Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học môn toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.24 KB, 27 trang )

1.

I.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong tâm lý học, hứng thú là một vấn đề phong phú, hấp dẫn và cũng khá phức
tạp, như L. X. Vưgôtxki đă khẳng định: “Đối với việc nghiên cứu hầu như
khơng có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một con
người" [113, trang 110]. Chính vì thế, lâu nay lĩnh vực hứng thú đã được nhiều
nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, song vẫn cịn nhiều vấn đề cần
tìm hiểu.
Hứng thú là một trong những mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách, nó có vai
trị rất to lớn đối với hoạt động của con người nói chung và hoạt động nhận thức
nói riêng. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy sinh
khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo, làm tăng sức làm
việc,...ở mỗi người. Trong họat động học tập, hứng thú là yếu tố quan trọng thôi
thúc học sinh nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn. Khi có hứng
thú học một mơn nào đó, học sinh sẽ tập trung chú ý vào đối tượng nhận thức,
nhờ đó quan sát của các em trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý trở nên bền
vững, việc ghi nhớ dễ dàng và sâu hơn, quá trình tư duy sẽ tích cực hơn, sự
tưởng tượng sẽ phong phú hơn... Các em sẽ tự giác, sáng tạo, say sưa, khơng
biết mệt mỏi trong q trình lĩnh hội, và sự vận dụng những điều lĩnh hội được
vào giải các bài tập sẽ linh hoạt, sáng tạo hơn, nhờ đó kết quả học tập của họ sẽ
ngày càng nâng cao, năng lực của học sinh từng bước được hình thành, phát
triển một cách tích cực. Điều này đã được đại văn hào Macxim Goocki khái
quát: “Tài năng, nói cho cùng là tình u đối với cơng việc”.
Vì vậy hứng thú càng trở nên quan trọng trong việc học tập mơn Tốn ở lớp 2.
Chỉ khi có hứng thú thật sự đối với việc học tập mơn Tốn học sinh mới thấy
được sự hấp dẫn của nội dung tri thức toán học, cũng như những phương pháp




khám phá ra nội dung đó. Đồng thời các em cũng cảm nhận được vai trị của
tốn học đối với đời sống và các ngành khoa học khác. Đó là nội dung tôi muốn
đề cập trong đề tài này.
2. Mục đích chọn đề tài:
Trong q trình giảng dạy nhận thấy được sự quan trọng của mơn Tốn đặc biệt
học sinh hiện nay tơi đang dạy lại khơng có hứng thú với phân môn này. Để
giúp học sinh học tốt hơn mơn Tốn đặc biệt là học sinh lớp 2, tơi đã suy nghĩ
và trăn trở rất nhiều và quyết định nghiên cứu, thực hiện đề tài nàynhằm chỉ ra
những đặc điểm hứng thú học mơn Tốn của học sinh lớp 2, đề xuất và thử
nghiệm một số biện pháp để nâng cao loại hứng thú này, từ đó đưa ra những
kiến nghị sư phạm góp phần phát triển hứng thú học mơn Tốn cho học sinh lớp
2.
3. Nhiệm vụ chọn đề tài:
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu một số vấn đề về: Đặc điểm hứng thú học
mơn Tốn của học sinh lớp 2; các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát
triển hứng thú của học sinh lớp 2.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học mơn
Tốn cho học sinh lớp 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như sau:
4.1. Phương pháp trực quan:
Hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể, để
dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn.


4.2. Phương pháp thực hành – luyện tập:
Thực hành, luyện tập các kiến thức, kỹ năng của môn học.

4.3. Phương pháp gợi mở vấn đáp:
Sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt
trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự
mình tìm ra kiến thức mới.
4.4. Phương pháp giảng giải minh họa:
Dùng lời nói để giải thích tài liệu tốn, kết hợp với các phương tiện trực quan để
hỗ trợ cho việc giải thích.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tơi xin được trình bày một số biện pháp cơ
bản để giúp học sinh lớp 2.5 hứng thú với tiết học toán năm học 2012 - 2013
6. Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu một số đặc điểm giúp học sinh lớp 2.5 hứng thú với mơn học tốn.
7. Khẳng định tính mới của đề tài:
Việc giúp hứng thú với tiết học toán cho học sinh không phải là đề tài mới, đã
được rất nhiều người nghiên cứu, nhưng việc gây hứng thú học toán cho học
sinh như thế nào cho hiệu quả nhất, học sinh làm tốn được tốt nhất, đó chính
là điều tơi muốn trình bày trong đề tài này.


NỘI DUNG
1.

A. CƠ SỞ KHOA HỌC LÍ LUẬN:

1.Vị trí của mơn tốn trong trường tiểu học :
Trong trường phổ thơng nói chung, trường tiểu học nói riêng, mơn
Tốn có vị trí đặc biệt quan trọng, nó có khả năng to lớn trong việc giúp học
sinh phát triển các năng lực và phẩm chất trí tuệ. Thật vậy, do tính chất trừu
tượng, khái qt cao, suy luận lơgic chặt chẽ, tốn học có khả năng hình thành ở
người học óc trừu tượng, năng lực tư duy lơgic chính xác. Việc tìm kiếm cách

chứng minh một định lí, tìm lời giải hay cho một bài tốn...có tác dụng trong
việc rèn luyện cho học sinh các phương pháp tư duy khoa học trong học tập,
trong việc giải quyết các vấn đề, biết cách quan sát, phân tích, tổng hợp, so
sánh, dự đốn, suy luận, chứng minh...qua đó rèn luyện cho học sinh trí thơng
minh sáng tạo. Khơng những thế, mơn Tốn cịn góp phần tích cực vào việc giáo
dục cho các em những phẩm chất đáng quí trong học tập, lao động và cuộc
sống, như: tính kỷ luật, tính kiên trì, tính chính xác, biết cảm thụ cái đẹp trong
những ứng dụng phong phú của tốn học, tìm ra cái đẹp của những lời giải
hay,... Khi nhận ra điều này, học sinh ngày càng u thích, say mê mơn Tốn
hơn, tích cực học tập, ứng dụng nó, từ đó mà chất lượng học tốn ngày càng cao
hơn.
2.Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học
Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà
trường theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ
này thì lớp 1 là đặc biệt – lớp đầu của Cấp tiểu học, được nhiều người cho là
“Cửa ải lớp 1”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4 và lớp 5 – Lớp đầu ra của Cấp tiểu
học. Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình dộ
thực hiện hoạt động học tập, nhưng khơng có sự thay đổi đột biến, khơng có sự


phát triển theo chiều hướng mới. Dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu học cũng là
nhân vật trung tâm, là linh hồn của trường tiểu học. Ở đấy, trẻ đang từng ngày,
từng giờ tự hình thành cho mình những năng lực của người ở trình độ sơ đẳng
nhưng cơ bản, như sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực tính tốn, đặc biệt là năng lực
làm việc trí óc – năng lực tạo ra các năng lực khác. Cùng với các năng lực trên
là sự hình thành tình cảm, thái độ và cách cư xử phù hợp với dân tộc và văn
minh nhân loại hiện đại. Học sinh tiểu học ngày nay là những chủ thể đang trở
thành chính mình bằng hoạt động của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của
người lớn theo phương pháp nhà trường hiện đại.
1.


B. THỰC TRẠNG:

Năm học 2012 – 2013 tôi được phân cơng dạy lớp 2.5 có 37 học sinh trong đó
có 20 nam và 17 nữ. Căn cứ vào tình hình đó tơi thấy lớp tơi có một số thuận lợi
và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi :
1.1. Trường Tiểu Học An Bình B là trường mới nên cơ sở vật chất tương đối đầy
đủ. Các phịng học có đầy đủ đèn, quạt ánh sáng cho học sinh. Bàn ghế vừa tầm
vóc, đồ dùng cho việc giảng dạy của giáo viên tương đối đầy đủ.
1.2. Phụ huynh học sinh quan tâm nên, học sinh có đầy đủ sách vở dùng để học
tập.
1.3. Ban giám hiệu và tổ bộ môn luôn quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi
phát triển chuyên mơn.
1.4. Trong q trình giảng dạy, tơi ln tự nghiên cứu các tài liệu, sách báo, học
tập đồng nghiệp , vận dụng phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
2. Khó khăn:


2.1. Là địa bàn đông dân nhập cư , đa số phụ huynh học sinh trong lớp đều làm
công nhân nên phải thường xun tăng ca, ít có thời gian để ý đến việc học của
con mình.
2.2. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, nhiều em chưa chăm học, học cịn yếu
mơn tốn. Các em tiếp thu kiến thức trong giờ học tốn một cách thụ động
khơng có hứng thú.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, tơi đã tìm ra một số biện pháp thực hiện
như sau:
C. NỘI DUNG:

1.

1.

1.

Khái niệm hứng thú:

Theo các nhà tâm lý học hứng thú là thuộc tính có sẵn của con người gắn liền
với cơ sở sinh học; quá trình lớn lên của cá nhân cũng là quá trình bộc lộ dần
thiên hướng, hứng thú của họ. Khái niệm hứng thú dựa trên cơ sở bản chất sinh
học của con người nên dẫn tới các quan niệm cho rằng hứng thú là sự phát triển
tự nhiên của con người, chưa chú ý đến vai trị của giáo dục và hoạt động có ý
thức của con người trong quá trình hình thành, phát triển của hứng thú, nhất là
đối với trẻ em, với HS.
2. Giúp học sinh hứng thú với mơn tốn ở lớp 2:
Dạy học toán là cách tốt nhất để chuẩn bị cho trẻ học về thế giới xung quanh.
Trẻ ở 7 tuổi đã có thể học tốn bằng những mẹo vui vẻ và sự kiên trì của giáo
viên.
Đưa học sinh ra ngồi và thực hành tốn với những viên đá, đám mây, cỏ cây
và kể cả những cây gậy nhỏ, xung quanh chúng ta có nhiều thứ rất thú vị để
cuốn hút vào học tốn. Cho học sinh tìm những thứ học sinh thích nhất để tập
đếm hay làm các phép tính, học sinh sẽ thích học hơn. Học tốn trong môi


trường thiên nhiên là cách rất tốt để loại bỏ bớt những căng thẳng. Thêm nữa
học sinh được hít thở khơng khí trong lành hơn.Giáo viên có thể bảo làm những
phép tốn theo hình những ngơi nhà, những chiếc xe, hay những thứ trẻ thích.
Ln sáng tạo sẽ giúp giáo viên và học sinh rất nhiều.
Giáo viên cũng có thể dùng đồ chơi cho việc học tốn. Học sinh có thể mang đi
đồ chơi của mình để học về trừ và chia, mang thêm đồ chơi vào cho phép cộng
và nhân, học sinh ln thích học với đồ chơi và bạn ln tìm được cớ để dạy

học tốn bằng chính những đồ vật mà chúng thích.
Cách học tốn vui ln thu hút trẻ, ở lứa tuổi Tiểu học trẻ tiếp thu được rất
nhiều nhưng lại không thể ngồi lâu để nhìn vào quyển sách hay những con số.
Sáng tạo ra nhiều ý tưởng liên kết cho học sinh và môn tốn đã được Trung tâm
Bé Thơng Minh đưa vào Chương trình Phát Triển Trí Thơng minh Tốn HọcMathKids.
Thơng qua các bài tốn vui kết hợp với các trị chơi sẽ giúp cho hai bán cầu não
của trẻ cùng vận động, tương tác, phát triển tư duy, tăng khả năng sáng tạo, trau
dồi khả năng quan sát, rèn luyện tính kiên trì và trí tưởng tượng cũng được nâng
cao. Qua đó hình thành và ni dưỡng tinh thần ham học hỏi, khám phá và hứng
thú với các môn học ở trường nói chung và Tốn học nói riêng.
3. Nội dung:
Như đã xác định mục đích, ý nghĩa của từng tiết học tốn. Vì vậy, làm cho học
sinh hứng thú học tốn nhằm củng cố, khắc sâu trọng tâm của bài dạy. Xây
dựng tiết dạy của phải đảm bảo những yêu cầu sau:
* Đảm bảo yêu cầu phổ cập: nghĩa là đa phần các hứng thú phải có mức độ vừa
phải, đủ để học sinh từ bình thường có thể tham gia một cách sôi nổi.


* Có yếu tố sáng tạo: trong giờ học nên có những câu hỏi, bài tập có nội dung
sáng tạo. Để giải quyết những bài tập này học sinh phải vận dụng những kiến
thức một cách có hệ thống hơn, linh hoạt hơn, sáng tạo hơn.
* Nội dung giúp học hứng thú phải được phân cách thành những yêu cầu, những
đơn vị kiến thức, mỗi bài tập đó với từng cá nhân học sinh.
* Nội dung cách gây hứng thú nên thể hiện trong nhiều dạng bài tập, nhiều hình
thức thể hiện khác nhau (tùy theo mỗi dạng bài dạy, mỗi tiết dạy, mỗi khối lớp).
Vì vậy, khi thiết kế nội dung một tiết dạy sơi động ta có thể lấy nội dung bài học
hoặc một bài tập thuộc trọng tâm bài trong sách giáo khoa. Sau đó, bằng sự “chế
biến” của mình chúng ta sẽ có nhiều đơn vị kiến thức, nhiều bài tập tương tự ở
mức độ phổ cập.
3.1 Thiết kế đồ dùng, thiết bị phục vụ giờ học:

* Tiện dụng (dễ sử dụng).
* Dễ làm (ai cũng có thể làm được).
* Rõ ràng, đẹp mắt, nổi bật nội dung tiết học toán.
* Tiết kiệm (sử dụng được nhiều lần, làm bằng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền).
VD: Tôi luôn sử dụng đúng, đồ dùng đẹp gợi sự tị mị cho học sinh thao tác
xong, tơi cất luôn không để các em tập trung nhiều vào đồ dùng. Đồ dùng dạy
học thường dùng là: Có sẵn ở phòng thiết bị dạy học do phòng cung cấp và
những đồ dùng tự làm của bản thân.
Việc sử dụng không gian học: Tơi lập các bảng cộng trừ có nhớ ( Theo chương
trình ) treo ở lớp học để học sinh hằng ngày tiếp xúc và bắt buộc phải học thuộc.


3.2 Tổ chức trị chơi trong mơn tốn
* Thiết kế trị chơi trong mơn tốn
Tổ chức trị chơi học tập để dạy mơn tốn nói chung và mơn tốn lớp 2 nói
riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết
học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp. Song muốn tổ chức được trị chơi
trong dạy tốn có hiệu quả cao thì địi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn
bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau :
Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
Trị chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh lớp 2, phù hợp với khả năng
người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
Hình thức tổ chức trị chơi phải đa dạng, phong phú.
Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo
Cấu trúc của Trị chơi học tập :
Tên trị chơi
Mục đích : Nêu rõ mục đích của trị chơi nhằm ơn luyện, củng cố kiến thức, kỹ
năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong
trị chơi.

Đồ dùng, đồ chơi : Mơ tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong Trò chơi học tập
Số người tham gia chơi : Cần chỉ rõ số người tham gia trò chơi.


Nêu lên luật chơi : chỉ rõ qui tắc của hành động chơi quy định đối với
người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
Số người tham gia chơi : Cần chỉ rõ số người tham gia trò chơi.
* Cách tổ chức trò chơi
Thời gian tiến hành : thường từ 5 - 7 phút
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi :
+ Nêu tên trò chơi
+ Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi.
Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi
Chơi thật
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của ngươi tham dự, giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
+ Thưởng - phạt : Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận
thoải mái và tự giác làm trị chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh.
Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui (như
chào các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò ....)
3.3. Giới thiệu một số trị chơi tốn học lớp 2 :
Sau đây tơi xin giới thiệu một số trị chơi tiêu biểu mà tơi đã áp dụng
trong q trình dạy tốn cho học sinh lớp
.3.3.1. Trị chơi 1:
( Bài phép cộng có tổng bằng 100)

Ai nhanh hơn


* Mục đích :

- Luyện tập củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vi 100
- Tập cho học sinh cách đánh giá, cho điểm
* Chuẩn bị :
- Một chữ A và một chữ B
- Một số hình ảnh về các lồi hoa được cắt bằng giấy màu cứng, mặt trước màu
trắng ghi các phép tính như :

98+ 2

46+54

45 + 55

26 + 62

61 + 39

57+43

84+16

27 + 73

53 + 47

74+26

- Phấn màu
- Đồng hồ theo dõi thời gian
- Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký.

* Cách chơi : Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” lần lượt từng
đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh
phép tính ghi trên bơng hoa, sau đó cài bơng hoa lên cây của đội mình. Người
này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến
hết 2 phút. Sau khi giáo viên hơ hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc
lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bơng
hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
* Cách tính điểm :


- Mỗi phép tính đúng được 10 điểm
- Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng cuộc.
* Lưu ý : Sau giờ chơi giáo viên nêu nhận xét đánh giá các đội chơi khuyến
khích tổ Giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót vấp phải để lần sau
các em chơi tốt hơn.
3.3.2.Trị chơi 2 :

Truyền điện

* Mục đích :
- Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ khơng nhớ trong
phạm vi 100
- Luyện phản xạ nhanh ở các em
* Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào
* Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong.
Ví dụ em A xướng to 1 số trong phạm vi 100 chẳng hạn “88” và chỉ nhanh vào
em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ “trừ 11” rồi lại
chỉ nhành vào em C bất kỳ. Thế là em C phải nói tiếp “bằng 77”. Nếu C nói
đúng thì được quyền xướng to 1 số như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để
“truyền điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai (chẳng hạn A nói “88”

truyền cho B, mà B nói trừ “19”, tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính
sai) thì phải nhảy lị cị một vịng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc trị chơi
khen và thưởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
* Lưu ý :
- Trị chơi này khơng cần phải chuẩn bị đồ dùng nào.


- Trị chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ : Luyện tập các bảng
cộng trừ, nhân, chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ : 1 em hơ to
“12-8” và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả “bằng
4”. Hay “4 x 6 ” truyền vào bạn tiếp theo nói “bằng 24”.
+ Trị chơi này khơng cầu kỳ nhưng vẫn gây được khơng khí vui, sơi nổi, hào
hứng trong giờ học cho các em.
3.3.3 Trị chơi 3: Bác thợ săn
* Mục đích : Rèn kỹ năng đọc, hiểu tóm tắt đề tốn và giải bài tốn có đơn vị
“kg, quả"
* Chuẩn bị :
- Một số tranh con vật : quả bưởi, quả dưa hấu, ngan, vịt, quả táo đỏ, quả táo
xanh, các loại bánh
- Một số thẻ ghi tóm tắt đề tốn ở mặt trước và đáp số ở mặt sau
- Sân chơi : vẽ các ô, mỗi ô đặt 1 thẻ theo thứ tự

*Cách chơi : Giáo viên lần lượt cho các em chơi
Các em lần lượt bước vào từng ô. Bước vào ô nào phải giải miệng đề tốn trong
ơ đó. Sau đó đọc to đáp số của bài tốn. Chẳng hạn ơ thứ nhất em đó phải
nhẩm : Ngỗng nặng là : 3 + 2 = 5 kg rồi nói to “Đáp số 5 kg” sau đó lật mặt sau


của tấm thẻ để kiểm tra đáp số. Nếu đúng thì bước tiếp sang ơ thứ hai ....Nếu sai
thì em đó bị loại và em khác lên chơi.

*Cách tính điểm :
Nếu mỗi ơ đúng thì được thưởng một con vật. Riêng ô cuối cùng giải đúng được
thưởng 2 con.
Sau cuộc chơi nếu ai được nhiều con vật nhất thì người đó sẽ thắng cuộc.

3.3.4.Trị chơi 4:

Que tính thơng minh
(Bài tốn về ít hơn)

* Mục đích : Rèn trí thơng minh, nhanh nhẹn, kỹ năng tính khi có bài tốn về ít
hơn.
* Chuẩn bị :
- 60 que tính màu : 30 que màu đỏ , 30 que màu vàng
- 2 ống nhựa màu đỏ, 2 ống nhựa màu vàng. Trên 2 ơng đỏ dán mảnh giấy trên
có ghi “ít hơn”.
* Cách chơi : 2 đội gồm 2 người : 1 nam, 1 nữ đại diện cho 2 đội. Mỗi em cầm
30 que tính, tay trái 20 que màu vàng, tay phải 10 que màu đỏ, 2 ống nhựa 1 đỏ
- 1 vàng đặt trên mặt bàn trước vị trí của mỗi em. Cả 2 em cùng được chơi 3 lần.
Thời gian mỗi lần là 1 phút.


- Lần 1 : Em hãy cắm số que tính vào 2 ống sao cho ống đỏ có nhiều hơn ống
vàng là 2 que.
-Lần 2 : Em phải tiếp tục chuyển bao nhiêu que tính ở ống màu vàng sang ống
màu đỏ để ống đỏ có nhiều hơn 4 que tính.
- Lần 3 : Để ống đỏ có nhiều hơn ống vàng 6 que tính thì em chuyển chúng như
thế nào ?
Sau mỗi lẫn chơi giáo viên đánh giá kết quả lưu ý cách giải thích của học sinh ở
lần chơi thứ 3 .

* Cách tính điểm :
- Mỗi lần chơi học sinh làm đúng : 4 điểm
- Lời giải thích ngắn gọn, dễ hiểu : 1 điểm
Cuối cùng cộng điểm sau 3 lần chơi : Ai được nhiều điểm thì người đó sẽ thắng
cuộc. Người thắng cuộc được quyền hát tặng lớp 1 bài hoặc chỉ định một bạn
hát 1 bài tặng mình.
3.3.5 Trị chơi 5: Cùng vui phép chia
(Bài phép chia)
* Mục đích : Củng cố học sinh nhận biết phép chia, từ một phép nhân chuyển
thành hai phép chia.
* Chuẩn bị :
- Thước kẻ, tranh ảnh
- 10 chấm tròn


* Cách chơi :
- Gọi 2 em tham gia lên bảng chơi.
- Phát cho mỗi em một bức tranh yêu cầu tìm ra phép nhân sau đó lập thành hai
phép chia tương ứng
4.2=8
8:4=2
8:2=4
- Khi nghe hiệu lệnh “1,2,3 bắt đầu” 2 em bắt đầu thực hiện. Em nào xong trước
và thực hiện đúng sẽ được tuyên dương.
- Nếu cả 2 em cùng làm đúng và xong cùng một lúc thì hỏi một em về cách thực
hiện phép tính của mình.
3.3.6.Trị chơi 6

“chụm 3 chụm 7”


* Mục đích : Luyện cho học sinh tính tốn nhanh nhẹn, có phản xạ nhanh trong
hành động.
* Số lượng tham gia: Cả lớp.
* Cách chơi : Cả lớp đứng thành vòng tròn, giáo viên ở giữa. Giáo viên hô
“chụm 3” học sinh phải chạy lại đứng thành một nhóm 3 học sinh. Em nào dư bị
loại đứng riêng ra. Rồi giải tán và hợp lại theo lệnh của giáo viên (chụm 5, 6,
7…)
Giáo viên có thể dùng các phép tính từ đơn giản đến phức tạp để nêu số.
Loại dần cho đến lúc chỉ còn số ít học sinh.


Tuyên dương.
3.3.7 Trò chơi 7

Thợ chỉnh đồng hồ

Trò chơi này áp dụng khi dạy bài : Ngày, giờ và bài thực hành xem đồng hồ.
* Mục đích : Củng cố xem đồng hồ
* Chuẩn bị : Mỗi học sinh chuẩn bị một mơ hình đồng hồ (trong bộ đồ dùng
học Tốn 2):

* Cách chơi:Số lượng cả lớp.
Giáo viên hơ chẳng hạn : “9 giờ”, học sinh phải xoay kim ngắn và kim dài sao
cho đồng hồ của mình chỉ đúng 9 giờ, rồi giơ lên.
Bạn nào làm sai sẽ làm biểu diễn thời trang.

3.3.8 Trò chơi 8:

Bác đưa thư


(Áp dụng dạy các bảng nhân, bảng chia)
* Mục đích: Giúp học sinh thuộc lịng bảng nhân 2. Kết hợp với thói quen nói
“cám ơn” khi người khác giúp một việc gì đó .
* Chuẩn bị: + Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số : 1, 2, 3, 4, 5 ,6,8.., 12, 14,.... 18 ,
20 là kết quả của các phép nhân để làm số nhà .
- Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng nhân 2 : 1x2, 2x1, 2x2, 3x2,
2x3; ........ ex10; 10x2.


- Một tấm các đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
* Cách chơi:
- Gọi 1 số em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một
em đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong
bì.
- Một số em đứng trên bảng , lần lượt từng em một nói:
Bác đưa thư ơi
Cháu có thư khơng?
Đưa giúp cháu với
Số nhà .

. . 10

Khi đọc đến câu cuối cùng “ số nhà ....10” thì đồng thời em đó giơ số nhà 12
của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “ Bác đưa thư” phải tính
nhẩm cho nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương
tương ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì “5 x 2” hoặc
“ 2 x 5” giao cho chủ nhà. Chủ nhà nhận thư và nói lời “cảm ơn”. Cứ như vậy
các bạn chơi lại nói và “Bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà.
Nếu “Bác đưa thư “ nhẩm sai, đưa không đúng địa chỉ nhận thì khơng được
đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.

Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cơ giáo tuyên dương và đổi chỗ
cho bạn khác chơi.

3.3.9 Trò chơi 9:

Tìm lá cho hoa


( Bài Ôn tập về phép cộng và phép trừ )
* Mục đích :
- Củng cố về cộng, trừ nhẩm đã học
- Rèn tính làm việc theo nhóm
- Chuẩn bị :
+ 2 bơng hoa màu bằng bìa cứng, mặt sau gắn nam châm.

9+7

7+9

12-4

12-8


16-9

8+4

16-7


4+8

+ 8 chiếc lá xanh, phía trên ghi các phép tính có gắn nam châm mặt sau
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em
+ Gắn 2 bông hoa và những chiếc lá lên bảng rồi giới thiệu. Cơ có 2 bơng hoa
mà nhị của nó là kết quả phải chọn nhanh những chiếc lá có phép tính ứng với
kết quả ở nhị hoa và gắn vào cành hoa của đội mình để tạo thành bơng hoa tốn
học thật đúng, thật đẹp.
- 2 đội xếp hàng một, khi nghe hiệu lệnh cả 2 đội bắt đầu chơi. Đội nào nhanh,
đúng thì sẽ là đội thắng cuộc.
Sau khi đã chấm phân đội thắng - thua, Giáo viên chỉ vào chiếc lá và hỏi :
9+7

: Tại sao con gắn là này cho hoa ? để học sinh trả lời

4+8: Nếu các con gắn chiếc lá này các con sẽ gắn vào bông hoa nào?
Đại diện hai đội trình bày thêm ý kiến, nếu đúng tun dương và vỗ tay.
3.3.10 Trị chơi 10: “Tìm bạn máy tính”
Trị chơi này áp dụng dạy các bài phép cộng, trừ, nhân, chia…
* Mục đích : Củng cố các bảng cộng, trừ, nhân, chia. Luyện tính nhẩm nhanh.
Từ đó, rèn cho các em tính năng động, nhạy bén.


Ví dụ : Khi dạy bài : “Phép cộng có tổng bằng 100”
* Chuẩn bị : 2 bộ quân bài, mỗi bộ có 5 quân như sau:

* Cách chơi :
Chọn 2 đội, mỗi đội 5 bạn lên chơi, học sinh ở dưới lớp sẽ cổ vũ. Giáo viên đặt
úp các quân bài trước mặt hai đội. Khi hai đội đã sẵn sàng, giáo viên hơ “bắt
đầu” và tính giờ thì tất cả 5 bạn của mỗi đội tự lật quân bài của mình rồi nhẩm

và viết kết quả của phép tính lên quân bài. Xong nộp cho giáo viên. Hết 2 phút
hoặc nếu đội nào xong trước và đúng thì thắng cuộc và đội đó được cả lớp tung
hơ “xin chào bạn máy tính” rồi vỗ tay hoan nghênh.
Ngồi những trị chơi như trên, trong các tiết dạy có sử dụng bài giảng điện tử,
tơi cũng đưa những trị chơi vào các tiết học. Ví dụ:
* Trị chơi: “Ong tìm hoa”
- Mục đích: Củng cố bài Tìm số trừ
- Cách chơi: Mỗi con ong mang một phép tính, học sinh chọn một bơng hoa có
kết quả tương ứng với phép tính. Kết thúc trị chơi những bạn chọn đúng bơng
hoa mà chú ong cần tìm sẽ được một phần thưởng.

* Trị chơi: “Hộp q bí mật”


- Mục đích: Củng cố phép cộng có nhớ trong phạm vi 100, dạng 49 + 25
- Cách chơi: Có 4 hộp quà đã đánh số, học sinh chọn một hộp quà tùy ý. Dưới
mỗi hộp là một phép tính. Học sinh chọn hộp quà nào thì nêu kết quả của phép
tính ấy. Trả lời đúng được một tràng pháo tay.

Ví dụ học sinh chọn hộp thứ 2, dưới hộp quà sẽ là phép tính 45 + 27 = ? Học
sinh sẽ trả lời nhanh đáp án 45 + 27 = 72.

3.4 Sử dụng giáo án điện tử
Giáo án điện tử là phương tiện hỗ trợ cho giáo viên, giúp bài giảng sinh động
hơn, học sinh hứng thú học tập và dễ dàng tiếp thu bài. Vì vậy, để giúp học sinh
khắc sâu kiến thức, kích thích nguồn cảm hứng học tập, khi giảng dạy giáo viên
cần phải kết hợp hài hịa giữa màn hình với lời giảng và giữa màn hình với ghi
bảng sao cho linh hoạt uyển chuyển.
Với tiết luyện tâp giáo viên sử dụng bài giảng powerpoint lồng ghép với một
câu chuyện cổ tích. Mỗi học sinh được yêu cầu thực hiện các bài tậptrong giờ

học. Không khí lớp học náo nhiệt hơn khi giáo viên mời học sinh cùng tham gia
thử thách một cách rất tự nhiên và dễ thương. Song song đó, màn hình chiếu
xuất hiện những kiến thức mới của bài học hơm đó, và giải quyết tốt các bài tập.
Học sinh vừa khắc sâu được bài học vừa hứng thú với giờ học toán.


3.5 Tích cực dự giờ
Dự giờ sẽ giúp GV chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình. Khi đồng
nghiệp đến dự giờ, GV sẽ chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi về bài dạy
trước khi lên lớp. Đây là việc làm hết sức thiết thực và cần thiết. Những lớp học
có GV đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi, ý thức học tập của HS được nâng cao. Đây là
điều kiện thuận lợi để phát huy được sự sáng tạo trong quá trình giảng dạy và
cũng là một biện pháp quan trọng giúp GV luôn chuẩn bị đầy đủ kiến thức và hồ
sơ, sổ sách trước khi đến lớp, tránh được tình trạng dạy chay, thiếu sự chuẩn bị.
D.HIỆU QUẢ :
Qua nghiên cứu thực nghiệm tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ, các em
chú ý say mê học toán, hào hứng khi tham gia một số trò chơi, giúp các em nắm
bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho khơng khí tiết học
sơi nổi, khơng gị bó, học sinh thực sự bộc lộ hết khả năng của mình.
KẾT LUẬN
1.Kết quả đạt được:
Qua một học kỳ vận dụng “Giúp học sinh lớp 2 hứng thú tiết học Toán ” tơi
nhận thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt ở mơn Tốn. Kết quả cụ thể như sau:

Tổng số hs : 37

Giỏi

Khá


Trung bình Yếu

Khảo sát đầu năm

10/37

14/37

9 /37

4/37


Kiểm tra giữa kì I

17/37

15/37

4/37

1/37

Kiểm tra cuối kì I

25/37

9/37

3/37


0

2.Ý nghĩa của đề tài:
Qua nội dung giúp học sinh khắc sâu kiến thức và nhớ lâu hơn.
Học sinh vui vẻ thích học tập, hăng hái phát biểu ý kiến và tham gia tiết một
cách tích cực.
Phát hiện một số năng khiếu đặc biệt của một số học sinh. Qua đó, giúp tôi giáo
dục các em đúng trọng tâm hơn.
Đặc biệt tôi nhận thấy một số em học trung bình, yếu như em : Trí,Thành Đạt,
Hưng, Duy, Quỳnh Phương,… đầu năm rất rụt rè, nhút nhát, ít phát biểu nhưng
qua nhiều tiết học như vậy làm cho các em mạnh dạn, tự tin hơn, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng học tập
mơn Tốn ở lớp tơi.
3. Những nhận định chung hướng phát triển của đề tài:


Muốn dạy tốt bất kì một mơn học nào thì người giáo viên phải nắm vững nội
dung chương trình, sách giáo khoa, đặc trưng bộ mơn. Ln ln tìm tịi cải tiến
phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh lớp mình phụ trách. Phương
pháp giảng dạy đó phải thu hút được sự chú ý của các em, nhằm gây hứng thú
và phát huy tính tích cực, chủ động của các em.
Bản thân người giáo viên cần tự trang bị kiến thức cho mình thơng qua
sách báo, tài liệu, giáo trình tham khảo và ln học hỏi các đồng nghiệp đi trước
những cái hay, cái mới để áp dụng vào giảng dạy cho được tốt hơn. Đặc biệt ở
môn Tốn cần sự chính xác cao. Cho nên người giáo viên cần có cuốn sổ tay ghi
chép những gì học sinh đạt được và chưa đạt được khi học bài đó để rút kinh
nghiệm cho những năm học sau.
Kết hợp tốt mối quan hệ giữa học sinh với nhau để giúp các em cùng tiến
bộ.

Trao đổi kinh nghiệm và tiếp nhận sự đóng góp nhiệt tình của các đồng
nghiệp. Đồng thời, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình – nhà trường tạo
điều kiện thuận lợi cho giáo viên dạy và học sinh học hiệu quả hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm trị chơi tơi đã áp dụng vào giảng dạy
mơn Tốn ở lớp 2, qua thực nghiệm để cho thấy kết quả khả quan trong lớp do
tơi chủ nhiệm. Tơi mong sự đóng góp nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp để
hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo những mầm non tương lai của đất nước.
4. Ý kiến đề xuất .
Để dạy học tốt mơn Tốn tơi có một số ý kiến đề xuất như sau :
* Trang bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ các tiết học.


×