Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chia sẻ 74 thủ thuật 3ds max

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.3 KB, 16 trang )

:

Chia sẻ với các bạn 74 thủ thuật sử dụng 3Ds Max
1. Các sence với nhiều face, ấn O để các vật thể hiển thị display as box khi pan, zoom, rotate
khơng bị giật hình.
2. Ấn I để max zoom vào vị trí con trỏ vào giữa màn hình (rất tiện lợi khi vẽ spline).
3. Có thể sử dụng 2 dịng lệnh ở góc dưới bên trái của max như là 1 máy tính
(caculator)(nhập phép tính ở dịng trên và ấn enter để ra KQ ở dòng dưới).
4. Dùng "Arc Rotate Select" hoặc "Arc Rotate SubObject" sẽ xoay quanh điểm Pivot của đối
tượng đang chọn.
5. SHIFT+G = Hide Geometry,
SHIFT+L = Hide Lights,
SHIFT+C = Hide Cameras,
SHIFT+S = Hide Shapes.
6. Chọn 24 vật liệu bạn hay dùng, save vào thư mục defaults\max\Medit.mat khi mở max ra
ln ln có 24 vật liệu đó trong ô Material Editor.
7. Save setting vray ở ô preset, sau đó load ra cho khỏe, cái này tiện cho test, cịn render thật
thì tùy sence mà chỉnh.
Để đơn giản việc chuyển 24 ô vật liệu qua vật liệu vray cịn có cách sau:
7.1. Ấn F11 để chạy max scrip,


7.2. Copy and paste dòng command: for m = 1 to 24 do (meditmaterials[m] = VRayMtl())
7.3. Ấn Enter.
8. Trước khi render ra file để in khổ lớn (A1) thì bấm F10, phần output size chọn Vistavision.
Width = 3000. height = 2000. Sau khi render xong lưu file tif, đừng chỉnh gì hết. khi đi in khổ
A1 ( 84 x 60 ) có thể qua photoshop để chuyển sang file jpg cho nhẹ.
9. Bấm nút X để bật/tắt biểu tượng trục tọa độ khi move.
10. Những cách có thể làm max render nhanh hơn:
10.1. Không pan, zoom khi đang render (máy đã yếu thì đừng có pan, zoom khi đang render,
nếu tắt chức năng show calculator của Irr và Lightcache càng tốt)


10.2. Đừng tham quá với vray fur, displacement (có thể tắt 2 chức năng này rồi tính
Lightcache sau đó save Lightcache map, bật 2 chức năng đó lên load file lightcache map ra
rồi render).
10.3. Hãy nhường cái quạt cho cái case máy tính thay vì quạt mát cho mình.
11. Từ Vray 1.5 trở lên có thể dùng VRayOverrideMtl để tránh blend color. Dùng diffuse là
200,200,200 cho GI material.
12. Khi chạy 3ds max 8 (có thể ở 3ds max 9 nữa , 3ds max 7 hoàn toàn ko bị lỗi này) dùng
vật liệu vraylightmtl thì khi render sẽ xuất hiện 1 viền đen xung quanh của vật thể mà mình
gán vật liệu vraylightmtl. Cách sửa: nhấn F10 > renderer > color mapping > chọn Sub-pixel
mapping + chọn Clamp output . Render là ok luôn.
13. Alt+D để bật tắt "User Axis Cosntrain" di chuyển với bắt điểm trên mặt phẳng hoặc 3d.

14. Đặt phím tắt cho "Center Point Cycle" bằng Number Pad 5, để dễ dàng xoay mơ hình với
bắt điểm bất kỳ của "User transform coordinate center".
15. Khi chọn lệnh Move có mũi tên màu theo trục Yvà X để điều khiển độ to nhỏ ta dùng dấu
+ hoặc 16. Alt+ X làm trong đối tượng.
12. Khi edit spline, poly hay mesh, bấm 1, 2, 3, 4, 5 để vào các sub object 1, 2, 3, 4, 5 tương
ứng, bấm 1 lần nữa để thoát (cái này khá là cơ bản nhưng mà mình chỉ biết thế thơi).


13. Thói quen đặt phím tắt: số 0 là group và 8 là ungroup khá tiện lợi.
14. Khi dựng hình nên chủ yếu nên bắt điểm bằng vertex duy nhất để có kết quả chính xác
nhất, và cũng nên dùng view User.
15. Nên làm kính cửa bằng các khối box nguyên thủy để tránh bị lỗi méo hình hoặc ánh sáng
ko xuyên.
16. Khi copy hoặc move đối tượng có bắt điểm. nên chuyển bắt điểm sang 2,5D rất tiện khi
copy nhiều đối tượng mà không bị nhảy theo trục Z.
17. Bắt điểm "snap" (S) với move, rotate, scale nên kết hợp khóa đối tượng chọn "selection
lock"(Space Bar on/ off). Khi khóa đối tượng chọn bạn có thể dễ dàng bắt điểm tại đối tượng
khác !

18. Chọn sub object để move thì điểm cần bắt đã là pivot của sub object được chọn, bạn chỉ
cần bắt điểm đích! áp dụng cho 3ds Max 8 trở đi.
19. Khi đang vẽ line mà chẳng may có 1 đường bị sai điểm bắt thì ta ấn nút Backspace để
quay lại đường trước đó (tương tự Ps).
20. - Nhấn Q để về công cụ chọn (Q vài lần nữa để thay đổi hình cơng cụ chọn (hình trịn,
hình vng hay đa giác v.v....)),
- Nhấn W để Move,
- Nhấn E để Rotate,
- Nhấn R để Scale.
21. Ấn nút Alt+Q và chọn một object nào đó bạn sẽ tắt được layer còn lại, muốn mở layer lại
thi chỉ việc bấm vào cái box màu vàng.
22. Copy/paste/paste instance trong bảng quản lý lý lịch của đối tượng (modifier edit stask)
sẽ làm giảm bớt thao tác cho các đối tượng chỉnh sửa giống nhau.
23. Chọn nhanh các đối tượng instance:
23.1. Chọn vào 1 đối tượng mà biết chắc rằng nó đã instance với nhiều đối tượng khác,
23.2. Dùng "select by name" [H] với tùy chọn trong hộp kiểm (select dependents),
23.3. Các đối tượng instance cùng đối tượng được chọn.


24. Mirror nhanh 4 góc (nếu 4 góc giống nhau) cái này làm mái đao của chùa rất thích hợp:
b1. Chỉ cần vẽ 1/4 của mái đao,
b2. bây giờ mirror bằng modifier list>mirror
nhớ chọn [copy] options,
b3. xong - Ctrl+B để chọn mirror center Sub-Object,
b4. Dóng, move, ... (hoặc thao tác tương đương) "mirror center" Sub-Object vào điểm tâm
của mái theo chiều trục tương xứng - Vd: trục X,
b5. Copy mirror modifier (trong modifier edit stk) & paste luôn lên trên đầu danh sách, và đổi
trục vng góc với trục trước đó -VD: trục Y
25. Edit/Editable Mesh hoặc Poly khi boolean vùng khép kín của spline (shape) thất bại do
Nguyên nhân:

1. Vùng giao không rõ ràng (trùng spline edge segment, hoặc spline vertex sub-obj.
2. Attck các spline nhân bản.
Giải quyết:
1. convert lại về Convert to Editable spline rồi lại boolearn tiếp.
2. Đổi các segment (đoạn thẳng) về line.
3. Đổi các vertex(đỉnh nhọn) về corner vertex rồi lại boolearn tiếp.
26. Nếu copy/paste UVW Map làm 3ds max nhảy ra ngồi thì cịn cách nữa, gán nhanh UVW
map cho giống nhau giữa 2 vất thể: Acquire>Acquire Absolute>OK
27. Nên tắt active của những shortcut của: edit/editable poly & mesh đi để dành toàn bộ cho
Main UI, vì chúng ta làm việc nhiều với việc zoom/pan mà những cái đó ảnh hưởng nhiều.
Vd: Ctrl+W là zoom reigion mà active edit/editable poly & mesh lại thành ra weld, như vậy
làm mình khó xoay xở.
28. Move 1/2 kích thước của Element Sub-Object của Edit/Editable Poly & Mesh sẽ rất thú vị
cho những model uốn nắn theo các đường dẫn cong queo, đặc biệt với các: PathDeform,
Spacing Tool...
29. Dùng system unit = inch, Display unit scale = Metric = mm, hay tương tự
Sẽ vẽ ngay các AEC Object như Door, Window, Railing, Stair với những kích thước mặc


định tương xứng. Chúng ta có thể dùng ngay kích thước này tuy nó hơi lẻ
Trước khi merge nên lưu ý "system unit ", bạn có thể vận dụng nó trong việc đổi tỷ lệ & kích
thước trong các bản vẽ kiến trúc. Vd: bạn nên merge các file thư viện trong bộ arch model
(đơn vị inch) sang 1 file mới với đơn vị Metric=mm, sửa hoặc gán lại vật liệu... và sử dụng
(có thể là xref, có thể là proxy, hoặc merge).
30. Shift+I: công cụ Spacing Tool - dùng để copy đối tượng theo số lượng tự chọn hoặc kích
thước tự chọn theo đường path (tính chất như cơng cụ measure trong Autocad) các bác thấy
cái bảng của nó sẽ dễ dàng biết cách dùng, rất hữu dụng trong việc copy cây hoặc đèn đường
trong phối cảnh tổng thể.
31. Giữ phím "Alt" trong khi bấm nút cuộn của chuột để xoay hình.
32. Gõ "V" để chọn hướng nhìn.

33. Material ID của extruded, beveled, ... đừng mất công edit/editable poly, mesh để gán lại
id
1 cho mặt nắp (cap end),
2 cho mặt đáy (cap start),
3 cho mặt cạnh.
Với các AEC obj như door, window, railing id 3 dành cho các bề mặt bạn muốn gán kính vậy
cũng chỉ cần set number id =3.
34. Bạn có đoạn mã gỡ bỏ hồn tồn vật liệu ra khỏi đối tượng. Nhưng khi kích hoạt thì có gỡ
tồn bộ vật liệu ở các đối tượng khác. cách nào để chỉ gỡ bỏ material ở đối tượng được chọn
?
C1: Utilities > more >UVW Remove >Materials > Ok
C2: Chỉ cần gắp none trong [material/map browser] vào object đang chọn,
nếu thứ được chọn là một đống vật thể hay một nhóm (group) thì 2 lựa chọn: Assign to
Object/Selection là xong.
35. Vào tools \ light lister để chọn và chỉnh ánh sáng nhanh hơn.
36. Vào edit \ select by \ color chọn các vật thể cùng màu (chọn màu cho vật thể ở name and
color) cách này quản lý gần giống như quản lý layer ở cad.
37. Canh giữa tâm đối tượng, cách này giúp bạn xoay đối tượng đúng ngay tâm của nó: click


tab hierarchy (ở bảng Command panel) chọn tab pivot, click affect pivot only chọn center to
object.
38. Sáng dậy có ln "chục" cái ảnh render mà ko phải thức khuya: Rendering > Batch
Render.
39. Làm thế nào để render được cơng trình ở dạng khung dây?
Có nhiều tham số đặt vật liệu để ren như thế. với vl thường của max (standard) bạn dùng wire
[] trong tham số nhóm đầu - shader basic parameter bạn có thể đặt size cho những nét khung
dây bạn muốn trong tham số nhóm - extended parameter
Nếu bạn muốn cầu kỳ hơn Vd: vừa có nét khung dây vừa thể hiện tơ bóng bề mặt
bạn nên dùng vật liệu với vrayedgestex. Kích thước của dây bây giờ nó tên là thickness.

40. So sánh spline step:
- Optimize như xe máy số, không tiện nhưng tiết kiệm xăng.
- Adaptive như xe máy ga, tiện và tốn xăng.
41. Muốn modifier surface ngon lành thì quy tắc tối đa 4 đỉnh nối đủ đường và tối thiểu 3
đỉnh nối đủ đường.
42. Cross section trong edit/edit spline tiện hơn modifier cross section
43. Các sence với nhiều face, ấn O để các vật thể hiển thị display as box khi pan, zoom, rotate
> khơng bị giật hình (với điều kiện Shade Selected Tooggle hoặc Shade Selected Faces
Tooggle ( F2 ) kkơng được kích hoạt).
44. Khi đang render mới phát hiện có 1 vùng ảnh bị lỗi (ghế bị bay chẳng hạn) > cứ bình tĩnh
ren tiếp > save. Sau đó chọn render region, kéo cái vùng chọn cho nó trùm lớn hơn cái vùng
ảnh bị hư 1 tí > nhấn OK render lại vùng đó > save thêm 1 tấm khác
vơ Ps nhập 2 tấm lại, dùng cơng cụ erase xóa bớt các viền kg đều màu, nhấn Ctrl+E merge
lớp lại > save đi in.
45. Có cách nào để chỉnh See through hồn tồn khơng? Nghĩa là nó mất hẳn cái mesh đi chỉ
có khung wire khơng nhưng vẫn ở chế độ smooth + highlight.
- Gán cho nó vật liệu standard với opacity =0 < trong menu của viewport chọn tranperency là
Best.
- Chọn đối tượng, phải chuột > properties > check See through. Nếu check cái Backface cull
> khi ở chế độ khung dây sẽ ko nhìn được các dây ở phía sau > hữu dụng khi dựng hình các


đối tượng "lằng nhằng"
46. Khi làm 1 nửa hình thì có thể chỉnh hình kia ở chế độ smooth? Làm 1 nửa, nửa kia copy
ra bản reference. sau đó áp modify turbosmooth cho bản này. Chú ý là turbo smooth nằm trên
cái đường kẻ. Khi chỉnh bản chính thì bản copy sẽ thay đồi ở dạng smooth. Còn để bản
smooth mất lưới thì vào Viewport Confiruration check vào Display Selected with Edged
Face. Sẽ thấy được kết quả smooth rõ ràng khi hiệu chỉnh model gốc
47. Táng 1 cái dummy vào giữa cơng trình, rồi bạn khống chế lựa chọn helpers thay vì all
rồi cho sếp của bạn xoay thoải mái mà khơng cịn sợ sai lệch.

48. Từ góc cam, bạn nên chuyển ngay về Perspective khi rời chỗ ngồi!Nếu không bạn sẽ mất
toi góc cam đó khi quay trở lại!
49. Xin hỏi có cách nào render phối cảnh tồn khu gồm 5 cơng trình giống nhau mà khơng
phải copy? Cầu kỳ q! Copy hay khơng thì cũng vậy thơi, khác gì? Đơi khi copy với proxy
obj lại tốt hơn ấy chứ. Tuy nhiên, để khơng có từ copy mà như bạn muốn tớ chỉ có 1 cách:
modifier list > substitute, có 2 lựa chọn 1 cho obj, 1 cho xref, bạn xref cái nhà đó vào và thực
hiện thơi. Chúc thú vị!
50. Nên bật tùy chọn "show vertex number" của edit spline dành cho các profile kín
để cịn biết chiều của nó!
51. Nếu dùng railling làm vách kính, thì các góc nhọn của đường spline dẫn nên là corner
vertex, nếu như nó khơng liên quan đến đoạn cong nào!
52. Thơng thường anh em mình ai cũng dùng ít nhất là 2 máy, 1 ở cơ quan và 1 ở nhà, làm
thế nào để khi chuyển file đi, chuyển file lại mà không phải quan tâm đến vụ archive file nữa
?! Cách tốt nhất là bỏ thời gian ra sắp xếp lại hệ thống các file phục vụ cho công việc. Vd:
như máy em, tất cả các hệ thống map, texture em đều để ở ổ D, máy ở nhà cũng như ở công
ty, đường dẫn giống hệt nhau, thế là copy đi copy về cũng chỉ cần copy file max thơi...
53. Muốn tìm cái thước đo trong max thì tìm ở đâu? Bạn vào bắt điểm chọn Vertex rồi vào
Tools/ Measure distance chọn 2 điểm cần đo khoảng cách sẽ thấy kích thước hiện ở góc trái
màn hình.
54. Clear all smoothing group cho tất cả những poly phẳng để tránh sự chuyển mặt khơng
đáng có
55. Turn edge của edit/editable mesh khá thú vị, cịn trong edit/editable poly thì tơi chưa tìm
thấy nó ở đâu cả!
56. Khi lỡ thu nhỏ cửa sổ Max lúc đang render, trường hợp không mở lên lại được! Nhấn
Ctrl+Alt+Del (hoặc Ctrl+Shiftr+Esc) vô tab Applications, nhấp chuột phải vào MAX... rồi


maximize là được.
57. Khi model nên import mb từ cad (truớc khi import mb cad các bạn nên bo layer tường và
chuyển sang 2 layer mới để loại bỏ các nét trùng - nếu ko khi bạn extrude bên max- nó sẽ tạo

thêm face trùng và ren sẽ bị lỗi) vào max-extrude-covert về poly , ko nên vẽ theo kiểu ghép
khối để tránh các lỗi giữa các diện khi chúng ta truy bắt điểm(snap- phím tắt :S) ko chuẩn xác
58. Để giảm thiểu thao tác và click chuột chúng ta nên tối đa cho việc đặt phím tắt.
59. Tớ hay phải vẽ pc từ mặt bằng của người khác nên toàn lấy nét tường bao ngoài extruded
no capping với hseg=4, xóa các polygon subobj của khoảng mở như của sổ cửa đi & khoảng
mở rồi shell iner amout=dày tường. tớ khối cách vẽ này- khơng biết anh em có thích không?
60. Đừng buồn khi nhập dwg vào mà các đoạn cong trở nên thẳng đuỗn, bạn chỉ cần chọn
segment sub [2], select all [Ctrl+A] và chọn tiếp curver ngay tại menu chuột phải! bạn cũng
nên liệu cơm mà gắp mắm cho spline step nhé!

62. Đừng nên dùng scale thông thường trong cả max và cad, điều này làm kích thước chính
xác của đối tượng trở nên bất kham.

63. Thay đổi units setup với system units rồi merge qua merge lại, sẽ cho bạn cảm giác thú vị
khi chuyển đổi giữa các đơn vị m, mm, và thậm chí cả inch
64. Chọn đối tượng, nhấn Z, đối tượng sẽ được zoom to nhất có thể trên viewport. Nhấn Z
khi khơng trọn đối tượng, tất cả object trong scene sẽ zoom lại trên viewport. Cách này đơn
giản nhưng hiệu quả.
65. Nếu không muốn 1 vật ảnh hưởng màu của vật khác thì làm thế nào?
Có một cách tạm tạm : Chọn vật thể đó, click chuột phải vào nó chọn vray properties > chú ý
đến 2 dòng Generate GI và Receive GI, nếu muốn nó chịu ảnh hưởng nhiều từ màu sắc của
các đối tượng khác thì tăng thơng số receive, và ngược lại.
Nếu muốn màu sắc của nó ảnh hưởng nhiều đến các đối tượng xung quanh thì tăng generate
và ngược lại.
Dùng cách trên có thế đặt tham số phát và nhận GI cho từng đối tượng, còn nếu muốn thay
đổi tham số này cho vật liệu thì có thể sử dụng VrayMtlWrapper. Các bác chọn ô VL muốn
thay đổi, sau đó ấn vào nút chọn loại VL, hiện ra bảng Materials & Maps browser, cuộn
xuống chọn VrayMtlWrapper , nó sẽ hỏi có lấy VL hiện tại trong ơ VL làm VL cơ sở không ,
nhấn ok là ok



66. Có nên làm nhiều đường ngang các thanh, ống nhỏ không nhỉ? Tớ thấy lời khuyên của
một bạn người Nga như thế, tức là tránh các polygon mảnh mà dài
nhất là để chạy vray có phải khơng các anh em? Tất nhiên điều này làm số đỉnh và mặt tăng
đáng kể!
67. Có ai dùng Alt+Ctrl+H (hold) để lưu lại hình ảnh file khơng? Cái này giống Ctrl+S nhưng
nó khơi phục lại file ngay cả khi file gốc lỗi không chơi được nữa hoặc muốn thử nghiệm cái
gì mới mà không muốn lưu lại. Khi cần khôi phục ấn Alt+Ctrl+F.
Khi bạn có một file q nặng ví dụ trót trồng nhiều cây hay nhiều bàn ghế, file của bạn rất
nặng, kể cả ấn O rồi nhưng khi zoom, pan nó vẫn như kiểu quay chậm thì có thế chọn đối
tượng > phải chuột > properties > pick vào display as box.
68. Ctrl + C để tạo camera tại chính view Perspective mà mình ưng ý (sau khi xoay bở hơi tai
để chọn góc).
69. Bạn có thể kết hợp các phím ctrl, Alt, shift với chuột phải:
Shift + right click = Snap Quadmenu
Alt+ right click = Anmation quadmenu
Ctrl + right click = Modelling quad menu
Shift + Alt + right click = reactor quadmenu
Ctrl + Alt +right click = lighting&rendering quadmenu
Đó là mặc định, cịn muốn thêm bớt thì bạn vào customize / customize user interface/ quads
70. Bộ lệnh tắt ,cho những người mới học:
1. Các phím F:
F1: Trợ giúp
F2:
Alt + F2: bắt dính tới các đối tượng đơng cứng
F3: chuyển đối giữa các kiểu hiển thị Wireframe/smooth + highlights
Alt+F3:
F4: bật chế độ xem edged faces



F5: giới hạn tới trục X
Alt+F5: bắt dính vào lưới
F6: giới hạn tới trục Y
Alt+F6: bắt dính vào chốt (pivot)
F7: giới hạn tới trục Z
Alt+F7: bắt dính tới đỉnh
F8: chuyển đổi qua lại giữa các mặt phẳng của hệ trục toạ độ xoyz (xoy,zoy,xoz)
Alt+F8: bắt dính tới điểm cuối
F9: render khung nhìn
Alt + F9: bắt dính tới điểm giữa
F10: mở hộp thoại render
Alt + F10: bắt dính tới cạnh
F11: hiện danh sách các lệnh trong maxcript
Alt + F11: bắt dính tới cấp độ mặt
F12: bật hộp thoại transform type-in
2. Các phím số bên dưới các phím F:
`: làm tươi các khung nhìn
Ctrl + `:
1: sub-object level 1
2: sub-object level 2
3: sub-object level 3
4: sub-object level 4


5: sub-object level 5
6: mở cửa sổ Particle
Alt + 6: ẩn/hiện các cơng cụ chính
7: đếm số lượng các đa giác
8: bật hộp thoại môi trường (environment dialog)
9: mở cửa sổ điều chỉnh ánh sáng nâng cao

0: mở hộp thoại render to texture
Alt + 0: khoá giao diện người dùng
Dấu trừ (-): thu nhỏ gizmo
Ctrl + (-): thu nhỏ khung nhìn
Dấu cộng (+): phóng to gizmo
Ctrl + (+): phóng to khung nhìn
3. Các phím chữ cái:
A: Bật chế độ bắt dính góc
Shift + A: căn gióng nhanh các đối tượng
Ctrl + A: lựa chọn tát cả các đối tượng
Alt + A: căn gióng
B: khung nhìn dưới
Ctrl + B: lựa chọn đối tượng thứ cấp (gần giống với phím số 1)
Alt + B: đặt chế độ nền cho khung nhìn
C: khung nhìn Camera
Shift + C: ẩn Cameras


Ctrl + C: tạo Camera từ khung nhìn hiện hành
Alt + C: cắt (trong chế độ poly subobject)
Ctrl + V: nhân bản đối tượng
D: vơ hiệu hố khung nhìn
Ctrl + D: bỏ chọn đối tượng
Alt + D: bắt dính các trục toạ độ
E: lệnh lựa chọn và quay
Ctrl + E: chuyển đổi giữa các lựa chọn trong phép quay
Alt + E: extrude face (poly)
F: kích hoạt khung nhìn trước (front view)
Shift + F: hiện khung nhìn an tồn
Ctrl + F: chuyển đổi giữa các dạng lựa chọn đối tượng (chọn đối tượng theo vùng, theo hình

chữ nhật, theo hình trịn...)
G: ẩn đường lưới
Shift + G: ẩn các đối tượng hình học, ngoại trừ các đối tượng thuộc hình học phẳng (2d)
H: lựa chọn đối tượng thông qua tên của đối tượng
Shift + H: ẩn các vật trợ giúp (helpers)
Ctrl + H: quay đối tượng được lựa chọn xung quanh một đối tượng khác
I: Di chuyển khung nhìn, đến vị trí của con trỏ chuột
Shift + I: các công cụ về khoảng cách
Ctrl + I: chuyển đổi qua lại giữa các đối tượng đang được chọn với các đối tượng khác
J: bật/tắt khung ảo màu trắng bao quanh đối tượng (trong khung nhìn phối cảnh)
K: thiết lập khố


L: chuyển khung nhìn hiện hành thành khung nhìn bên trái
Shift + L: ẩn/hiện các đối tượng ánh sáng
Ctrl + L: thử hướng của ánh sáng, với các ánh sáng chuẩn thì khi render sẽ giống với trong
khung nhìn.
M: mở cửa sổ biên tập vật liệu
Ctrl + M: bật meshsmooth (trong chế độ editable poly)
N: bật/tắt chế độ tự động tạo khoá (auto key)
Ctrl + N: tạo ra cảnh mới
Alt + N: căn gióng bình thường
O:
Ctrl + O: mở file
Alt + O: hiển thị các đối tượng được lựa chọn (nổi lên hoặc hoà lẫn vào trong đối tượng khác)
P: Kích hoạt khung nhìn phối cảnh (Perspective)
Shift + P: ẩn các đối tượng là thuộc hệ thống particle
Ctrl + P: Kích hoạt cơng cụ di chuyển khung nhìn
Alt + P:
Q: bật nút chọn đối tượng (select object)

Shift + Q: render nhanh
Alt + Q: cô lập đối tượng được chọn để điều chỉnh cho dễ.
R: lệnh thu/phóng tỷ lệ
Ctrl + R: arc rotate wiew mode
S: bật chế độ truy bắt điểm
Shift + S: ẩn các đối tượng hình học phẳng


Ctrl + S: lưu file
Alt +S: cycle avtive snap type
T: Kích hoạt khung nhìn Top
Shift + T: mở cửa sổ hệ thống theo dõi tài sản về đối tượng
Shift + Y: phục hồi các thao tác với khung nhìn
Ctrl + Y: phục hồi các thao tác trước đó đã sử dụng trong cảnh
U: kích hoạt khung nhìn người sử dụng (user view)
V: mở menu lựa chọn các khung nhìn.
X: bật hoặc tắt gizmo
Ctrl + X: phóng to tồn màn hình
Alt + X: hiện các đối tượng dưới dạng có thể nhìn xun thấu qua
Z: phóng to hoặc thu nhỏ đối tượng được lựa chọn cho vừa khung nhìn
Shift + Z: quay lại các khung nhìn trước đã lựa chọn
Alt + Z: kích hoạt chế độ phóng to hoặc thu nhỏ khung nhìn
W: lựa chọn và di chuyển
Shift + W: ẩn các đối tượng thuộc "space warps"
Ctrl + W: bật nút điều chỉnh thị trường FOV (field of view).
Alt + W: mở khung nhìn hiện hành và tạm thời tắt các khung nhìn cịn lại
4. Các phím khác:
[: phóng to khung nhìn.
]: thu nhỏ khung nhìn (với 3dmax 8 thì ấn cả hai phím này thì mới thu nhỏ được khung nhìn,
cịn phóng to thì khơng ổn lắm).



": Bật chế độ thiết lập khoá (set key).
<: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía trước.
>: di chuyển thanh trượt thời gian tiến về phía sau.
?: chạy hoạt cảnh.
Insert: di chuyển qua lại giữa các chế độ hiệu chỉnh sub-object (vertex,edge,element...).
Delete: xoá đối tượng.
Home: nhảy đến frame đầu tiên.
End: nhảy đến frame cuối cùng.
Page Up:
Page Down:
71. Gán vật liệu tự phát sáng ấy: Bật chế độ render Vray lên rồi vào bảng vật liệu chọn VR
Mtl Light gán vào,vậy là nó sáng như đèn Vray light .Trong vật liệu standar cũng làm được
nhưng chọn vật liệu Vray thì vẫn đẹp hơn.
72. Làm sao để Aray vật thể theo 1 đường spline vẽ ra nhỉ?
Có thể dùng spacing tool
Bước 1:
- Tạo một đối tượng muống nhân bản(đối tượng 1)
- Tạo một đường dẫn cho đối tượng nhân bản (đối tượng 2)
Bước 2:
- Chọn đối tường 1
- Vào Tool/Spacing Tool...
- Hiện lên bảng spacing tool trong đó bạn chọn đường dẫn bằng pick path( chọn đối tượng 2)
- Nhập số lượng đố tượng ở count.


73. Tùy thuộc vào kích thước ảnh mà bạn cần, ta có thể xem nên dựng kỹ đến đâu. Vì nhiều
trường hợp ví dụ chỉ dựng một cái biệt thự in ra A4, có rất nhiều bạn dựng tận đến tay nắm
cửa hoạc đầy đủ các cấp độ của một cái phào, điều này là khơng cần vì khi render rất nặng

mà khi in ra thì khơng nhìn thấy.
74. Dùng modify multyres để giảm bớt số lượng face của đối tượng.Rất cần cho những người
làm phim diễn họa.
(sưu tầm)



×