Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông trần phú thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THANH MAI

BIỆN PHÁP QUẢN Lí HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THễNG TRẦN PHÚ,
THÀNH PHỐ VĨNH YấN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC

Hà Nội - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

TRẦN THỊ THANH MAI

BIỆN PHÁP QUẢN Lí HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THễNG TRẦN PHÚ,
THÀNH PHỐ VĨNH YấN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC

Chuyờn ngành: Quản lý giẳ dục
Mó số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bớch

Hà Nội - 2008




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................ …….. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ … 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... … 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................. … 4
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu........................................................ … 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ .. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. …. 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................ …. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... ………….. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................... …. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... … 8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường........................... …. 8
1.2.2. Hoạt động dạy học ..................................................................... … 11
1.2.3. Biện pháp quản lý ........................................................................... 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý quá trình dạy học ........................... 16
1.3.1. Quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học .............................. 16
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông ............. 19
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học ........... 23
1.4.1.Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học 23
1.4.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực ............................................... 24
1.4.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học ............................. 25
1.4.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và mơi trường dạy học
nói riêng ................................................................................................... 25
1.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông .................................. 26


1


Kết luận chương 1 ................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRẦN PHÚ, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNHPHÚC ............ 28
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc ....... 28
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 28
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 28
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
ở trường Trung học phổ thông Trần Phú ................................................. 30
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của nhà trường ............................... 30
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học
phổ thông Trần Phú ................................................................................. 38
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
Trung học phổ thông Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .... 54
2.3.1. Điểm mạnh .................................................................................... 54
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế ...................................... 56
Kết luận chương 2 ................................................................................... 56
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN PHÚ, THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC........................................................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................... 58
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 58
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 58
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 59
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học

phổ thông Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 59
3.2.1. Đổi mới các hình thức tuyên truyền giáo dục nhận thức cho cán bộ,
giáo viên và học sinh về thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục .............................60

2


3.2.2. Tổ chức chỉ đạo hiệu quả hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ..... 63
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học .................................................................. 70
3.2.4. Tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới ............................................... 74
3.2.5. Chỉ đạo hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo tinh thần đổi mới ......................................................... 81
3.2.6. Chú trọng quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh ........... 86
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác
quản lý giáo dục ....................................................................................... 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ........................................... 96
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ................................................................................................ 97
Kết luận chương 3 .................................................................................. 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 104
1. Kết luận ............................................................................................. 104
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 108
PHỤ LỤC

3



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng dạy học ln là mục tiêu của q trình Giáo dục - Đào tạo ở
các nhà trường trong hệ thống giáo dục. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở nước ta
là đảm bảo nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng
IX đã xác định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý Giáo
dục và Đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hố, xã hội hố giáo dục”. Nâng
cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học ln là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong q trình phát triển nhà trường phổ thông. Với mục tiêu chuẩn bị cho
học sinh những tri thức và kĩ năng về khoa học xã hội - nhân văn, toán học,
khoa học tự nhiên, kĩ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp
theo, nhà trường phổ thông chú trọng phát triển cho học sinh phẩm chất và
năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
Chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đáp ứng nhu cầu của cá nhân người học, giáo dục trung học phổ thông
đang thực hiện đổi mới từ nội dung chương trình, phương pháp dạy học, hình
thức kiểm tra đánh giá và hình thức tổ chức dạy học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII (12 - 1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể
hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (4 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Sự nghiệp đổi mới
giáo dục trong những năm gần đây đã tập trung mọi cố gắng vào đổi mới

4



chương trình và sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy. Đây có thể
được coi là một cuộc "cách mạng" từ quan niệm, nhận thức, tư duy đến hành
động. Điều đó địi hỏi cơng tác quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý hoạt
động dạy học, cũng phải có những chuyển biến thích hợp.
Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu
kém, khả năng chủ động sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng,
năng lực thực hành của học sinh còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và
học cịn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp… Cơng tác quản lý q trình
dạy học, giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và có nhiều bất cập” [14, tr.170].
Điều đó cho thấy sự lúng túng trong tìm kiếm biện pháp quản lý, sự chậm
chạp trong thay đổi nhận thức và tư duy giáo dục đã làm cho công tác quản lý
nhà trường nhiều năm qua bộc lộ một số hạn chế, trong đó quan trọng nhất là
chưa có những biện pháp hữu hiệu để thay đổi thật sự một lối học, lối dạy thụ
động đã thành nếp quen.
Là một cán bộ quản lý cấp cơ sở, được đào tạo nâng cao, tôi càng nhận thức
rõ việc kiện tồn cơng tác quản lý nhà trường, nhất là quản lý hoạt động dạy học, là
hết sức quan trọng và thật sự cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu thực tế quản lý ở cơ sở
để làm sáng tỏ những vấn đề thuộc lý luận quản lý và tìm ra những biện pháp quản
lý hữu hiệu trong cơng tác dạy và học ở nhà trường phổ thông là một việc làm có ý
nghĩa thiết thực, đáp ứng yêu cầu của tình hình quản lý nhà trường hiện nay.
Trường THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với hơn
60 năm tồn tại và phát triển, đến nay đã có sự ổn định cả về cơ sở vật chất, đội
ngũ, nền nếp dạy và học. Nhà trường được địa phương tín nhiệm, được quan
tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như con người. Đội ngũ
lãnh đạo nhìn chung là mạnh, năng động, sáng tạo trong điều hành quản lý đã
bảo đảm cho nhà trường ở thế đi lên vững chắc trong tương quan với các
trường THPT trong địa bàn tỉnh nhà. Tuy nhiên, cũng như tình hình quản lý


5


nhà trường nói chung, cơng tác quản lý của trường THPT Trần Phú chưa tìm
được những biện pháp thật thiết thực nhằm tạo ra một bước đột phá trong đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học đối với cả đội ngũ giáo viên
và học sinh. Thực trạng quản lý ở trường THPT Trần Phú vì thế có thể coi
như tiêu biểu cho thực trạng quản lý nhà trường ở tỉnh Vĩnh Phúc, cả về điểm
mạnh và những gì chưa mạnh.
Với mong muốn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ở trường Trung học phổ thơng Trần Phú sẽ tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu của cơng tác quản lý nhà trường nói chung, từ đó tìm ra ngun
nhân và những biện pháp thích hợp không chỉ đối với trường Trung học phổ
thông Trần Phú, nên tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường Trung học phổ thông Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc” để nghiên cứu. Tôi mong muốn xác định được những biện pháp có tính
tổng thể để hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung
học phổ thông. Làm tốt đề tài này cũng sẽ góp phần tạo ra mơ hình quản lý
chung hoạt động dạy học của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu cải cách chương trình và đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông Trần Phú và các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn dự kiến triển khai các nhiệm
vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học nói

chung và trong trường THPT nói riêng.

6


- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
phân tích những điểm mạnh, những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác này.
- Xác định một số biện pháp khả thi cho công tác quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Để bảo đảm tính khả thi, đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
từ năm 2005 đến nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công
tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục THPT và đẩy mạnh sự phát triển của ngành GD&ĐT
Vĩnh Phúc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT Trần Phú nói riêng nhưng cũng có thể khái quát ở mức
độ nhất định cho các trường THPT địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúcđể chỉ ra những hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT hiện nay. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường THPT Trần Phú cũng có thể ứng
dụng để nâng cao chất lượng dạy học nói chung. Chính vì trường THPT Trần
Phú đã được xác định là trường chất lượng cao, cho nên các vấn đề nghiên cứu
về nhà trường càng thể hiện rõ thực tiễn giáo dục THPT hiện nay.

7


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, các văn kiện của Đảng và Nhà
nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý hoạt động dạy học
trong trường THPT; tham khảo, phân tích các tài liệu khoa học, sách báo có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác định khung lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát, thu thập thơng tin, phân tích số liệu, dữ liệu; Dự giờ,
khảo sát thực tế và xác định tính khả thi của biện pháp ở trường THPT Trần Phú.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các cán bộ quản lý.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học và nâng cao
chất lượng dạy học ở trường Trung học phổ thông
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Trần Phú, Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

8



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường
ln giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt
lõi của quản lý và quản lý giáo dục như: F.W.Taylor (1911), G.Mayor,
P.Druckev...
Nhiều nhà sư phạm trong nước như: Hà Thế Ngữ (1991), Hồ Ngọc Đại,
Đặng Vũ Hoạt (1988), Trần Kiều (1997), Thái Duy Tuyên (1998), Nguyễn Văn
Lê (1996)... đã tiến hành nghiên cứu một cách tồn diện các vấn đề về vị trí, vai
trị của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy
học; Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và
mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và
người học; việc đổi mới nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học,
tâm lý học như Phạm Viết Vượng (2000), Đặng Thành Hưng (2002), Nguyễn
Văn Đản... đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống
thực tiễn sản xuất, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; Những nghiên cứu công
phu của các tác giả như Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004), Nguyễn
Thị Mỹ Lộc (2003), Nguyễn Cơng Bằng, Cao Duy Bình… đều tập trung
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.


9


Nhiều cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông trong cả nước cũng
đã đầu tư nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao
chất lượng dạy học, chẳng hạn như luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục của các tác giả: Đỗ Thị Minh với đề tài: “Các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Việt Yên tỉnh
Bắc Giang” (2005); Trần Thị Lụa với đề tài “Những biện pháp quản lý hoạt
động dạy và học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ”(2006); Nguyễn Thị Kim
Chung với đề tài: “Các biện pháp quản lý quá trình dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường THPT Thành phố Hải phòng” (2006).
Luận văn của các tác giả hầu hết đã nêu lên những biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng trường Trung học phổ thơng, trong đó có các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học. Đó là những cơng trình có giá trị về lý luận và thực tiễn,
phù hợp với việc thực hiện chức trách của Hiệu trưởng, đồng thời giúp các
cán bộ quản lý nhà trường nói chung và Hiệu trưởng các trường Trung học
phổ thông tham khảo để vận dụng trong cơng tác quản lý của mình.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng
dạy học ở các trường THPT cũng đã được quan tâm nghiên cứu, song việc triển
khai chưa thật hiệu quả. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa
vào cơ sở lý luận của cơng tác quản lý, để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT Trần Phú tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm góp phần thực hiện đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu phân ban hiện nay.
Nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học cần nhiều yếu tố tác động, trong đó
hoạt động quản lý, chỉ đạo chuyên môn là yếu tố quan trọng và cấp thiết trong
suốt quá trình dạy học. Nhân tố quyết định đến chất lượng dạy học chính là đội

ngũ giáo viên; kết quả học tập của học sinh cơ bản phụ thuộc vào kiến thức và
năng lực sư phạm của tập thể đội ngũ giáo viên. Người quản lý phải biết tổ

10


chức, chỉ đạo chặt chẽ, sử dụng phù hợp các biện pháp quản lý để tạo động lực
thúc đẩy người thầy say mê, yêu nghề, yên tâm công tác, phát huy khả năng
của mình và cống hiến nhiều nhất cho công tác giảng dạy và giáo dục.
Sau đây là phần trình bày tóm tắt những khái niệm cơ bản làm khung lý
luận của đề tài.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu
cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời đại. Có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý:
Tác giả của “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, Frederik Winslon Taylo
(1856 - 1915), người Mỹ đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý
là: “Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và đều phải
quản lý chặt chẽ”; "Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm và
sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Có thể dẫn ra một vài quan niệm khác nữa về quản lý như sau: "Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), kiểm tra" [9, tr. 01].
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, nhà xuất bản Giáo dục năm 1998
thì: “Quản lý là tổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [24, tr. 29].

Như vậy, quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển
nào. Bản chất của quản lý là một loại lao động, xã hội càng phát triển, các loại
hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu suất lao động. Dù quản lý được

11


quan niệm thế nào chăng nữa, về tổng quan có thể khái quát: quản lý là sự tác
động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan h ca cỏc chc nng qun lý
Kế hoạch
hóa

Tổ chức

Quản lý

Chỉ ®¹o

KiĨm tra
Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách:
- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” [31, tr. 141].
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thơng qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định” [27, tr. 58].

Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý giáo dục, ở
đây chúng ta chỉ đề cập đến khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý
một hệ thống giáo dục chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học.

12


Hầu hết các tác giả nước ngoài đã thống nhất quan điểm cơ bản về quản
lý giáo dục. Theo M.I.Kondakop: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hố nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số
lượng lẫn chất lượng" [48, tr. 17].
P.V. Khuđôminxki cũng khẳng định: "Quản lý giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch , có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện, hài hịa của họ" [23, tr. 50].
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [15, tr. 50].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
đạt được kết quả mong muốn”.

Các định nghĩa về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lý giáo dục đó là q
trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Đó
thực chất là những tác động trực tiếp đến nhà trường giúp nhà trường tổ chức một
cách khoa học, có kế hoạch cho q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp quản lý giáo dục, cho nên
quản lý nhà trường là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục. Tại khoản 2,
điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường trong hệ thống giáo

13


dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục [28, tr. 15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr. 61].
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực
hiện các mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã
hội khác, được qui định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên,
bản chất của quá trình dạy học. Do vậy, cần phải quản lý toàn diện nhằm hoàn
thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu
quả. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, ngành Giáo
dục Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên hàng loạt vấn đề cịn
tồn tại địi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hồn thiện như: Chương trình dạy
và học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên

cứu. Trên các giải pháp đó, vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường là vấn đề
quyết định cơ bản. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao
hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của
nhà trường. Muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải
xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc
cải tiến công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội tích luỹ được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân" [17, tr. 08].

14


Dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là giáo viên và học
sinh. Quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tương tác dạy học thể hiện ở các
mặt khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy và mục tiêu
học, giữa phương pháp dạy và phương pháp học, giữa phương tiện dạy và
phương tiện học…Tương tác sẽ làm tăng động lực của cả dạy lẫn học, nó
khắc phục tính chất thụ động của cả dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập,
và tính chất đơn điệu, xi chiều lâu nay của quan hệ dạy - học. Trong quan
hệ thầy - trị, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật. Giáo viên không hành động
một chiều là hoạch định và tổ chức việc dạy sao cho được việc của mình, mà
tìm cách làm thế nào để việc dạy của mình được người học hưởng ứng, ủng
hộ và chính nó có tác dụng tổ chức, động viên, hướng dẫn việc học. Người
thầy phải là người hướng dẫn, điều khiển người học, giúp người học lĩnh hội
tri thức, sáng tạo và hình thành nhân cách.

Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên về năng lực chuẩn
đốn tâm lý, vững chun mơn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết
quả dạy học, điều chỉnh hoạt động dạy học. Nhân tố quyết định sự thành cơng
trong cơng tác giáo dục Trung học phổ thơng chính là sự quan tâm đến việc
bồi dưỡng giáo viên, nâng cao phẩm chất và năng lực của họ.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh. Trong đó, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên,
học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. Chủ thể của hoạt động dạy là Thầy,
chủ thể của hoạt động học là Trị, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng
khơng đối lập nhau, mà có sự thống nhất cao của hai mặt để hướng tới cùng
một mục đích.

15


* Hoạt động dạy của giáo viên
Giáo viên truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình quy định. Vai trị của người thầy là người dẫn dắt, là
người đồng hành cùng học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự
gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
* Hoạt động học của học sinh
Học sinh làm việc tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của giáo viên
nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là
lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự

giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học không dừng lại ở việc nhắc lại bài học một cách máy móc mà
hơn thế nữa, cịn là sự tái tạo cho bản thân, sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng
và điều khiển tri thức trong quá trình lĩnh hội và chiếm lĩnh khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó
tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ
sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh phản ánh kết quả hoạt
động dạy của giáo viên và kết quả hoạt động dạy của giáo viên không thể tách
rời kết quả học tập của học sinh. Như vậy, dạy và học là hai hoạt động gắn bó
mật thiết với nhau, tồn tại song song và cùng phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, luôn bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau và là đối tượng tác
động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên trong mỗi chủ thể để
cùng phát triển.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động ấy bao
gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn luyện

16


của học sinh theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành
những người làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ
xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.3. Biện pháp quản lý
Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm biện pháp được hiểu là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp là biểu hiện cụ thể của phương
pháp, biện pháp quản lý cũng là yếu tố hợp thành, là biểu hiện cụ thể của
phương pháp quản lý. Đôi khi trong tình huống cụ thể biện pháp và phương
pháp có thể chuyển hoá cho nhau. Biện pháp quản lý là cách thức linh hoạt,

năng động nhất trong hệ thống quản lý. Đơi khi nó cịn thể hiện tính năng động,
sáng tạo của chủ thể quản lý trong mỗi tình huống, đối với mỗi đối tượng cụ
thể. Người quản lý phải biết sử dụng các biện pháp một cách thích hợp.
Biện pháp quản lý được phân làm 4 nhóm
* Nhóm biện pháp hành chính - tổ chức
Là biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đưa ra các
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, để khách thể thực hiện. Đặc điểm nổi bật tích
cực của biện pháp là có căn cứ pháp lý, trên cơ sở các văn bản chính xác, cụ
thể tạo ra sự thống nhất trong tổ chức, làm nên sức mạnh tập thể. Đồng thời
có sự phân công, phân nhiệm, phân cấp, phân quyền giữa các tổ chức và các
thành viên, tác động trực tiếp đến đối tượng, dứt khốt và có hiệu lực nhanh,
có tính bắt buộc phải chấp hành đồng loạt.
Tuy nhiên nếu lạm dụng tuyệt đối hố biện pháp hành chính tổ chức dễ
dẫn tới tình trạng quan liêu, mệnh lệnh mất dân chủ, gây tâm lý nặng nề, thụ
động, tạo tâm lý đối phó của đối tượng quản lý. Khi vận dụng biện pháp hành
chính tổ chức vào thực tiễn, nhà quản lý phải nắm vững chỉ thị pháp quy,
nhận thức được quyền hạn trách nhiệm của mình theo luật định khi đưa ra các
văn bản, các qui định. Đồng thời các quyết định hành chính phải có cơ sở
khoa học và thực tiễn, thường xuyên nắm bắt thông tin phản hồi để có những
điều chỉnh hợp lý, kịp thời.

17


* Nhóm biện pháp kinh tế
Lợi ích kinh tế bao giờ cũng là một kích thích cơ bản, có tác dụng lâu bền
đối với mọi đối tượng quản lý. Biện pháp kinh tế chính là cách thức tác động
gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực
thúc đẩy con người hồn thành tốt nhiệm vụ cho lợi ích cá nhân và tập thể. Tuy
nhiên không nên quá đề cao biện pháp này bởi lẽ cần phải đảm bảo công bằng

trong phân phối, quan tâm đến các quan hệ trong và ngồi, nếu khơng sẽ sinh ra
chủ nghĩa thực dụng làm tha hố tính nhân văn của con người.
* Nhóm các biện pháp giáo dục
Là biện pháp mà chủ thể quản lý với các hình thức khác nhau tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, tình cảm thái độ hành vi của đối tượng
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Biện pháp giáo dục được coi là kinh tế vì có tác dụng sâu sắc và bền
vững nhưng không hẳn là biện pháp vạn năng.
* Nhóm biện pháp tâm lý xã hội
Với cách thức tạo ra những tác động tâm lý xã hội vào đối tượng bị
quản lý, biện pháp này nhằm biến yêu cầu do người lãnh đạo quản lý đề ra
thành nghĩa vụ tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của người thực
hiện. Chủ thể quản lý vận dụng những quy luật của tâm lý xã hội để tạo nên
mơi trường tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, tăng cường các mối quan
hệ và hành động của tổ chức. Biện pháp này là sự kích thích đối tượng quản
lý sao cho họ ln tồn tâm, tồn ý với cơng việc, mang hết khả năng, tiềm
lực của mình cống hiến cho tổ chức. Đồng thời, đó cịn là cơ hội giúp cho
khách thể quản lý ln được học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để ngày càng đáp
ứng tốt hơn, đoàn kết với nhau hơn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, giúp họ
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tạo
tiền đề nâng cao chất lượng giảng dạy.
Để đạt được mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp, vận dụng trong từng hoàn cảnh, từng đối tượng cụ thể một

18


cách thích hợp. Bởi lẽ khơng có biện pháp nào là vạn năng, mỗi biện pháp đều
có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tài năng và bản lĩnh của người quản
lý là phải biết vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp. Do đó, việc trau dồi

kiến thức, kĩ năng quản lý, cùng với kinh nghiệm phong phú sẽ giúp người quản
lý có những lựa chọn biện pháp phù hợp với thực trạng của đơn vị mình.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý quá trình dạy học
1.3.1. Quá trình dạy học và quản lý quá trình dạy học
1.3.1.1. Quá trình dạy học
Theo cách tiếp cận hệ thống: “Qúa trình dạy học là một quá trình sư
phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự cộng tác qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri
thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, nhận thức và thực hành” [7, tr. 25].
Cấu trúc của qúa trình dạy học được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc của q trình dạy học theo thuyết hoạt động
Kh¸i niƯm khoa học

học

Dạy

Lĩnh hội

Truyền đạt

Hot ng
cng tỏc
Tự điều khiển

Điều khiển

Trong quỏ trình dạy học, giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy,
người nắm vững kiến thức khoa học chuyên ngành, các qui luật phát triển tâm

lý, ý thức và đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh, để tổ chức cho họ

19


học tập. Giáo viên là người chỉ dẫn, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện, đồng
thời là người kiểm tra uốn nắn và giáo dục học sinh trong mọi phương diện.
Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác, tích cực tự lực và sáng tạo hệ
thống kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt động trí tuệ và thái
độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo của việc học, chủ thể của nhận
thức, của việc hình thành nhân cách cho bản thân.
Với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, quá trình dạy học bao gồm
những nhân tố cơ bản: Mục đích dạy học, nội dung dạy học, hoạt động dạy
của thầy, hoạt động học của trị, các phương pháp, hình thức, điều kiện và kết
quả dạy học. Sự tác động qua lại giữa dạy và học chịu ảnh hưởng của sự tác
động chung trong qúa trình dạy học. Thầy, với tư cách chủ thể của dạy, thông
qua sự truyền đạt, điều khiển hoạt động nhận thức những nội dung tri thức,
thầy chỉ đạo sự tự phát triển bên trong của trị, làm cho trị biết biến cái “chỉ
đạo bên ngồi” thành cái “tự chỉ đạo bên trong” của bản thân. Trò, với tư cách
là chủ thể của học, trò biết tận dụng sự giảng dạy, định hướng của thầy coi
như một hình mẫu, đồng thời nắm chắc những nội dung tri thức do thầy
hướng dẫn mà tự lực tổ chức việc lĩnh hội của bản thân. Như vậy, từ tư cách
“được dạy, được chỉ đạo” (khách thể của học) trò đã tiến đến với “tự dạy, tự
chỉ đạo” (chủ thể của học), thể hiện rõ mối quan hệ biện chứng giữa dạy và
học trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học chứa đựng rất nhiều qui luật: quy luật thống nhất biện
chứng giữa nội dung dạy học và phương pháp, phương tiện dạy học; quy luật
biện chứng giữa dạy học và giáo dục; quy luật thống nhất giữa việc xây dựng
kế hoạch, việc tổ chức điều khiển và kiểm tra hoạt động của học sinh trong
quá trình dạy học. Đúng với I.U.Xbabansky đã khẳng định: Chỉ trong sự tác

động qua lại tích cực giữa thầy và trị thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy
học. Nếu phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi
tính tồn vẹn đó. Do vậy qui luật có tính cơ bản nhất đó là qui luật thống nhất

20


giữa dạy và học, khơng có dạy thì khơng có học và khơng có học thì sự dạy là
vơ nghĩa. Q trình dạy học ln ln tồn tại ở trạng thái vận động và phát
triển. Nó khơng chỉ là phương tiện, là con đường để giáo dục trí tuệ và hình
thành học vấn theo các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật và các ngành
hoạt động xã hội đã được qui chiếu thành các mơn học, mà cịn là con đường
cơ bản để thực hiện tất cả những nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường.
1.3.1.2. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ
thống quản lý Giáo dục - Đào tạo trong trường học. Thông qua việc chỉ đạo
thực hiện chức năng tổng hợp; phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, quản lý quá trình dạy học phải
định hướng chủ yếu vào sự phát triển mọi năng lực tiềm ẩn trong con người,
hiểu biết các quy luật đời sống, phát triển mọi tài năng của con người. Mặc dù
nhà trường có chức năng tổ chức, chỉ đạo quản lý q trình dạy học, nhưng
khơng thể tách khỏi sự phối hợp, tương tác với các đơn vị, cơ quan, tổ chức
khác trong xã hội. Mối quan hệ cộng đồng hợp tác liên thông này là một trong
những điều kiện tối ưu hoá việc quản lý quá trình dạy học.
Quản lý quá trình dạy học là quản lý hệ thống toàn vẹn đa thành tố
mang dấu hiệu đặc trưng của q trình sư phạm và có tính xã hội. Bao gồm:
mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học
(trong đó phản ánh các yếu tố thầy, trò, phương pháp dạy của thầy, phương
pháp học của trị), các hình thức tổ chức dạy học, các điều kiện dạy học (cơ sở
vật chất kỹ thuật, môi trường dạy học), các mối quan hệ dạy học (liên hệ

trong và liên hệ ngoài), kết quả dạy học. Các nhân tố cấu trúc của quá trình
dạy học tồn tại trong mối liên hệ qua lại và thống nhất với mơi trường của nó
như mơi trường xã hội - chính trị, mơi trường khoa học - kỹ thuật - công nghệ.
Muốn đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học thì chủ thể
quản lý phải tác động lên toàn bộ từng thành tố cấu thành nên quá trình dạy

21


học. Nội dung quản lý quá trình dạy học ở trường THPT được tập trung vào
quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị. Đó là những khâu
hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học.
Người hiệu trưởng là người cần quản lý đồng thời cả hai hoạt động này, đây
cũng có thể được coi là vấn đề cốt lõi trong công tác quản lý trường học.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy mang tính
phổ thơng, cơ bản tồn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm
vụ của cấp cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ và quyền
hạn của trường THPT được qui định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục Trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng...
Trường THPT hiện nay đang hoạt động dưới hai hình thức: Cơng lập và
ngồi cơng lập (dân lập và tư thục). Dù hoạt động dưới hình thức cụ thể nào,
trường THPT cũng chịu sự quản lý của Nhà nước và cơ quan quản lý giáo dục.
Trong thực tế, các trường THPT đã thực hiện việc quản lý quá trình dạy

học dựa trên cơ sở pháp lý và các quy định có tính pháp lý, đó là:
- Luật Giáo dục;
- Điều lệ trường Trung học phổ thông;
- Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học ban hành hàng năm;
- Mục tiêu, kế hoạch đào tạo trường Trung học;
- Các thông tư hướng dẫn, chỉ thị và quy chế thi...

22


Cơ chế quản lý HĐDH trong nhà trường THPT là quản lý theo pháp luật
và những nội quy, quy chế, quy định có tính chất bắt buộc trong hoạt động
dạy học, chịu sự quy định của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi
trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trị làm đối
tượng quản lý.
Bên cạnh đó, việc quản lý còn chú ý đến điều kiện thực tiễn của nhà
trường. Một mặt khai thác những nhân tố tích cực, tiến bộ nhằm góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Mặt khác, tác động điều chỉnh, loại bỏ
các nhân tố tiêu cực thường xuyên tác động đến nhà trường làm hạn chế kết quả
của hoạt động dạy học.
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong nhà trường Trung
học phổ thông đều chú ý đến các vấn đề sau:
Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học, chỉ đạo
các tổ chuyên môn, các cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng quy định.
Xây dựng nền nếp dạy học: Đưa hoạt động dạy học vào nền nếp bằng
hệ thống các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ, sao cho mọi thành viên
nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy
định… trong nhà trường. Tổ chức, tác động điều phối nhằm chuyển hóa
những yêu cầu khách quan mang tính chất hành chính của q trình dạy học
thành ý thức tự giác, tự chủ và tự quản, tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng

đồng trách nhiệm trong tập thể. Quản lý xây dựng nền nếp dạy học phải gắn
liền với việc nâng cao chất lượng dạy học.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Đây được coi là vấn đề cốt lõi
trong quản lý hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng
dạy học. Vì vậy cần thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo qui trình
chặt chẽ, sát thực, phù hợp điều kiện khách quan. Dạy học theo phương pháp
mới, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của

23


×