Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.47 KB, 122 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TRONG NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa đầy đủ

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh



Quảng Nam

Quảng Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

BĐBL

Bên được bảo lãnh

BNBL

Bên nhận bảo lãnh

CKBL

Cam kết bảo lãnh

SMEs

Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

GHTD


Giới hạn tín dụng

TTTM

Tài trợ thương mại


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16

Tên bảng
Chức năng, nhiệm vụ tại Vietcomank Quảng Nam

Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Quảng Nam
trong 3 năm 2017 – 2019
Tình hình cho vay tại Vietcombank Quảng Nam trong 3
năm 2017 – 2019
Kết quả tài chính tại Vietcombank Quảng Nam trong 3
năm 2017 – 2019
Số liệu chỉ tiêu kế hoạch tại Vietcombank Quảng Nam
trong ba năm 2017 - 2019
Số liệu hoạt động kiểm tra trong dịch vụ bảo lãnh tại
Vietcombank Quảng Nam trong ba năm 2017 – 2019
Tiêu chí phân khúc khách hàng doanh nghiệp
Tình hình phân nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ bảo
lãnh trong nước tại Vietcombank Quảng Nam trong 3
năm 2017 – 2019
Biểu phí dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam
Tình hình quy mơ dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank
Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Cơ cấu bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại
Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại Vietcombank
Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Cơ cấu bảo lãnh theo hình thức bảo lãnh tại
Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Số dư bảo lãnh trả thay và quá hạn tại Vietcombank
Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Kết quả bán chéo sản phẩm từ dịch vụ bảo lãnh tại
Vietcombank Quảng Nam trong 3 năm 2017 – 2019
Doanh thu phí bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Nam
trong 3 năm 2017 – 2019


Trang
38
46
48
49
61
62
63
64
67
74
76
78
79
79
80
83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giao dịch thương mại, ln tồn tại hai chủ thể chính là bên bán và
bên mua; loại trừ trường hợp là đối tác truyền thống, đã có uy tín từ lâu; đa số
các bên sẽ khơng tin tưởng nhau hồn tồn. Bên bán sẽ lo lắng rằng sau khi giao
hàng cho bên mua, vì lý do nào đó, bên mua khơng thực hiện thanh tốn dẫn đến
việc khơng thu được tiền hàng. Với bên mua, trường hợp đã thanh toán trước
một phần hay tồn bộ tiền hàng, nhưng người bán khơng thực hiện giao hàng. Để
đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, đã hình thành bên thứ ba với vai trị nếu một

trong hai bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên thứ ba này sẽ thay
thế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ còn thiếu với bên còn lại, từ đó dịch vụ bảo
lãnh được hình thành.
Trong những năm gần đây, ngoài hai mãng nghiệp vụ ngân hàng truyền
thống là cho vay và huy động vốn, các ngân hàng có xu hướng đẩy mạnh các
hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ đi kèm. Bảo lãnh vừa là một hoạt động
cấp tín dụng vừa là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng; gia tăng thu nhập
từ các hoạt động ngoại bảng cũng là xu hướng hiện nay của các ngân hàng. Việc
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu rủi
ro, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Hoạt động bảo lãnh đã phát huy vai trị của mình trong mạng lưới giao
dịch đang diễn ra trên khắp đất nước, ở mọi lĩnh vực khác như xây dựng, thuế,
quan hệ thương mại trong nước, các quan hệ thương mại xuất nhập khẩu,…
Tại Vietcombank Quảng Nam, dịch vụ bảo lãnh dần khẳng định được tầm
quan trọng và mang lại nguồn thu đáng kể, về cơ bản rủi ro thấp hơn so với dịch
vụ cho vay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị


2

vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như: một số khâu trong quy trình bảo lãnh
ngân hàng cịn rườm rà, chưa được tinh giản làm kéo dài thời gian xử lý hồ sơ;
quy định về mẫu thư bảo lãnh chưa linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng;
cơ cấu bảo lãnh chỉ tập trung ở một số loại hình bảo lãnh phổ biến. Bên cạnh đó,
hoạt động kiểm sốt bảo lãnh sau khi phát hành cịn thực hiện mang tính chất
hình thức, chưa thực sự đúng với mục đích hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngồi
ra, việc lưu trữ hồ sơ phục vụ công tác hậu kiểm chủ yếu bằng hồ sơ giấy gây
khó khăn trong việc tìm kiếm… Mặc dù vẫn có bảo lãnh cho các hoạt động
thương mại mà quan hệ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh có yếu tố nước
ngồi; tuy nhiên hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước chiếm tỷ

trọng rất lớn trong tổng cơ cấu hoạt động bảo lãnh. Xuất phát từ thực tiễn đó,
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là thực sự
cần thiết. Chính vì những lý do đó, tơi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Nam” làm cơng trình nghiên cứu thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Mục tiêu của luận văn là đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
lãnh trong nước của NHTM.


3

 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam.
 Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Nam.
c. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được nhiệm vụ nêu trên, nội dung của luận văn phải giải quyết
được các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Mục tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
NHTM là gì? Nội dung của hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước
tại NHTM bao gồm những vấn đề nào? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước? Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước của NHTM?
 Thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam như thế
nào? Hoạt động này của chi nhánh có những thành cơng, hạn chế và ngun
nhân nào?
 Để hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và các chủ thể
liên quan cần làm gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh
trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam.


4

 Đối tượng khảo sát: Để có thêm thơng tin phân tích, nhận định, lý giải; tác
giả tham vấn một số cán bộ lãnh đạo và chuyên viên có kinh nghiệm trong lĩnh
vực này của chi nhánh: Ban giám đốc chi nhánh; lãnh đạo phòng phụ trách, cán
bộ thẩm định, cán bộ khách hàng phòng khách hàng doanh nghiệp, tại
Vietcombank Quảng Nam và các khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của Chi
nhánh.
b. Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh, song chỉ nghiên cứu
dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Nam. Hơn nữa, do nhu cầu của khách hàng nên số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam 100% là khách hàng doanh nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong

nước đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh này.
 Về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và các
phòng giao dịch trực thuộc.
 Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo lãnh trong nước tại chi nhánh từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp:
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam từ năm 2017-2019.


5

 Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chun ngành và tạp
chí có liên quan; các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước.
 Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được nêu trên cũng như các báo cáo tổng
hợp của ngân hàng, tác giả tiến hành so sánh, phân tích dữ liệu nhằm đưa ra các
kết quả nghiên cứu cho đề tài.
b. Phương pháp tham vấn:
Tác giả sẽ tiến hành hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng để thu thập
những thơng tin cần thiết và số liệu thơ có liên quan đến đề tài. Đây là phương
pháp hữu hiệu trong q trình nghiên cứu để tìm hiểu các thơng tin chi tiết.
 Tham vấn Ban giám đốc: tìm hiểu thêm về chính sách tìm kiếm, tiếp cận
khách hàng mà chi nhánh hướng tới, định hướng phát triển về mảng dịch vụ bảo
lãnh mà chi nhánh đang thực hiện.

 Tham vấn lãnh đạo và cán bộ Phòng khách hàng/Phòng giao dịch: hiểu
biết hơn rõ hơn về các phân khúc khách hàng đang tiếp cận, tìm hiểu về hoạt
động bảo lãnh trong nước đang phát hành cho các khách hàng, về quy trình và
điều kiện áp dụng đối với khách hàng khi phát sinh nhu cầu bảo lãnh.
 Tham vấn khách hàng: để nắm rõ được nhu cầu thực tế của khách hàng,
các điểm hài lòng và mong muốn hơn nữa từ việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh của
ngân hàng, có sự so sánh so với các tổ chức tín dụng khác đối với các khách
hàng hiện đang có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.
c. Phương pháp phân tích thống kê:


6

 Dựa vào các số liệu đã thu thập được, tác giả sẽ sử dụng số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân; bằng phương pháp so sánh theo thời gian, theo không
gian, so sánh với mục tiêu đặt ra để phân tích thực trạng và kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước của Vietcombank Quảng Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 Về khoa học: Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước của NHTM.
 Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam, nhận
định những thành công, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong nước tại chi
nhánh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong
nước của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh
trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Nam.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


7

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các bài báo liên
quan đến chủ đề nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong những
năm gần đây để làm cơ sở nghiên cứu:
a. Các bài báo liên quan chủ đề đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong
những năm gần đây:
 Bài báo “Giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện bảo lãnh ngân
hàng” của tác giả Võ Hồng Qn đăng trên Tạp chí tài chính số tháng 05/2017.
Bài viết phân tích về các tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong phát sinh
trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh của NHTM
đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp nói riêng. Từ đó, đưa ra
các phương thức và một số giải pháp giải quyết tranh chấp phát sinh trong triển
khai hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
 Bài báo “Cơ sở lý thuyết của bảo lãnh và liên hệ với quy định về bảo lãnh
trong Bộ luật dân sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Hải Ngân đăng trên Tạp chí
Khoa học và kiểm soát số 02/2019. Bài viết đã đưa ra các vấn đề lý luận nhằm
làm rõ các quy định của pháp luật dân sự hiện hành về bảo lãnh, các đặc điểm
của nghĩa vụ bảo lãnh. Tác giả cũng trình bày được các điểm giống và khác nhau
trong quy định về bảo lãnh ở Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới, từ
đó đưa ra góc nhìn chung nhất về bảo lãnh trong quan hệ dân sự.

 Bài báo “Về bảo lãnh của ngân hàng đối với trách nhiệm của nhà thầu”
của tác giả Võ Hoàng Quân đăng trên Tạp chí tài chính số tháng 06/2017. Bài
viết nêu ra mối quan hệ pháp luật giữa bên bảo lãnh với nhà thầu trong hoạt động
xây lắp. Đồng thời đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của
NHTM với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp.


8

 Bài nghiên cứu “Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” của nhóm tác giả Bùi Tín Nghị và Phạm Thị Hồng Anh đăng trên Tạp chí
Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 209, tháng 10.2019. Bài viết trình bày tổng
quan về hoạt động ngoại bảng tại NHTM; nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt
động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao
dịch phái sinh, thư tín dụng, cam kết vay vốn… và đưa ra kết luận chung nhất về
các hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện đang thực hiện.
 Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận sử dụng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Nguyễn Trung Hiếu đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế số 4, tháng 04.2016.
Bài nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm và xác
định các nhân tố tác động đến việc tiếp cận sử dụng dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại
Quỹ bảo lãnh tín dụng thành phố Hồ Chí Minh thơng qua khảo sát các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đưa ra một số kiến nghị giải pháp để thúc đẩy
hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
 Bài báo “Bão lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:cơ sở pháp lý trong
triển khai thực hiện tại Việt Nam” của tác giả Đặng Văn Dân đăng trên Tạp chí
ngân hàng số 24, năm 2018. Bài viết cung cấp cơ sở lý luận tổng quát về bảo
lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, trong đó nhấn mạnh đến khung pháp lý
hiện hành đang áp dụng. Trên cơ sở trình bày những hạn chế trong triển khai bảo

lãnh nhà ở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, một số giải pháp được đề
xuất nhằm phù hợp với thực tế và có tính thực tiễn.
b. Các luận văn cao học liên quan bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng trong những
năm gần đây:


9

 Đề tài “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông” của
tác giả Nguyễn Phi Hùng, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Đà Nẵng (2016). Luận văn trình bày được tổng quan về hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại; trình bày đặc điểm, chức năng
của bảo lãnh ngân hàng; đánh giá được vai trò cũng như các rủi ro trong hoạt
động dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, tác giả trình bày chưa đầy đủ về mục tiêu hoạt
động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại.
 Đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Phương Thảo, luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng (2018). Luận văn trình bày được các
giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng. Tuy vậy, trong bài viết vẫn còn chưa được thuyết phục
phần cơ sở lý luận, chưa nêu rõ được đầy đủ mục tiêu, nội dung, các nhân tố ảnh
hưởng cũng như các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
lãnh của các NHTM.
 Đề tài “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thảo, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng (2018). Luận văn thể hiện khá đầy đủ các tiêu chí và
nội dung đánh giá hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
bài viết vẫn chưa đề cập đến mục tiêu cụ thể của hoạt động bảo lãnh ở các ngân
hàng thương mại.

c. Các nghiên cứu đã thực hiện tại Vietcombank – Chi nhánh Quảng Nam
trong 3 năm gần đây:


10

 Đề tài “Giải pháp Marketing cho dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Đỗ Lê Thị
Hiền Na, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng (2018).
 Đề tài “Giải pháp Marketing đối với dịch vụ cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam”
của tác giả Phạm Thị Kim Dung, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng (2018).
 Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm toán nội bộ đối với cho vay cá nhân
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam” của tác giả Phạm Thị Hoàng Vy, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Đà Nẵng (2019).
 Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam” của tác giả
Trần Lê Thảo Nhi, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
(2019).
d. Khoảng trống nghiên cứu:
Nhìn chung các nghiên cứu liên quan đã nêu hệ thống hóa được cơ sở lý
luận về hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại các NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại các đơn vị nghiên cứu; sau đó đưa ra các khuyến
nghị để hoàn thiện hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị. Tuy nhiên, chưa có bài
viết nào trình bày và nêu đầy đủ nội dung của hoạt động dịch vụ bảo lãnh trong
nước tại các NHTM. Đồng thời trong 3 năm vừa qua, tại Vietcombank Quảng
Nam nơi tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu, vẫn chưa có một nghiên cứu
nào về chủ đề này. Vì vậy, từ các khoảng trống đã nêu trên, tác giả sẽ tập trung



11

nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo lãnh trong
nước tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam”.


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. BẢO LÃNH TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng
a. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng:
Theo Điều 366 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định: “Bảo lãnh là việc
người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng 2010, bảo lãnh ngân hàng được
hiểu: “Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín ụng số tiền đã được trả thay.”
Điều 3 Thông tư TT07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng
như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.”


13

Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và sức mạnh
tài chính của ngân hàng cam kết cùng với khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh để
thực hiện một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước. Sự bảo lãnh của ngân
hàng thường được áp dụng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của doanh
nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp chưa được đối tác tin tưởng nên nhờ
ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của ngân hàng cho phép chủ nợ của doanh
nghiệp có được một chứng từ đảm bảo thanh tốn, đơn vị được bảo lãnh phải trả
chi phí dưới hình thức lợi tức cho ngân hàng theo những cam kết thỏa thuận.
Một nghiệp vụ bảo lãnh không đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo
lãnh và người hưởng bảo lãnh mà còn bao hàm những mối quan hệ, đó là:
 Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh. Đây là
mối quan hệ gốc phát sinh yêu cầu bảo lãnh, trong mối quan hệ này, người được
bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với người hưởng bảo lãnh.
 Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với người được bảo lãnh. Đây là quan
hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng với khách hàng hưởng tín dụng.
b. Các chủ thể tham gia trong bảo lãnh ngân hàng:
 Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thực
hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh
đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở
nước ngoài.
 Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi), cá nhân được bảo lãnh
bởi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng.



14

 Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi), cá nhân có quyền thụ
hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh phát hành.
 Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được
bảo lãnh.
 Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngồi thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo
lãnh.
 Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân sau:
+ Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh),
khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh;
+ Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh
đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh;
+ Trong xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo
lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo lãnh là bên bảo lãnh.
c. Chức năng bảo lãnh ngân hàng:
 Bảo lãnh là công cụ bảo đảm:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh, bằng việc cam kết chi trả
bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh,
các ngân hàng bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người thụ
hưởng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho hợp đồng được ký kết suôn sẻ
và thuận lợi. Với chức năng này, ngân hàng bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm



15

tra, giám sát tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về
phía người được bảo lãnh.
 Bảo lãnh là công cụ tài trợ:
Bảo lãnh không chỉ là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng, mà cịn
là cơng cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Thơng qua người
bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh
chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh tốn tiền hàng, nộp thuế.
Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân
hàng đã giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi
được cho vay thực sự.
1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng:
a. Phân theo mục đích của bảo lãnh:
 Bảo lãnh dự thầu:
Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên mời thầu để đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt
do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp khơng đủ tiền phạt cho bên
mời thầu thì TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh
bảo đảm cho việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên
nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, TCTD thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước:


16


Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với
bên nhận bảo lãnh và phải hồn trả tiền ứng trước nhưng khơng hồn trả hoặc
hồn trả khơng đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hồn trả
số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
 Bảo lãnh bảo hành:
Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh
bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị
phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng
sản phẩm với mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh
thì TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh thanh toán:
Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh
cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
 Bảo lãnh vay vốn:
Là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
 Các loại bảo lãnh khác: Được sử dụng nhằm đảm bảo thanh toán cho
những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp họ vi phạm như: Bảo
lãnh thuế, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
b. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh:


17

 Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:

Ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là đồng nghĩa vụ, tuy nhiên,
khách hàng có nghĩa vụ đầu tiên, cịn ngân hàng có nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ
bổ sung được thực hiện khi có các bằng cớ nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
 Bảo lãnh độc lập:
Cơ chế hoạt động của loại bảo lãnh này dựa trên hai quy tắc là độc lập và
hồn tồn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng hoàn toàn tách rời với
nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Việc thanh toán chỉ được căn cứ vào những
điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn. Tuy
nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này khơng hồn tồn tuyệt đối mà phụ thuộc
vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo lãnh.
c. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm
phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh. Sau khi ngân
hàng bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng trực tiếp đòi bồi hoàn
từ người được bảo lãnh.
 Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu
cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai
(ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không bồi hoàn trực tiếp cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ bồi hồn cho ngân hàng
phát hành thông qua một cam kết gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng
này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và các điều khoản quy định như
trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh


18

chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đòi từ người được bảo
lãnh.
 Đồng bảo lãnh: Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng có thể thực hiện đồng

bảo lãnh trong một số dự án có giá trị lớn. Trong trường hợp này, một ngân hàng
đứng ra đóng vai trị đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của nhiều
ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng, ngân hàng
chính có thể địi bồi hồn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ
dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng phát hành. Đến lượt mình, các
ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
d. Phân theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh
 Bảo lãnh theo yêu cầu: Là loại bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó là
người thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình u cầu thanh tốn cho ngân hàng
phát hành. u cầu thanh tốn có thể là văn bản u cầu thanh toán hoặc văn bản
yêu cầu thanh toán kèm với tờ trình về sự vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh.
 Bảo lãnh kèm chứng từ: Điều kiện thanh tốn ở đây là phải có chứng từ
xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chun mơn
để xác nhận). Chứng từ có thể được xuất trình theo một trong hai cách sau:
+ Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm từ
phía người được bảo lãnh;
+ Người thụ hưởng xuất trình u thanh tốn, ngồi ra khơng cần phải
xuất trình bất cứ một chứng từ nào khác như bảo lãnh theo yêu cầu. Tuy nhiên,
quyền thanh toán của người này bị đình lại nếu người được bảo lãnh cung cấp
chứng từ của bên thứ ba xác nhận việc hoàn thành hợp đồng.


19

 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc của tịa án: Điều kiện thanh
tốn ở đây là người thụ hưởng phải cung cấp một phán quyết của tòa án hoặc
trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách
nhiệm bồi hoàn đối với người thụ hưởng.
e. Các loại bảo lãnh khác:

 Bảo lãnh đối ứng: Là cam kết của tổ chức tín dụng (bên ành bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh,
trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách
hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
 Xác nhận bảo lãnh: Là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác
nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
1.1.3. Đặc điểm bảo lãnh trong nước của ngân hàng
a. Đặc điểm chung của hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
 Tính độc lập:
Giao dịch bảo lãnh làm phát sinh hai hợp đồng: hợp đồng phát sinh nghĩa
vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh. Hai hợp đồng này có mối quan hệ nhân quả
với nhau nhưng hoàn toàn độc lập với nhau.
Mặc dù nội dung của bảo lãnh được xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp
đồng phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh nhưng đặc trưng nổi bật của bảo lãnh đó là nó
độc lập và tách biệt với các quan hệ trong hợp đồng cơ sở, có nghĩa là cam kết
bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó. Trong bất kỳ một bảo
lãnh nào cũng tồn tại ít nhất ba mối quan hệ:
+ Thứ nhất là quan hệ giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
trong hợp đồng phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh.


20

+ Thứ hai là quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành
bảo lãnh trong thỏa thuận cấp bảo lãnh.
+ Thứ ba là quan hệ giữa người nhận ảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh thể
hiện qua cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng của mình.
Mục đích của bảo lãnh là nhằm thanh toán cho người nhận bảo lãnh những
thiệt hại từ việc người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy

đủ các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Nhưng việc thanh tốn căn cứ
hồn tồn vào các điều khoản và điều kiện đã được quy định trong cam kết bảo
lãnh. Do vậy, những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng không ảnh
hưởng đến các cam kết giữa ngân hàng và người nhận bảo lãnh mà chỉ có mối
ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. Một khi điều kiện bảo lãnh của ngân hàng
được đáp ứng đầy đủ thì ngân hàng bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ
thay khách hàng của mình.
Nếu u cầu thanh tốn là do chính người nhận bảo lãnh lập và chỉ cần
nêu nội dung vi phạm mà không cần bất cứ chứng từ chứng minh vi phạm nào
thì tính chất độc lập ở đây là gần như tuyệt đối. Nếu bảo lãnh quy định xuất trình
chứng từ từ phía bên thứ ba như chứng thực của một cơ quan độc lập về sự vi
phạm của người được bảo lãnh, quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết
của toà án hay văn bản của người được bảo lãnh thì tính độc lập của nghiệp vụ
bảo lãnh cũng đã ít nhiều bị điều chỉnh.
 Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng:
Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng nhưng lại được quản lý
như một nghiệp vụ tín dụng. Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thơng
qua uy tín. Khi phát hành một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân


21

hàng không hề bị thay đổi. Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh được coi là một hoạt
động ngoại bảng.
Tuy nhiên, trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo
các điều khoản được ghi trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng buộc phải sử dụng
nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.
Nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả ngay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp một
khoản tín dụng bắt buộc cho bên được bảo lãnh. Khi đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ
tác động đến bảng cân đối tài sản của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh

khoản và các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng. Bởi vậy, tuy là một hoạt động
ngoại bảng, bảo lãnh vẫn phải được giám sát và quản lý một cách chặt chẽ như
các hình thức cấp tín dụng khác.
 Bảo lãnh ngân hàng mang tính chứng từ:
Bằng việc chấp thuận phát hành bảo lãnh, ngân hàng phát hành đã mang
một nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình
chứng từ phù hợp với các điều khoản của bảo lãnh. Nếu chứng từ xuất trình
khơng phù hợp với những điều khoản của bảo lãnh thì ngân hàng phát hành được
miễn trừ trách nhiệm thanh toán. Như vậy, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mang
tính chứng từ rất chặt chẽ.
b. Những đặc điểm riêng của bảo lãnh trong nước:
Các đối tác làm ăn ở các quốc gia khác nhau thường sử dụng nghiệp vụ
bảo lãnh của ngân hàng như là một hình thức đảm bảo, hạn chế các rủi ro thường
gặp do sự thiếu thông tin, sự khác biệt về khơng gian, văn hố, tơn giáo hay do
những biến động về mơi trường chính trị và xã hội khác nhau. Hàng loạt các quy
chế quốc tế về bảo lãnh như URCG 325 (1978), URDG 458 (1992) lần lượt xuất
hiện, góp phần đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tập quán trên trên cơ sở


×