Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng anh chuyên ngành tại trường cao đẳng du lịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HÀ ANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

Nguời hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

HÀ NỘI - 2011

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu



3
3

4. Phạm vi nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3
3
3

7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Quản lý; chức năng quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.1.3. Hoạt động dạy học, quá trình dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2. Đặc điểm dạy học ngoại ngữ và dạy học tiếng Anh chuyên ngành
1.2.1. Hoạt động dạy học ngoại ngữ
1.2.2. Dạy học tiếng Anh chuyên ngành trong các trường Cao đẳng
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành
1.3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình tiếng Anh chuyên
ngành trong trường Cao Đẳng
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh chuyên ngành của giảng viên
trong trường Cao Đẳng
1.3.3. Quản lý hoạt động học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên

trong trường Cao Đẳng
1.3.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành
1.3.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành tại trường Cao Đẳng

4
5
6

2

6
6
10
12
19
19
21
25
26
29
31
33
34


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành tại trường Cao Đẳng
1.4.1. Những yếu tố khách quan

1.4.2. Những yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 1
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH QTKD KHÁCH SẠNNHÀ HÀNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.1.1. Vị trí chức năng, bộ máy nhà trường
2.1.2. Quy mơ đào tạo của trường
2.1.3. Khoa Ngoại Ngữ trường Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội
2.1.4. Khoa quản trị kinh doanh Khách Sạn-Nhà Hàng
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành quản
trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình tiếng
Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn-nhà hàng trong
trường Cao Đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành
quản trị kinh doanh khách sạn – nhà hàng của giảng viên trong trường
Cao Đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.3. Quản lý hoạt động học tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh
khách sạn- nhà hàng của sinh viên tại trường Cao Đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn – nhà hàng tại trường Cao
Đẳng Du lịch Hà Nội
2.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên
ngành quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao Đẳng Du
Lịch Hà Nội
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn – nhà hàng tại trường Cao
Đẳng Du Lịch Hà Nội
Tiểu kết chương 2


3

36
36
36
37
39

39
40
43
45
48
49
50

54

64
70

72

77

81


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH QTKD KHÁCH SẠN- NHÀ

HÀNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy tiếng Anh học chuyên ngành
quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
3.2.1. Tổ chức đánh giá và phát triển chương trình tiếng Anh chuyên
ngành quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng tại trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội
3.2.3. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tiếng Anh
chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn –nhà hàng của sinh viên tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
3.2.4. Các biện pháp tăng cường quản lý các hoạt động hỗ trợ cho hoạt
động dạy học tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạnnhà hàng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
3.3. Thăm dị tính cấp thiết, tính khả thi của và tính hiệu quả các biện
pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


82

82

83
83
86
86
86

89

100

106

112
115
117
117
120
123


DANH MỤC VIẾT TẮT
1.

CBQL


Cán bộ quản lý

2.



Cao đẳng

3.

CĐDLHN

Cao đẳng du lịch Hà Nội

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

DH

Dạy học

6.

ĐH


Đại học

7.

ĐVHT

Đơn vị học trình

8.

GD

Giáo dục

9.

GD-ĐT

Giáo dục- Đào tạo

10. HĐDH

Hoạt động dạy học

11. HS

Học sinh

12. KD


Kinh doanh

13. NCKH

Nghiên cứu khoa học

14. NXB

Nhà xuất bản

15. PP

Phương pháp

16. PPDH

Phương phương dạy học

17. PPDHNN

Phương pháp dạy học ngoại ngữ

1


18. QTDH

Quá trình dạy học

19. QTKD


Quản trị kinh doanh

20. SL

Số lượng

21. SV

Sinh viên

22. TACN

Tiếng Anh chuyên ngành

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những nhu cầu của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm
đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, hiểu biết sâu rộng về các vấn đề quốc
tế và thông thạo ngoại ngữ để tiếp cận, khai thác những lợi thế của q trình
tồn cầu hóa thì ngoại ngữ càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày cũng như trong sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nhìn chung, khơng những
biết ngoại ngữ là vì yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp
ứng các quy trình cơng nghệ thường xun được đổi mới, mà biết ngoại ngữ
còn là một năng lực cần thiết để giao tiếp và phát triển đối với người Việt
Nam hiện đại.
Mô ̣t trong các ngành kinh tế đươ ̣c coi là phát triển mạnh là ngành du

lịch. Theo nguồn thống kê của tổng cục Du lịch Việt Nam, số lượng khách
quốc tế đến Việt Nam trong năm 2010 ước đạt 5.049.855 lượt, tăng 34,8% so
với năm 2009. Tuy nhiên, mô ̣t điề u gây lo nga ̣i cho các nhà làm du lich
̣ là số
khách quay trở lại Việt Nam không n

hiề u. Trong bản báo cáo tại hội nghị

tổng kết công tác năm 2010 của Tổng cục Du lịch Việt Nam chỉ ra nguyên
nhân chính là do chất lượng đội ngũ nhân viên du lịch ở Việt Nam còn quá
kém. Một trong những điể m yế u nhấ t là ngoa ̣i ngữ . Bản b áo cáo cũng cho
biế t, hơn mô ̣t nửa số nhân viên du lich
̣ trong nước không biế t ngoa ̣i ngữ, ngay
cả thứ tiế ng 'phổ thông' như tiế ng Anh.
Theo quyết định Số: 97/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010, phần mục tiêu ghi
rõ “Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá
lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ
quốc tế, góp phần thực hiện cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng

3


bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực,
phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực.”
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo các nghiệp vụ
trong lĩnh vực Du lịch và các lĩnh vực có liên quan ở trình độ cao đẳng và các
trình độ thấp hơn. Nhà truờng ln ln quan tâm đến chất lượng đào tạo.

Một trong những nhiệm vụ đào tạo đó là “Đào tạo ra một đội ngũ nhân viên
Khách sạn - nhà hàng du lịch thành thạo nghiệp vụ và giỏi ngoại ngữ”. Hiện
nay, ngành quản trị kinh doanh khách sạn nhà hàng du lịch đang là ngành có
xu hướng phát triển rất mạnh mẽ. Để tiếp cận với tầm phát triển của lĩnh vực
Quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng du lịch trên khắp thế giới, khơng có
cách nào khác là những đội ngũ nhân viên trong ngành phải học tập và nâng
cao trình độ tiếng Anh. Trên thực tế, hoạt động dạy ngoại ngữ vẫn luôn là mối
quan tâm đáng lo ngại ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Theo số liệu thông kế trong bản báo cáo cuối năm 2010 tại phiên họp
hội đồng khoa học-đào tạo của nhà trường về trình độ tiếng Anh của các sinh
viên vừa tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh khách sạn- nhà hàng cho thấy:
gần 50 % sinh viên chưa đạt với yêu cầu. Đó là lý do nhiều sinh viên sau khi
ra trường không đáp ứng được yêu cầu ngoại ngữ mà thị trường lao động địi
hỏi. Một trong những ngun nhân chính là do trình độ đầu vào của các sinh
viên không đồng đều về ngoại ngữ, giáo trình tài liệu chưa cập nhật, phương
pháp giảng dạy của giáo viên vẫn còn chưa hiệu quả và cách học của học sinh
cịn đối phó hoặc chưa biết cách học, nhất là học ngoại ngữ. Mặc dù Ban giám
hiệu nhà trường cũng đang từng bước quan tâm đến việc dạy - học ngoại ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng, nhưng cơng tác quản lý vẫn cịn nhiều hạn
chế, bất cập. Vì thế, để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao chất lượng dạy- học tiếng Anh, đòi hỏi phải có giải
pháp hữu hiệu.

4


Với những lí do nêu trên cùng với lịng u nghề, mong muốn tìm ra
một con đường ngắn nhất giúp sinh viên có cách học hiệu quả nhất, từng bước
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà nội,
tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên

ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
tiếng Anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Cao đẳng Du lịch Hà nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn-nhà hàng tại
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh chuyên ngành quản
trị kinh doanh nhà hàng- khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Hà nội sẽ
thực sự có kết quả tốt nếu có được những biện pháp quản lý dựa trên thuyết
quản lý nhà trường, quản lý sự thay đổi và các biện pháp đó có tính hiện thực,
khả thi, phù hợp với thực tiễn của trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành.

5


- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy tiếng Anh chuyên

ngành QTKD khách sạn- nhà hàng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành. Hệ thống hóa cơ sở lý luận cho quản lý nâng cao chất lượng
hoạt động dạy tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh khách sạn- nhà
hàng tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
- Nghiên cứu hồ sơ quản lý dạy học tiếng Anh chuyên ngành của
Khoa Ngoại ngữ để có thể góp ý, điều chỉnh các hoạt động đào tạo mang tính
chất ứng dụng thực tế cao cho tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh
khách sạn- nhà hàng.
- Thu thập phân tích các số liệu thống kê về giáo viên và kết quả học
tập của sinh viên.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh để thu
thập thông tin về phương pháp dạy học, trình độ của giáo viên và sinh viên.
- Điều tra qua bảng hỏi: cán bộ lãnh đạo nhà trường, giáo viên dạy
ngoại ngữ, tổ trưởng chuyên môn, sinh viên để thu thập thông tin về nhu cầu,
đánh giá về chất lượng dạy tiếng Anh chuyên ngành quản trị kinh doanh
khách sạn- nhà hàng tại trường.
- Phỏng vấn sâu: Cán bộ lãnh đạo nhà trường, khoa ngoại ngữ, tổ
trưởng chuyên môn, những nhà quản lý trong lĩnh vực quản trị nhà hàng khách sạn ở Hà Nội để tìm ra giải pháp phù hợp.

6


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn dược trình bày trong 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành tại trường Cao đẳng nghề
Chương 2: Đánh giá thực trạng Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành Quản trị kinh doanh Khách sạn - nhà hàng tại trường Cao đẳng
Du lịch - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên
ngành Quản trị kinh doanh Khách sạn - nhà hàng tại trường Cao đẳng Du lịch
- Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Để xác định khung lý thuyết cơ bản của đề tài trong chương 1, tơi xin
trình bày các khái niệm cơ bản sau:
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quản lý; chức năng quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động.
Chính sự phân cơng và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng xuất
cao hơn trong cơng việc địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm
tra và điều chỉnh; và trong hoạt động quản lý ln ln có vai trị của người
đứng đầu- của nhà quản lý. Hoạt động của nhóm người quản lý là phối hợp
một cách nhịp nhàng những lỗ lực của các thành viên nhằm đạt được mục tiêu
cao nhất mà tổ chức đề ra.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Khi nói đến hoạt động này
người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K- Marx: “Một nghệ sĩ vĩ cấm
thì tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Đối với phạm vi của một
luận văn, tôi xin được đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu liên quan đến hoạt
động này như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ
thống các luận lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể tạo môi trường và điều kiện cho sự nghiệp phát triển của đối
tượng.[2. tr.1]
Một định nghĩa khác về hoạt động quản lý đó là “sự tác động có định
hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ

8


chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình”
[2.tr.1]. Khái niệm tổ chức ở đây như là một nhóm có cấu trúc nhất định,
những con người cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt
được mục đích đó thì một người riêng lẻ không thể nào làm được.
Hoạt động quản lý cịn được định nghĩa như là q trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.[2.tr.1]
Thuật ngữ “quản lý” thể hiện được bản chất hoạt động này trong thực
tiễn, nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm coi sóc
giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, và quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp
xếp, điều chỉnh, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”.[1.tr.15]
Mặc dù các tác giả của các định nghĩa trên có những cách diễn đạt khác
nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất ở một số đặc điểm sau:
- Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,

cây trồng và mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt
hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương
tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
Như vậy quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của quả trình phát
triển xã hội. Chủ thể quản lý và khách thể quản lý ln ln có quan hệ tác
động qua lại và chịu tác động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm
của hoạt động quản lý vì thế quản lý vừa là một mơn khoa học vừa là môn

9


nghệ thuật. Người quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo và mềm dẻo.
Quản lý còn là nghề. Người ta có thể nói rằng sự thành cơng hay thất bại của
một tổ chức chính là sự thành cơng hay thất bại của chính người quản lý tổ
chức đó.
Có thể tóm tắt lại: Quản lý là một phạm trù hàm chứa những khái niệm
đặc trưng như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Phần tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt những chức năng cơ bản của quản lý
nhằm xác định rõ cơ sở lý luận cho mục đích của đề tài.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Bốn chức năng cơ bản của hoạt động quản lý được bàn đến trong hầu
hết các nghiên cứu là: Lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
+ Lập kế hoạch là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu, mục đích đó.

+ Tổ chức là chuyển những ý tưởng đã được kế hoạch hóa thành hiện
thực, là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức còn là quá trình điều phối thực
hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo bao hàm việc tạo ra được các mối liên kết, liên hệ của
người lãnh đạo với người khác và giữa những nhóm người trong tổ chức,
động viên họ hợp tác hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục chu trình quản lý ngày càng
hiệu quả hơn.

10


Tóm lại bốn chức năng quản lý này ln có quan hệ biện chứng hữu cơ
với nhau. Khi hoạt động quản lý được tiến hành thì chúng đều được triển khai,
bởi một điều tất yếu là bất cứ người quản lý nào cũng phải làm công việc lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh. (sơ đồ 1.1)
Lập kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo


Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý
Trong cuộc sống của chúng ta, mỗi một hoạt động của bất kỳ một lĩnh
vực nào đều xuất hiện vai trò của hoạt động quản lý. Tuy mỗi một lĩnh vực
đều có những sự khác biệt nhất định, nhưng chúng đều chứa đựng những nét
cơ bản chung của hoạt động quản lý. Đồng thời chính các hoạt động chức
năng này đã góp một phần hết sức quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của từng tổ chức. Thực chất vai trị của quản lý chính là sự
kết hợp một cách nhuần nhuyễn, liên hoàn của mọi thành viên trong một tổ
chức vì mục đích chung là đạt được mục tiêu mà tổ chức đó đề ra. Tuy nhiên
trong sự kết hợp nhịp nhàng đó khơng thể nào thiếu được vai trò của người
cán bộ quản lý (CBQL) như là người điều phối mọi hoạt động cơ bản của tổ
chức theo các cấp độ khác nhau.

11


1.1.2. Quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vân dụng những quy luật của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường
cùng với hệ thống quản lý Giáo dục.
Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý Giáo dục được
hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra đối với tồn bộ các hoạt động giáo dục. Quá trình của hệ thống

quản lý này được dựa trên cơ sở của những việc ra những quyết định đúng
đắn, việc điều chỉnh linh hoạt và việc sử lý thông tin về các hoạt động giáo
dục một cách kịp thời. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của
người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối
quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người
với vật (cơ sở vật chất, điều kiện trong giáo dục)
Quản lý Giáo dục dựa theo nghĩa tổng quan còn là hoạt động điều hành,
phối hợp các hoạt động xã hội nhằm duy trì trạng thái của các hoạt động đó
theo hướng ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển và đẩy mạnh công tác
giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những
quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý Giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về Quản lý Giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý Giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành

12


theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thể hiện tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất” [9. tr. 35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Quản lý Giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của
các cấp quản lý Giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” . Trong thời đại “giáo dục cho tất cả
mọi người” như hiện nay , mục tiêu của giáo dục được cụ thể hoá là nâng cao
dân trí, đào ta ̣o nhân lực, bồ i dưỡng nhân tài. Đối tượng của quản lý Giáo dục
là toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và các cơ sở vật chất
kỹ thuật như trường, lớp, các trang thiết bị dạy học, … và các hoạt động có liên

quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục.[3.tr.38]
Trong cuốn Giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của quản lý Giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và của xã hội” [9. tr. 206].
Tóm lại, quản lý Giáo dục là q trình tác động có tính định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế - xã hội. Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp
không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Cơng việc diễn ra trong Nhà trường
có mục tiêu cao nhất là “Nhân cách- Sức lao động”, phục vụ phát triển cộng
đồng làm tăng cả nguồn vốn con người (human capital), vốn tổ chức
(organizational capital) và vốn xã hội (social capital ).
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng”, bên cạnh đó “cộng đồng là
trái tim của Nhà trường”. Từ Nhà trường, hai q trình “Xã hội hóa giáo dục”

13


và “giáo dục hóa xã hội ” quyện chặt vào nhau để hình thành “xã hội học tập”,
tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục
tiêu phát triển nhân văn (Human development) đưa giáo dục cho mỗi người,
giáo dục cho mọi người (Education for all) và huy động mọi tiềm năng, nguồn
lực của xã hội giáo dục (All for education).
Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là quản lý giáo dục (Giáo dục là quốc sách
hàng đầu) thì quản lý giáo dục phải coi nhà trường là nút bấm và quản lý nhà
trường phải lấy quản lý việc dạy học là khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất
phát và hướng vào người học; từ đó thấy trách nhiệm của nhà trường đối với

cộng đồng là chủ động-trung tâm-nòng cốt. Quyết định nội dung hoạt động
của xã hội hóa cơng tác giáo dục phải là nhà trường, nhà trường phải là chủ và
chủ động, vì chỉ có nhà trường mới hiểu giáo dục, hiểu đường lối chính sách
giáo dục, tầm nhìn, mục tiêu nhiệm vụ năm học, hiểu thực tế giảng dạy và
giáo dục, hiểu công việc gắn với hiểu con người, (thầy-trò), hiểu những điều
kiện và phương tiện tiến hành hoạt động giáo dục, giảng dạy… và cuối cùng
là hiểu, nắm được chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó
là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành
giáo dục trong từng giai đoạn phát triển đất nước.
Quản lý Nhà trường bao gồm:
- Quản lý chương trình dạy học (DH) và giáo dục của nhà trường.
- Quản lý học sinh (HS) ( quản lý các hoạt động của HS).
- Quản lý giáo viên (GV) (quản lý việc thực thi và phát triển nghề
nghiệp của người thầy).

14


- Quản lý cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học, thư viện của nhà
trường, đảm bảo cho Nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra.
1.1.3. Hoạt động dạy học, quá trình dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.1.3.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học: Dạy học gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết đó là
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của người học. Dạy và học có những
mục đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa
học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập.

Hoạt động học: Học là q trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hồn thiện.
Hoạt động dạy: Dạy là điểu kiển quá trình người học chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trị. Dạy có hai
chức năng thường xun tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành
ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học giúp người học lĩnh hội tri thức, hình thành và phát
triển nhân cách của người học. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy học được
biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của người học,
giúp người học nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động
dạy học có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương trình
dạy học theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học.
1.1.3.2. Quá trình dạy học
Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Quá trình dạy học (QTDH)
được tổ chức trong Nhà trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm

15


trang bị cho HS hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong quan niệm “truyền thống”, khi nói tới dạy học người ta hiểu đó
là nghề đặc trưng của giáo viên, là hoạt động truyền đạt kiến thức trên lớp.
Một thời gian dài, do quan niệm này mà trong thực tiễn giáo dục người ta chỉ
chú trọng đến vai trò của giáo viên. Giáo viên được hiểu là trung tâm quyết
định chất lượng của quá trình dạy học. Từ đó, phương pháp giảng dạy chủ yếu

là truyền đạt, thơng báo kiến thức. Học sinh bị phụ thuộc vào giáo viên, cách
học chủ yếu là nghe hiểu, ghi nhớ và tái hiện. Đánh giá kết quả học tập dựa
vào số lượng kiến thức học sinh đã ghi nhớ được. Những điều này tạo ra
những hạn chế của chất lượng GD-ĐT.
Phân tích khái niệm dạy học, ngay cả khi xem xét về mặt hình thức
chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ
thể đó là người dạy và người học. Dạy và học được thực hiện đồng thời hai
nội dung và hướng tới cùng một mục đích. Phải khẳng định rằng, nếu hai hoạt
động này bị tách rời sẽ lập tức phá vỡ khái niệm quá trình dạy học.
Người giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, người được đào
tạo chu đáo về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến thức khoa học
chuyên ngành, các quy luật phát triển tâm lý, ý thức và đặc điểm hoạt động
nhân thức của học sinh để tổ chức cho họ học tập. Giáo viên giữ vai trị chủ
đạo trong tồn bộ tiến trình dạy học. Giáo viên là người xây dựng và tổ chức
thực hiện hoạt động học tập với mọi hình thức, trong những thời gian và
không gian khác nhau, người điều khiển các hoạt động trí tuệ và hướng dẫn
thực hành của học sinh trên lớp, trong phịng thí nghiệm. Giáo viên là người
chỉ dẫn, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện, đồng thời là người kiểm tra uốn
nắn và giáo dục học sinh trong mọi phương diện.
Trên nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, giáo
viên tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, làm cho việc học

16


tập trở thành một hoạt động độc lập có ý thức. Bằng sự khéo léo của phương
pháp sư phạm, giáo viên khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm
sống của học sinh, giúp họ tìm ra những phương pháp học tập sáng tạo, tự lực
chủ động lĩnh hội kiến thức và hình thành các kỹ năng hoạt động. Trong q
trình dạy học này, có các thành tố sau cần được đặc biệt chú ý:

- Chủ thể của hoạt động dạy học là giáo viên, người tổ chức mọi hoạt
động học tập của học sinh, người quyết định chất lượng giáo dục.
- Đối tượng hoạt động của giáo viên là hệ thống kiến thức và sự phát
triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. Trước khi lên lớp giáo viên nghiên cứu
tài liệu, chuẩn bị hệ thống câu hỏi, chuẩn bị phương pháp phù hợp với bài học,
với đối tượng người học để chuyển tải nội dung, tác động đến quy luật tâm lý
nhận thức của học sinh, khiến học sinh phát triển theo mục đích giáo dục.
- Mục đích của hoạt động dạy là làm cho học sinh nắm vững kiến thức và
hình thành kỹ năng hoạt động từ đó phát triển trí tuệ và nhân cách, nghĩa là làm cho
học sinh trở thành những người lao động thơng minh, người cơng dân có ý thức.
- Nội dung hoạt động dạy là tổ chức cho học sinh nhận thức, truyền đạt,
kiến thức, hướng dẫn luyện tập hình thành kỹ năng, kiểm tra uốn nắn và giáo
dục thái độ học tập cho học sinh.
- Phương pháp giảng dạy bao gồm phương pháp tổ chức nhận thức,
phương pháp điều kiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo
dục ý thức học tập cho học sinh.
Học sinh là chủ thể của học tập. Chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực
và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách.
Mọi hoạt động đều phải có ý thức. Việc học tập càng phải có ý thức.
Người học phải xác định được mục đích học tập, có động cơ và thái độ học
tập đúng, có kế hoạch học tập chủ động và ln tích cực thực hiện tốt kế
hoạch đó. Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: chuyên cần và tính sâu
sắc trong các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện trong sự tìm kiếm,

17


xử lý thông tin và sử dụng chúng và giải quyết các nhiệm vụ học tập và thực
tiễn trong cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tịi khám phá vấn đề bằng phương
pháp mới.

Chủ thể của hoạt động học là học sinh. Chủ thể tích cực trong nhận
thức, rèn luyện tu dưỡng bản thân. Tuy nhiên, hệ thống kiến thức mà nhà
trường có trách nhiệm trang bị cho học sinh cần phải được đẩy dần lên theo
các bậc học. Trong khi đó ở các bậc học khơng thể cung cấp cho người học
một khối lượng tri thức đủ để họ sử dụng trong suốt cuộc sống và lao động.
Thay vì vậy, nhà trường chỉ có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới tri
thức vơ tận đó. Có nghĩa là việc giảng dạy khơng cịn đơn thuần là cung cấp tri
thức nữa mà phải dạy cả khả năng khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc
học tập liên tục cả đời. Người học quyết định chất lượng học tập của mình.
Đối tượng hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ thống kỹ năng
tương ứng. người học phải chiếm lĩnh được hệ thống kiến thức trong chương
trình học tập và phương pháp lĩnh hội tri thức đó, để người học ứng dụng vào
các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống.
Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền văn hóa nhân loại để
chuyển hóa thành trí tuệ và nhân cách bản thân, để trở thành người lao động
thông minh và sáng tạo.
Hoạt động học là q trình nhận thức, tìm tịi thiếu hiểu, nắm vững, ghi
nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Phương pháp học tập là phương pháp nhận thức và phương pháp rèn
luyện để hình thành hệ thống kỹ năng thực hành.
Kinh nghiệm xã hội do loài người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử
tích lũy lại trong nền văn hoá được các nhà khoa học giáo dục lựa chọn trên
cơ sở tính đến yêu cầu của đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển kinh
tế, xã hội, phát tiển văn hoá chung của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể
cũng như đặc điểm tâm sinh lý của người học xây dựng thành nội dung dạy

18


học phù hợp với từng cấp học, bậc học. Trong đó bao gồm những hệ thống tri

thức sau:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, công nghệ và cách thức
hoạt động trí tuệ.
- Hệ thống những kinh nghiệm thực hiện cách thức hành động nhằm đạt
được những mục đích xác định trước.
- Hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con
người, với nghề nghiệp.
Sự lựa chọn 4 hệ thống kinh nghiệm xã hội cơ bản nói trên phải đảm bảo
cho Nội dung dạy học từng bước phù hợp và đáp ứng được mục tiêu đào tạo
nói chung, mục đích và nhiệm vụ dạy học nói riêng của từng ngành, nghề nhất
định, với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của đất nước, điều kiện và hình thức tổ
chức dạy học của từng bậc học, với khả năng thực tế của học sinh, đảm bảo họ
có thể lĩnh hội được ở từng giai đoạn trong kế hoạch đào tạo, có ý nghĩa khoa
học, nghề nghiệp và thực tiễn cao; cập nhật được những thành tựu mới nhất của
khoa học công nghệ đang diễn ra trên toàn thế giới và ở từng lĩnh vực nghề
nghiệp cụ thể.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ biện chứng với nhau,
tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều kiển học, học tuân thủ dạy. Tuy
nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và phải sáng tạo.
Dạy tốt dẫn đến học tốt. Thi đua dạy tốt, học tốt là phong trào hướng vào cải
tiến phương pháp dạy và học, là việc làm cho hoạt động dạy học phù hợp với
quy luật của quá trình dạy học.
1.1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH)
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
quản lý trong nhà trường. Quy định dạy học được hiểu theo một chương trình,
kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH được phân hóa thành

19



hai quá trình cơ bản:
- Quản lý quá trình hoạt động dạy học trên lớp.
- Quản lý quá trình hoạt động dạy học ngồi giờ trên lớp.
Hai q trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động
giáo dục của mỗi bậc học.
Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ quan, tổ
chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần chúng ngồi
xã hội, nơi mà vai trị tham gia học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
Quản lý HĐDH là quản lý một quá trình với một hệ thống bao gồm
nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động
dạy của thầy với hoạt động của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học,....
tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình HĐDH tồn tại trong mối quan hệ qua
lại thống nhất với môi trường cách mạng khoa học- kỹ thuật. Quản lý HĐDH
phải thực sự chú trọng với các thành tố này.
Để tập trung vào mục đích nghiên cứu phần tiếp theo tơi xin trình bày
một số đặc trưng cơ bản của dạy học bậc cao đẳng.
Đặc trưng cơ bản của dạy học bậc cao đẳng
Để nghiên cứu sâu sắc hơn bản chất quá trình dạy học ở bậc CĐ, trước
hết phải làm sáng tỏ: Quá trình học tập ở các trường cao đẳng là q trình
nhận thức có tính chất chủ yếu là rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Trong quá
trình học tập ở trường cao đẳng, mỗi sinh viên tham gia hoạt động đào tạo của
nhà trường, chủ động lĩnh hội kiến thức chung về giáo dục đại cương, các
kiến thức ngành học đặc thù và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp mà các sinh
viên đã lựa chọn trong chương trình đào tạo cao đẳng. Bên cạnh đó, sinh viên
cũng phải nắm vững các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả
năng học tập ở trình độ cao hơn. Dưới vai trò chủ đạo của thầy, sinh viên


20


khơng máy móc những chân lý có sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận và vận
dụng một cách sáng tạo vào lao động thực tiễn.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học ở cao đẳng phản ánh tập trung nhất
những yêu cầu của xã hội qua quá trình HĐDH. Mục đích và nhiệm vụ DH
gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục của từng
trường cao đẳng nói riêng, đặc biệt với mục tiêu đào tạo cụ thể của mỗi
trường. Trên cơ sở đó, các trường xây dựng những nhiệm vụ dạy học cụ thể
của mình. Các nhiệm vụ này quy định những yêu cầu về hệ thống tri thức, kỹ
năng kỹ xảo gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên, phát triển ở họ
những năng lực về phẩm chất, trí tuệ, đặc biệt là kỹ năng nghề nghiệp. Hệ
thống tri thức bao gồm những sự kiện khoa học, những học thuyết khoa học,
những tri thức về phương pháp nhận thức khoa học, những kinh nghiệm hoạt
động sáng tạo, những tri thức hiện đại, tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa
học cơ sở, tri thức chuyên ngành và đặc biệt là kỹ năng tay nghề ngành nghề
được đào tạo.
Đặc trưng cơ bản của bậc dạy đại học là đào tạo chuyên sâu về lý
thuyết thực hành. Trong khi đó ở bậc cao đẳng, nét đặc trưng cơ bản là đào
tạo chuyên sâu về tay nghề thực hành. Như vậy, sau khi học xong chương
trình học bậc đại học sinh viên có thể đi làm, hoặc có kỹ năng nghiên cứu
chuyên ngành khá tốt. Nhưng xét về phía SV tốt nghiệp từ các trường cao
đẳng, các em có kỹ năng tay nghề rất tốt, bởi họ được chú trọng đến tay nghề
thực hành từ trong nhà trường.
Phần tiếp theo, tôi sẽ tập trung trình bày những đặc trưng cơ bản của
dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy TACN nói riêng làm cơ sở để xác định
các biện pháp quản lý phù hợp theo mục tiêu của đề tài.
1.2. Đặc điểm dạy học ngoại ngữ và dạy học tiếng Anh chuyên ngành
Đặc trưng của hoạt động giảng dạy ngoại ngữ được hiểu là những đặc

điểm trong đối tượng, động cơ, mục đích, nhiệm vụ, phương tiện và điều kiện

21


×