lý theo chế độ quy
định.
KBNN Tun Hóa đóng vai trị quan trọng trong công tác
kiểm tra, đối chiếu số liệu thu và việc chấp hành thu, nộp của các cơ
quan thu và các NHTM; thực hiện việc điều tiết nguồn thu cho các
cấp ngân sách theo đúng chế độ quy định; phát hiện và xử lý các sai
sót của các cơ quan liên quan để phối hợp, xử lý kịp thời, đảm bảo
thu đúng, thu đủ để chống thất thoát các khoản thu, nộp vào NSNN;
hạn chế được hiện tượng tiêu cực khi một cơ quan vừa ra lệnh thu
vừa trực tiếp thu tiền từ người nộp NSNN.
2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUN HĨA
2.3.1. Kết quả cơng tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà
nƣớc
Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu về NSNN do HĐND –
UBND huyện Tuyên Hóa phê duyệt, cơ quan Tài chính phối hợp với
KBNN Tun Hóa xây dựng dự tốn thu NSNN trong năm. Từ đó,
KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, thực hiện hạch toán và
cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan thu và cơ quan Tài chính theo
quy trình. Cơng tác lập kế hoạch thu NSNN trong 3 năm 2016 –
2018 được thể hiện qua bảng số liệu 2.1.
Bảng 2.1: Dự tốn Thu NSNN trên địa bàn huyện Tun Hóa từ
năm 2016 đến 2018
Dựa vào bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1 có thể thấy dự tốn thu
NSNN của huyện Tun Hóa qua các năm từ 2016 – 2018 ln cao
hơn năm trước. Dự toán thu năm 2017 tăng 8.000 triệu đồng (tương


12

ứng 114,5%) so với năm 2016, và năm 2018 tăng 11.000 triệu đồng
(tương ứng 117%) so với năm 2017. Tỷ trọng của Thu từ hoạt động
SXKD trong nước cũng tăng đều qua các năm, từ 97,7% năm 2016
tăng lên 98,1% năm 2018. Số thực hiện qua các năm từ 2016 – 2018
năm cao luôn cao hơn năm trước. Số thực hiện năm 2016 vượt so dự
toán 9.430 triệu đồng (tương ứng 117%); năm 2017 vượt so dự toán
12.320 triệu đồng (tương ứng 120%); năm 2018 vượt so dự toán
15.674 triệu đồng (tương ứng 121%).
Kết qua đó cho thấy cơng tác lập kế hoạch thu và triễn khai
thực hiện công tác thu nộp khá tốt, bám sát tình hình thực tế tăng
trưởng kinh tế của huyện Tuyên Hóa trong 3 năm qua.
2.3.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách
nhà nƣớc và hạch tốn kế tốn
Cơng tác thu NSNN được tổ chức thực hiện theo Thông tư
328/2016/TT-BTC về Hướng dẫn và quản lý các khoản thu NSNN
qua KBNN. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN theo quy
định của BTC. KBNN Tuyên Hóa chịu trách nhiệm cung cấp báo cáo
tài chính cho các cơ quan cấp trên, cơ quan Tài chính cùng cấp và
các cơ quan khác theo quy định.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả tổ chức thu NSNN của KBNN
Tuyên Hóa từ năm 2016 -2018
Những số liệu trên đã cho thấy sự thay đổi tích cực trong
công tác tổ chức thu NSNN của KBNN Tuyên Hóa năm 2017 so với
năm 2016. Số món thu cũng như giá trị các khoản thu qua các
NHTM đã tăng lên, trong khi các món thu tiền mặt và chuyển khoản
qua KBNN cũng có tăng nhưng ít hơn phần tăng của tổng thu
NSNN. Đó là do sự tích cực tun truyền của KBNN để người dân
hiểu rõ hơn sự thuận tiện khi nộp ngân sách qua hệ thống ngân hàng,



13
bên cạnh đó là sự cải thiện trong cơng tác phối hợp thu giữa KBNN
và các NHTM, cải thiện hệ thống, giúp người dân dễ dàng tiếp cận
hơn với các phương thức nộp ngân sách hiện đại.
Tóm lại, trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018, công tác tổ chức
thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa đạt được những kết quả sau:
- Tổng thu NSNN có sự tăng lên, thể hiện sự nỗ lực trong công
tác thực hiện thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa và trong việc thực
hiện đề án hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan KBNN – cơ
quan Thuế – cơ quan Tài chính.
- Sự giảm đi của tỷ trọng thu bằng tiền mặt và sự tăng lên của
số thu bằng hình thức chuyển khoản trong tổng thu NSNN qua các
năm, thể hiện sự tập trung đẩy mạnh trong việc thực hiện và vận
dụng các quy định, chính sách của cấp trên trong hoạt động thu
NSNN tại địa phương.
2.3.3. Kết quả hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Tuyên Hóa theo hàng năm
Căn cứ vào dự toán thu NSNN được UBND huyên giao hàng
năm, KBNN Tuyên Hóa được giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai việc tổ chức việc thu NSNN, đảm bảo thu
ngân sách không thấp hơn dự toán được giao. Việc phân bổ và giao
dự toán thu NSNN dựa trên cơ sở các chế độ, chính sách thu; căn cứ
vào mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng
phát triển SXKD. Trên cơ sở kế hoạch dự toán đã được phê duyệt,
KBNN Tuyên Hóa tổ chức thu và hạch tốn kế tốn theo từng mục
thu như: Thu nội địa thường xuyên, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu,
thu khác,… Sau đó, kết thúc năm tài chính, các chỉ tiêu thu sẽ được
KBNN Tuyên Hóa đánh giá để xác định mức độ hồn thành kế
hoạch trong hoạt động thu.



14
Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2016
Tuy nhiên, xét theo chi tiết từng sắc thuế, có thể thấy một số
khoản mục thuế khơng đạt kế hoạch đề ra. Trong khi các khoản mục
thu đều vượt dự tốn với mức vượt khá cao, thì thuế GTGT và thuế
xuất nhập khẩu, chỉ đạt 96,1% và 96,8%. Điều này bắt nguồn từ việc
các hoạt động, kinh doanh trên địa bàn huyện Tuyên Hóa chưa thật
sự ổn định.
Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2017
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là thuế GTGT chỉ đạt tỷ lệ 102%
so với kế hoạch, tức là gần như chỉ vừa đạt được bằng với dự toán
đầu năm. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng, chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng thu nội địa, đồng thời phản ánh năng lực SXKD của
các doanh nghiệp trên địa bàn, do đó đây là con số cho thấy hiệu quả của
hoạt động quản lý thu thuế GTGT chưa cao, KBNN Tuyên Hóa cần phối
hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan khác sắp xếp, bố trí kế
hoạch thu cho phù hợp, đặt ra các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu
triệt để hơn nữa, cải tiến các hình thức thu nộp theo hướng đơn giản thủ
tục, thuận lợi.
Bảng 2.5: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2018
Xét theo từng sắc thuế, có thể thấy nhiều khoản mục quan
trọng vượt dự toán, kế hoạch đề ra từ đầu năm. Tuy nhiên thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tăng rất ít (18% và 109%). Đây
đều là các sắc thuế quan trọng, là những nguồn thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu ngân sách, điều đó cho thấy hoạt động quản lý thu
NSNN ở một số sắc thuế đang khơng có hiệu quả cao, cũng có thể là
việc giao dự toán chưa sát thực tế. Các khoản thu đạt cao vẫn chủ
yếu là thu huy động, đóng góp (134,6%), thu thuế tài nguyên
(136,5%), thu khác (130,2%)… Điều này cho thấy, số thu có tăng



15
cao nhưng tình hình kinh tế xã hội chưa có phát triển nhiều, đặc biệt
là hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp Nhà nước. Điều
này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương cần chú trọng cơng
tác cải cách hành chính, có những điều chỉnh, xây dựng những chủ
trương, chính sách phù hợp hơn trong tác quản lý điều hành kinh tế,
xã hội của huyện Tuyên Hóa.
2.4. KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP NGÂN SÁCH VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUN HĨA
2.4.1. Thơng tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra
- Đối với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quy trình thu
NSNN:
Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các đơn vị là 20 phiếu, được
thực hiện trong tháng 11 năm 2019. Tỷ lệ phản hồi đạt 100%, vì vậy
hồn tồn thích hợp cho phân tích trong nghiên cứu này.
Bảng 2.6. Thông tin về đối tƣợng điều tra là cán bộ tham gia vào
quy trình thu ngân sách nhà nƣớc
Tiêu chí
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Thời gian cơng tác

Phân loại

Số
lƣợng


Tỷ lệ (%)

Nam

3

15

Nữ

17

85

Dưới 30 tuổi

9

45

Từ 30 - 50 tuổi

11

55

Đại học

16


80

Trên đại học

4

20

Trên 6 năm

7

35

Dưới 6 năm

13

65

Nguồn: Số liệu điều tra


16
Qua số liệu điều tra cho thấy đặc điểm chung của đối tượng
tham gia trực tiếp vào công tác thu NSNN có tỷ lệ giới tính nữ chiếm
khá cao là 85%. Độ tuổi của người được phỏng vấn dưới 30 tuổi
chiếm tỷ trọng 45%, độ tuổi từ 30 tuổi – 50 tuổi chiếm 55%. Trình
độ Đại học và trên Đại học chiếm 100%, thời gian công tác trên 6

năm chiếm 35%, từ 2 năm đến 6 năm chiếm 65%, không có ai mới
cơng tác dưới 2 năm. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho
việc cung cấp thông tin trên phiếu điều tra có chất lượng cao.
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa qua kết quả điều tra
Bảng 2.8. Đánh giá của ngƣời nộp thuế về năng lực, thái độ
CBCC KBNN trong giao dịch thu NSNN
Số lƣợng

Tỷ lệ %

Nhiệt tình hướng dẫn

60

60

Bình thường

35

35

Hướng dẫn khơng rõ ràng

4

4

Khơng nhiệt tình hướng dẫn


1

1
(Nguồn: Số liệu điều tra)

Kết quả điều tra ở Bảng 2.8 cho thấy phần lớn người được
khảo sát đánh giá về thái độ của CBCC thực hiện giao dịch thu
NSNN ở mức khá trở lên, chiếm tỷ lệ 95%, trong đó thái độ “Nhiệt
tình hướng dẫn” chiếm tỷ lệ đánh giá cao nhất là 60%. Bên cạnh đó
vẫn có 1 vài trường hợp CBCC bị đánh giá hướng dẫn khơng rõ ràng
hoặc thậm chí là khơng nhiệt tình trong việc hướng dẫn, chiếm tỷ lệ
4% và 1%.


17
Bảng 2.9. Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của CBCC KBNN
Tun Hóa trong cơng tác thu NSNN
Số lƣợng

Tỷ lệ %

58

58

Bình thường

31


31

Đơi lúc cịn sai sót

8

8

3

3

Xử lý nghiệp vụ nhanh và chính
xác

Xử lý nghiệp vụ chậm và thường
xảy ra sai sót

(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ, vẫn cịn một số sai sót
xảy ra, thậm chí có CBCC bị đánh giá là xử lý chậm và thường
xuyên bị sai sót, chiếm 3%. Qua đó có thể thấy rằng việc bố trí
CBCC thực hiện nghiệp vụ thu NSNN cần phải có sự chọn lọc,
CBCC phải có hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ và thường xuyên
cập nhật thêm những văn bản, chế độ mới để có thể phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ phức tạp của thủ tục thu NSNN
qua KBNN Tuyên Hóa
Các yếu tố


Tổng số phiếu

Tỷ lệ %
Cá nhân

Tổ chức

Đơn giản

50

6

94

Bình Thường

30

20

80

Phức tạp

20

70

30


(Nguồn: Số liêu điều tra)
Kết quả Bảng 2.10 cho thấy phần lớn NNT cho rằng thủ tục
thu NSNN qua KBNN Tun Hóa là đơn giản, chỉ một số ít cho rẳng


18
thủ tục là phức tạp. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra các đối tượng nộp
thuế khác nhau sẽ có sự đánh giá khác nhau về mức độ phức tạp của
các thủ tục thu NSNN qua KBNN.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Tuyên Hóa
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển Kho bạc nhà nƣớc
Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007
của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 với mục tiêu là “Xây dựng KBNN

hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững
chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách , hồn thiện tổ chức bộ
máy, hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực


19
hiện tốt các chức năng : Quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà
nước và các quỹ khác được Nhà nước giao quản lý; tổng kế toán Nhà
nước... đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền
tảng cơng nghệ thơng tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.”
Để thực hiện được mục tiêu trên, từ nay đến năm 2020, Ngành Tài
chính nói chung và KBNN nói riêng cần phải có những bước đột phá
trong cải cách thủ tục hành chính.
3.1.2. Định hƣớng về hồn thiện công tác quản lý thu
Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tun Hóa
Việc hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN
Tuyên Hóa được định hướng theo những nội dung chủ yếu như sau:
Một là, hoàn thiện khung pháp lý và môi trường pháp chế
thuận lợi cho công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa:
Hai là, tiếp tục tổ chức phối hợp thu NSNN với cơ quan thu
và hệ thống các NHTM đẩy mạnh triển khai phương thức thu nộp
thuế điện tử.
Ba là, triển khai, nghiên cứu các phương thức mới trong thu
nộp NSNN theo phương thức điện tử; đồng thời, triển khai rộng rãi
hơn nữa các phương thức thu NSNN hiện đại đã và đang được thực
hiện như nộp qua ATM, Internet.
Bốn là, đẩy mạnh q trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
quản lý thu NSNN qua KBNN đáp ứng yêu cầu truyền nhận thông
tin, đảm bảo xử lý dữ liệu thu theo thời gian thực thu, giảm tình trạng
nghẽn mạng.

Năm là, hồn thiện chính sách, quy trình quản lý CBCC theo
hướng nâng cao tính chun nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của
đội ngũ CBCC KBNN.


20
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC TUN HĨA
3.2.1. Hồn thiện cơ sở pháp lý về cơng tác quản lý thu
Ngân sách nhà nƣớc
Cần khắc phục và thay thế được những bất cập tại các văn bản
pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN, cụ thể sau:
Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của các đơn vị liên quan trong
quá trình phối hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử
dụng, bảo mật thông tin NNT đối với các NHTM.
Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN
Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thu NSNN.
Phạm vi, nguyên tắc, nội dung và quy trình tổ chức phối hợp
thu NSNN; các quy định pháp lý về nộp thuế điện tử cần được làm rõ
hơn để đẩy mạnh hình thức nộp thuế điện tử.
Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế, trong đó xác định
KBNN là trung tâm dữ liệu thông tin, là đầu mối thông tin cho các
ngành, các cấp số liệu thực thu, thực chi được hạch tốn qua KBNN.
3.2.2. Hồn thiện quy trình thu và phƣơng thức thu trong
cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
KBNN Tuyên Hóa nên nghiên cứu để áp dụng cơ chế tự khai
tự nộp, vì khi áp dụng cơ chế này, đối tượng nộp tiền không phải đợi
thông báo thuế nên sẽ góp phần xố bỏ tình trạng q tải tại các điểm
thu vào các ngày cuối tháng, qua đó tạo điều kiện nâng cao chất

lượng công tác quản lý thu NSNN.
Phát triển hình thức ủy nhiệm thu khơng chờ chấp nhận. Đây
là hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt đang được khai thác
triệt để trong các tổ chức ngân hàng.


21
Tiếp tục đẩy mạnh hình thức thu hộ trong KBNN.
Phối hợp các cơ quan hữu quan cải tiến cơ chế tập trung các
khoản thu, nhất là các khoản phạt, phí… của đơn vị, cá nhân theo
hướng thơng thống, tạo điều kiện nộp trực tiếp hoặc qua tài khoản
tiền gửi, qua hệ thống giao dịch điện tử tại các cơ quan thu hoặc ngân
hàng, KBNN.
Phối hợp với Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa và NHTM để
thực hiện đẩy mạnh việc thu nộp NSNN không dùng tiền mặt, bằng
việc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa phải bắt buộc các doanh nghiệp
nộp thuế điện tử bởi lẽ dựa trên nền tảng các doanh nghiệp đều có
mã số thuế và tài khoản giao dịch với khách hàng.
3.2.3. Hồn thiện phƣơng pháp kế tốn, hạch toán và báo cáo
thu và phân định lịch thu ngân sách Nhà nƣớc theo định kỳ.
Hồn thiện kế tốn thu sẽ giúp nâng cao hiệu quả cơng tác
hạch tốn, theo dõi và tập trung các khoản thu NSNN.
Thực hiện phân định lịch thu NSNN trong tháng trên địa bàn
huyện Tuyên Hóa là giải pháp hết sức cần thiết để điều hành công
việc thu NSNN trong tháng nhằm hạn chế hiện tượng đọng thuế vào
những ngày cuối tháng, tạo điều kiện để KBNN Tun Hóa tổ chức
cơng tác thu được tốt hơn, đồng thời giúp cơ quan tài chính thực hiện
tốt việc cân đối thu chi trên địa bàn.
Đối với KBNN Tuyên Hóa có thêm nguồn tiền mặt quan
trọng để chủ động bố trí các khoản chi thường xuyên của NSNN,

giảm bớt tình trạng phụ thuộc vào ngân hàng về tiền mặt. Vai trò
ngân hàng trong việc quản lý quỹ tiền mặt của KBNN Tuyên Hóa đã
được khẳng định.
Đối với NNT: Để đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
NSNN thì NNT cần chủ động nộp vào KBNN Tun Hóa theo thông


22
báo, tạo ra sự bình đẳng, thoải mái và yên tâm hơn khi tự mình mang
nộp tiền mặt vào cơng quỹ.
3.2.4. Đẩy mạnh các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc
hiện đại bằng việc triển khai mở rộng phối hợp thu cho các Ngân
hàng thƣơng mại trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
Trong thời gian tới KBNN Tuyên Hóa cần có những giải pháp
kết nối hiệu quả giữa các NHTM, KBNN với các cơ quan thu. Tuy
nhiên, để triển khai thực hiện được an tồn, hiệu quả các hình thức thu
NSNN hiện đại, KBNN Tuyên Hóa cần phải tiếp tục đẩy mạnh và tăng
cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và NHTM nhằm đảm
bảo tất cả nguồn thu được tập trung nhanh, kịp thời vào NSNN
3.2.5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Tuyên Hóa
Hồn thiện và nâng cấp ứng dụng tại Cổng thơng tin Thuế, Hải
quan và hạ tầng đường truyền để giảm việc nghẽn mạng hoặc lỗi
đường truyền. Ngoài ra, các cơ quan thu cần cập nhật thường xuyên,
điều chỉnh hoặc bổ sung CSDL tập trung của cơ quan thu triển khai
việc kết nối trực tuyến (online) thông qua Cổng thông tin điện tử.
Qua đó, đảm bảo việc trao đổi thơng tin, dữ liệu giữa các đơn vị
được đầy đủ, nhanh chóng và thuận tiện.
Ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin hiện đại vào quy

trình quản lý thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian
thực thu.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tun Hóa
Để cơng tác quản lý thu, nộp NSNN đạt kết quả cao, KBNN
Tuyên Hóa và các cơ quan thu cần thực hiện các giải pháp sau:


23
KBNN Tuyên Hóa cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về quy trình tổ chức thu và
quản lý thu NSNN theo quy trình thu, nộp mới trên các phương tiện
thơng tin đại chúng đến các đối tượng nộp ngân sách và người dân.
Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền là khâu mở đầu
quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công tác thu NSNN.
Công tác quản lý thu, nộp NSNN có nhiều bên tham gia thực
hiện, nên các đơn vị có liên quan thường xun trao đổi thơng tin
nhằm phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những
sai sót hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý, điều hành và
cán bộ công chức làm công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc
trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc
3.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC
3.3.1. Khuyến nghị với Bộ Tài chính
3.3.2. Khuyến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc
3.3.3. Khuyến nghị với các cơ quan thu
3.3.4. Khuyến nghị với Ngân hàng thƣơng mại nhận uỷ
nhiệm thu
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN

Trên phương diện lý luận, đề tài đã phân tích rõ sự cần thiết
của cơng tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, nhất là trong
điều kiện cải cách quản lý tài chính cơng đang được đẩy mạnh.
Trong đó, đề tài cũng đã tập trung vào nội dung quản lý thu NSNN,
các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản


×