1
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH
NGUYễN dUY cHUYÊN
MộT Số BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG DạY
HọC THựC HàNH NGHề ở TRƯờNG TRUNG CấP
CHUYÊN NGHIệP VIệT - úC NGHệ AN
LUậN VĂN THạC Sý KHOA HọC GIáO DụC
Nghệ An - 2012
[
2
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC VINH
NGUYễN dUY cHUYÊN
MộT Số BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG DạY HọC
THựC HàNH NGHề ở TRƯờNG TRUNG CấP
CHUYÊN NGHIệP VIệT - úC NGHệ AN
CHUYÊN NGàNH: QUảN Lý GIáO DụC
MÃ Số: 60.14.05
LUậN VĂN THạC Sý KHOA HọC GIáO DụC
NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC
PGS.TS. NGÔ Sỹ TùNG
Nghệ An - 2012
LI CM N
ti Bin pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thực hành nghề
tại Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An tơi rất tâm huyết, qua
q trình học tập nghiên cứu chương trình cao học quản lý giáo dục, cùng với
thời gian công tác quản lý tại trường trung cấp chuyên nghiệp, được sự dảng
3
dạy hướng dẫn của Quý thầy giáo, cô giáo, Quý lãnh đạo, và bạn bè thân
thiết… để luận văn được hồn thành.
Với tình cảm chân thành và biết ơn sâu sắc, tơi xinh trân trọng cảm ơn:
- PGS.TS. NGƠ SỸ TÙNG - Người đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho tác
giả luận văn trong quá trình và nghiên cứu, đặc biệt là tấm gương sáng về
phẩm chất đạo đức của Nhà giáo, về phương pháp lãnh đạo của Nhà quản lý.
- Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học, các Phịng, Khoa Trường Đại học
Vinh, Q Thầy giáo, Cơ giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục - K18
đã trang bị những kiến thức cơ bản, phương pháp khoa học để tác giả hoàn
thành đề tài nghiên cứ khoa học.
- Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Quý Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp,
học sinh, sinh viên Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An đã
giúp đỡ, hợp tác, động viên tinh thần trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình; bạn bè; tập thể lớp Cao học Quản lý giáo dục - K18 đã động
viên, giúp đỡ, hỗ trợ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do điều kiện nghiên cứu và năng
lực cịn hạn chế, nên luận văn chắc chắn khơng trách khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong Q Thầy, Cơ trong hội đồng khoa học và các bạn bè
đồng nghiệp góp ý thêm để luận văn được hồn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Duy Chuyên
MỞ ĐẦU
4
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt
coi trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đẩy nhanh Cơng nghiệp
hố - Hiện đại hố (CNH - HĐH) đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi
một lực lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, tiếp cận được
với khoa học công nghệ hiện đại. Chiến lược giáo dục - đào tạo của Đảng và
Nhà nước được đề ra theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào
tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng thiết thực cho hoạt động dạy nghề
và học nghề của nhân dân.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
XI xác định: Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo
cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đồng thời Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII đã phân tích sâu sắc việc xác định những quan điểm, định hướng, đề ra
các mục tiêu và các giải pháp chiến lược nhằm phát triển công tác đào tạo
nghề trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã cụ thể hoá mục
tiêu phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH là: Đặc
biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật
lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử
dụng, việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chú trọng đào tạo
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ trình độ cao; Luật giáo
dục (2009) đã quy định đào tạo nghề phải được thực hiện ở ba cấp trình độ:
Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; tạo sự cạnh tranh trên thị
5
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Luật dạy nghề (2006) đã qui định chi
tiết về các hoạt động dạy nghề.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII chỉ rõ:
Thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục
ở tất cả các cấp học, bậc học, cân đối giữa phát triển giáo dục phổ thông và
giáo dục nghề nghiệp; Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Về Lao động việc làm:
Phát triển đào tạo nghề; quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề trong toàn
tỉnh, củng cố trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc.
Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc tiền thân là Trường Trung
cấp nghề kỹ thuật và thương mại Selaco được thành lập tháng 5 năm 2006.
Chất lượng đội ngũ cịn nhiều bất cập, ví dụ: Giáo viên lý thuyết hầu hết là kỹ
sư mới ra trường chưa được đào tạo - bồi dưỡng trong các trường Đại học Sư
phạm kỹ thuật; giáo viên thực hành chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đặc
biệt là trình độ kỹ năng nghề chưa cao; đội ngũ giáo viên tuổi đời bình qn
30 tuổi, do vậy cịn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ
cán bộ quản lý chủ yếu là các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyển từ các doanh
nghiệp, do vậy, hiệu quả quản lý không cao. Về chương trình đào tạo, Nhà
trường đã tổ chức biên soạn trên cơ sở khung chương trình được Tổng cục
Dạy nghề Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, nhưng qua thực tế
triển khai, chương trình đào tạo đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là về nội
dung lạc hậu không phù hợp với thực tiễn. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
nghề đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng cục dạy nghề quan tâm đầu tư
nhưng vẫn chưa đồng bộ về kỹ thuật, thiếu về số lượng, chưa phải là công
nghệ hiện đại tiên tiến. Điều kiện để đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề của Nhà trường còn nhiều bất cập cần phải được từng bước củng cố.
6
Kết quả khảo sát của các cơ quan nghiên cứu đã khẳng định: Chất
lượng thực hành nghề của người tốt nghiệp ở các trường nghề còn hạn chế.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài quan
tâm nhiều đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
cao và đây là yêu cầu đặt ra hết sức cấp bách.
Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, một trong những
biện pháp quan trọng đó là nâng cao chất lượng học thực hành trong các
trường dạy nghề. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "
Một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở Trường Trung cấp
chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An"
.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề tại trường Trung
cấp chuyên nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành ở Trường Trung cấp
chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An (Phạm vi hoạt động dạy học
thực hành nghề trong chương trình đào tạo).
4.2. Giới hạn khách thể điều tra
7
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; các trưởng, phó phịng, khoa, tổ
chuyên môn và một số cán bộ giáo viên nhà trường; học sinh của trường.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hiệu quả, khả thi trong hoạt
động dạy học thực hành nghề thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn của Nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác dạy thực
hành ở trường dạy nghề.
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác dạy học thực hành tại
Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả dạy học thực hành tại
Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng cùng với việc nghiên
cứu các sách, tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu như: Chất lượng
đào tạo, kỹ năng nghề, dạy thực hành, phương pháp dạy thực hành, phương
pháp kiểm tra đánh giá.... để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hố những
vấn đề đó làm cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp điều tra viết, phương
pháp quan sát, ngồi ra để khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất còn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp chuyên gia, phương
pháp thống kê toán học.
8
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường
Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề
ở Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về đào tạo nghề
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống KT - XH, hệ thống
giáo dục nói chung và trong đào tạo nghề nghiệp nói riêng đã được các quốc
gia trên thế giới luôn quan tâm phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về phát triển nguồn nhân lực, tham gia lao động trực tiếp tạo ra những giá trị
kinh tế cho xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khoa học và công
nghệ phát triển như vũ bão, cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, vì
vậy yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngày càng cao. Ở tất cả các nước trên thế
giới khơng kể giàu hay nghèo, thì hệ thống giáo dục nói chung, cơng tác đào
tạo nghề nói riêng nó ln có vai trị quyết định đến việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, qua đó nâng cao vị thế và trình độ phát triển
của mỗi quốc gia.
Như chúng ta đã biết, trong cơ cấu lao động sản xuất ra của cải vật chất
cho xã hội thì lao động qua đào tạo nghề chiếm phần đông đảo nhất. Năm
1977 các chuyên gia trong và ngoài nước đã nghiên cứu về hệ thống giáo dục
nghề nghiệp ở Việt Nam và đã khẳng định hệ thống giáo dục nghề nghiệp bị
lãng quên một thời gian dài. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận thực tế vai
trị của đào tạo nghề một cách chính xác và thực tế hơn. Đào tạo nghề nói
chung và dạy học thực hành nghề nói riêng là một trong những cơng cụ mạnh
nhất để phát triển KT - XH.
Đến nay cả nước đã có trên 150 Trường Cao đẳng nghề, 312 Trường
Trung cấp nghề và 772 Trung tâm dạy nghề và 217 Trường THCN, CĐ, ĐH
có dạy nghề, hàng năm đào tạo trên 1,8 - 1,9 triệu lao động. Tuy nhiên vẫn
10
chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và cơ
cấu trình độ đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động. Vì vậy cần phải
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và thực hành nghề nói riêng,
đồng thời phát triển quy mô đào tạo, đầu tư các trang thiết bị thực tập, thực
hành nghề là yêu cầu cấp bách đối với các cơ sở đào tạo hiện nay.
1.1.2. Về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề
Cùng với các lĩnh vực khác, QLGD nói chung và quản lý dạy học thực
hành nghề luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Có nhiều cơng
trình nghiên cứu đã đóng góp có giá trị trong lý luận và thực tiễn của quá
trình dạy học.
Tác giả Hồ Văn Vĩnh trong giáo trình Khoa học quản lý [36] và các tác
giả Trần Quốc Thành trong giáo trình Khoa học quản lý đại cương [27] đã đề
cập đến lịch sử tư tưởng quản lý và chức năng quản lý.
Về quản lý giáo dục các tác giả Mai Hữu Khuê trong giáo trình Những
vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục [17] và Đặng Quốc Bảo Quản
lý giáo dục và chức năng quản lý [2] đã nghiên cứu về giáo dục và chức năng
QLGD.
Quản lý giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực tác giả Trần
Khánh Đức Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực [09]
và Phan Văn Kha Quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam [16]. Ngồi ra
cịn rất nhiều tác giả, tài liệu, luận văn đề cập nghiên cứu về khía cạnh của
quản lý q trình đào tạo, quản lý dạy học thực hành nghề, rèn luyện nghề
nghiệp. Hầu hết các tác giả đã đánh giá một cách cụ thể và sâu sắc thực trạng
cơng tác quản lý q trình đào tạo, quá trình dạy học của một số trường tại
một số địa phương, đồng thời đề ra một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm
giải quyết vướng mắc ở từng cơ sở giáo dục, dạy nghề cụ thể. Tuy nhiên do
định hướng nghiên cứu của đề tài, vấn đề quản lý dạy học thực hành nghề
11
chưa được đề cập nhiều, những biện pháp mà các tác giả nêu ra khơng thể áp
dụng hồn tồn vào Trường Trung cấp chuyên nghiệp Việt - Úc Nghệ An do
tình hình đặc điểm riêng cũng như vị trí, chức năng nhiệm vụ và định hướng
phát triển của Nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học thực hành nghề tại Trường Trung cấp chuyên
nghiệp Việt - Úc Nghệ An là đòi hỏi cấp bách và mới mẻ, vừa giải quyết
những vướng mắc đang tồn tại, vừa tạo ra bước chuyến biến về chất lượng
đào tạo phù hợp với thực tiễn, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao, góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ
và Đặng Vũ Hoạ, “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục
tiêu, quản lý có hệ thống là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [15]. Hà Sỹ Hồ cho rằng:
“Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức,
lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ” [14].
Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là cơng tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức...
Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là tồn bộ các hoạt động
huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng
12
nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được
những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng [30].
Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý
Chủ thể
quản lý
MỤC TIÊU
Môi
trường
Đối tượng
bị quản lý
Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau:
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Hoạt động và các quan hệ quản lý chính là đối tượng của khoa học
quản lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn
13
so với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến
hành các cơng việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác,
thực chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thơng qua đó sử
dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công
tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn
- nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật cơng nghệ - tài ngun và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trị quyết định sự thành bại của công việc.
Về khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là
một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lý giáo dục được xem là quản lý xã
hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội,
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm
Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [12].
Có thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục là quản lý những tác động có hệ
thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các
trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập
hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy
diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lý giáo dục tương
tự như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm,
2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…).
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một
14
địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng
là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội.
Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu
trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một
cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù
được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận
dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý dạy học
Nhiều người giải thích quản lý nhà trường (quản lý trường học) là quản
lý giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lý giáo
dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường (2009). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên
nhưng không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mơ, bởi vì trong quản lý nhà
trường thì các chủ thể quản lý vẫn là mọi cấp quản lý từ cao xuống thấp,
chẳng hạn Chính phủ cũng là chủ thể quản lý nhà trường chứ không riêng
Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lý. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng
Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lý nhà trường là
quản lý giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung
và phương tiện quản lý giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lý nhà
trường có những đối tượng quản lý cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lý
tương đối khác nhau, cụ thể như sau:
- Quản lý hành chính và tài chính.
15
- Quản lý hoạt động chuyên môn (hay quản lý chương trình giáo dục).
- Quản lý nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học).
- Quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
- Quản lý các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với
gia đình, cộng đồng địa phương.
Do đó quản lý dạy học là một mảng trong quản lý nhà trường và là
mảng quan trọng nhất. Quản lý các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lý dạy
học có hiệu quả cao. Quản lý dạy học chính là quản lý các nguồn lực và hoạt
động của nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu
của quản lý dạy học là:
- Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học.
- Quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy.
- Quản lý phương pháp dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.
- Quản lsy hoạt động học tập của học sinh.
1.2.3. Dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành
Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo
nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá
trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng
của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học
không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình
thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tịi, phát hiện, quản lý
và xử lí thơng tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức chung và
tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng
như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt
16
và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những
kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và
giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một qua trình giảng dạy, học tập và
lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động
ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân
chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng,
nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được
bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay
đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống
nhất quá trình dạy lí thuyết chun mơn nghề với q dạy trình thực hành
nghề. Hình thức đào tạo theo Mơdul và MES mà chúng ta đang triển khai
thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực
hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương
pháp lĩnh hội, nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp vẫn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề.
Quản lý dạy học thực hành chính là quản lý dạy học trong khi thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục
tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng
hành dụng tương ứng với môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lý dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học thực hành.
- Quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành.
- Quản lý phương pháp dạy học thực hành.
- Quản lý hoạt động dạy học thực hành của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học tập thực hành của học sinh.
17
1.2.4. Đào tạo nghề và dạy học thực hành nghề
1.2.4.1. Khái niệm nghề
Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa: "Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được
định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và
thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa
là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó
tìm được phương tiện sống. Ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo
ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề
nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân cơng của xã
hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân), trong đó con người với tư
cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của
xã hội và của cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị:
Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề
mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con người phải có một
q trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên mơn nhất định.
Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề
và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp
trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình cơng nghệ.
- Tổ chức q trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào
tạo nghề.
18
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào
tạo. Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác
nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề
tiện, nghề điện, nghề trồng rừng...
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Trong Bách khoa toàn thư Việt nam, khái niệm đào tạo nói chung là
q trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân cơng lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển
nền văn minh của con người.
Như vậy đào tạo nghề là một q trình tác động có chủ đích của con
người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp
(nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực
quốc gia.
1.2.4.3. Nghề đào tạo
Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội
nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một
chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh
nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được
đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do
Nhà nước ban hành.
1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề
nghiệp, là lý thuyết của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý
19
thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có
kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ
do giáo viên dạy thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách
khoa học, có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho
người công nhân tương lai. Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy
lẫn người học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được
thể hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nội dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.
- Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hồn chỉnh các
yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,
- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách)
1.3. Một số vấn đề hoạt động dạy thực hành nghề ở trường TCCN
1.3.1. Đặc điểm của dạy học thực hành nghề ở trường TCCN
Đặc điểm hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề:
20
Hoạt động dạy học ở Trường Trung cấp nghề có những đặc điểm chung
như hoạt động dạy học ở các trường khác, tuy nhiên nó có những điểm khác
biệt đặc trưng do mục tiêu đào tạo của nhà trường đó là đào tạo đội ngũ công
nhân với nguyên lý và phương châm rèn luyện kỹ năng nghề là chính.
Điều 2 Luật Giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo ra những
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức và nghề nghiệp
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tính chất nền giáo dục là “nền giáo dục Việt Nam
là nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện
đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên
lý giáo dục là “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với gia đình, giáo dục xã
hội”. “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, hiện đại và có
hệ thống…Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học…”,
Trường Trung cấp nghề là cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Vì vậy ngồi mục tiêu, tính
chất, ngun lý, nội dung, phương pháp giáo dục chung được quy định trong
Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề thì quá trình GD - ĐT ở Trường Trung cấp
nghề có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào
tạo, có đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức
khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự