Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông bình độ tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN VĂN TRƯỜNG

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BÌNH ĐỘ TỈNH LẠNG SƠN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN VĂN TRƢỜNG

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BÌNH ĐỘ TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa

HÀ NỘI - 2010


LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học này được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình của các giảng viên và sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu của bản thân tác giả
trong thời gian học tập tại Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và tập
thể giảng viên Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và có được những kiến
thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư
– Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Hoa, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn đã tích cực ủng hộ,
cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, khảo sát, thu thập
các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn quan tâm giúp đỡ, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện cho tơi trong
q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của
các thầy, các cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan
tâm để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010

Tác giả

Trần Văn Trƣờng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

HĐHT

Hoạt động học tập

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

KT - ĐG


Kiểm tra, đánh giá

Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
7. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..................................... 7
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học .............................................. 18
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong trường THPT ..... 26
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BÌNH ĐỘ TỈNH
LẠNG SƠN ............................................................................................. 38
2.1. Một vài nét về Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn ....................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường và đội ngũ cán bộ giáo viên,

nhân viên .................................................................................................. 39
2.1.4. Quy mô và chất lượng giáo dục ....................................................... 40
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất ................................................................... 42
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng
Sơn ................................................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV ......................................... 43
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh...................................... 51


2.2.3. Thực trạng CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kĩ thuật phục
vụ HĐDH ................................................................................................. 54
2.3. Thực trạng QL HĐDH ở trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn ......... 55
2.3.1. Thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV ................................... 55
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS ................................. 65
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương
tiện – kĩ thuật phục vụ HĐDH .................................................................. 68
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 71
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG BÌNH ĐỘ TỈNH LẠNG SƠN ................................................. 72
3.1. Nguyên tắc để xây dựng các biện pháp QL ........................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc đồng bộ ........................................................................ 72
3.1.2. Nguyên tắc khả thi .......................................................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc khách quan ................................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 73
3.2.1. Nhóm biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV .......................... 73
3.2.2. Nhóm biện pháp QL hoạt động học tập của HS ............................... 81
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị,
phương tiện – kĩ thuật phục vụ hoạt động dạy học .................................... 86

3.2.4. Mối liên quan giữa các biện pháp .................................................... 89
3.3. Thăm dị tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp.................... 90
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................ 96
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................100
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1

Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL……………11

Hình 1.2

Mối quan hệ giữa thơng tin với các chức năng trong
chu trình QL…………………………………………………….13

Hình 1.3

QL các thành tố của quá trình dạy học………………………….26

Hình 1.4

Nội dung QL hoạt động dạy học trong nhà trường……………..37

Bảng 2.1


Thống kê số lớp và số HS theo các năm học……………………40

Bảng 2.2

Thống kê kết quả xếp loại giáo dục HS theo các năm học ……..41

Bảng 2.3

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng PPDH của GV……………47

Bảng 2.4

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương tiện dạy học
của GV…………………………………………………………49

Bảng 2.5

Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập trên lớp
của HS…………………………………………………………..52

Bảng 2.6

Kết quả khảo sát thực trạng QL việc lập kế hoạch của GV…….57

Bảng 2.7

Kết quả khảo sát thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị
lên lớp của GV………………………………………………….58

Bảng 2.8


Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động giảng dạy trên lớp
của GV…………………………………………………………59

Bảng 2.9

Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS………………………………………61

Bảng 2.10 Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thực hiện quy định về
hồ sơ…………………………………………………………….63
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch và
chương trình giảng dạy của GV…………………………………64
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học tập của HS…….66
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát thực trạng QL việc sử dụng CSVC, trang
thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học……69
Bảng 3.1

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL HĐDH…………………………………………………91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò của hoạt động dạy học trong các trường
phổ thông
Hoạt động dạy học trong trường phổ thông có vai trị vơ cùng quan
trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình dạy học, là con
đường chủ đạo để các nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục trong các cấp
học phổ thông. Đặc biệt là trong thời kì cả nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp

hóa – hiện đại hóa, nhằm đưa đất nước thốt khỏi tình trạng kém phát triển,
nhanh chóng hội nhập về nhiều lĩnh vực với khu vực và thế giới thì chất
lượng dạy học càng được cả xã hội quan tâm hơn. Nhà trường phổ thơng cần
tạo nền móng vững chắc về kiến thức, kĩ năng và và năng lực hoạt động cho
học sinh, để các em sẵn sàng tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục
đào tạo ngành nghề ở các bậc học cao hơn, tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao, đáp ứng u cầu xây dựng và bảo về đất nước.
1.2. Xuất phát từ thực trạng còn nhiều bất cập trong HĐDH và QL HĐDH
ở các trường THPT nói chung, Trường THPT Bình Độ nói riêng
Trong thời gian thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo
dục THPT nói riêng vừa qua, các nhà trường THPT đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo được một
diện mạo mới trong bức tranh tổng thể của hệ thống các nhà trường. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện đổi mới vẫn bộc lộ những tồn tại, yếu kém về nội
dung chương trình, phương pháp dạy học, hệ thống CSVC ... địi hỏi tồn
ngành giáo dục và các nhà trường phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh cho
phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Trường THPT Bình Độ là đơn vị mới được thành lập nhằm phục vụ
nhu cầu học tập chủ yếu của con em người dân tộc thiểu số thuộc địa bàn
vùng biên giới khó khăn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các
cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực của đội
1


ngũ CBQL và GV, Nhà trường đã tổ chức và duy trì được các hoạt động dạy
học thành nề nếp, góp phần nâng cao dân trí, tạo cơ sở để đào tạo nguồn nhân
lực cho địa phương. Tuy nhiên, Nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn về cả đội
ngũ và CSVC nên kết quả dạy học trong những năm qua tuy ổn định nhưng
chưa khai thác, phát huy được hết tiềm năng của Nhà trường. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là do hiệu trưởng Nhà trường chưa có hệ thống

biện pháp quản lý thật sự đồng bộ và phù hợp.
1.3. Xuất phát từ vị trí, vai trị của người hiệu trưởng trong việc QL HĐDH
ở trường phổ thông
Trong các trường phổ thơng người hiệu trưởng có vai trị quan trọng
đối với việc thực hiện các chức năng QL, từ công tác kế hoạch, tổ chức, đến
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá HĐDH nhằm giúp nhà trường đạt được các mục
tiêu dạy học. Đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục, cùng với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học, cơng nghệ, lượng tri thức tăng lên
không ngừng, yêu cầu về chất lượng đội ngũ GV ngày càng cao, tính tự chủ
trong QL nhà trường ngày một lớn ... nên vị trí, vai trị của người hiệu trưởng
càng được coi trọng, điều này có ý nghĩa quyết định đến việc có đạt được
mục tiêu DH hay không.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở Trường THPT Bình
Độ tỉnh Lạng Sơn ” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

2


Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở Trường
THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn hiện nay

vẫn cịn có những bất cập và hạn chế, trong đó có những nguyên nhân là do
công tác QL hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Nếu áp dụng những biện
pháp QL hoạt động dạy học được xác định trong đề tài nghiên cứu này thì
hiệu trưởng sẽ khắc phục được hạn chế và nâng cao được chất lượng dạy học
của Nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL HĐDH ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng QL HĐDH ở Trường THPT Bình Độ
tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất cho Hiệu trưởng các biện pháp QL HĐDH ở Trường THPT
Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của hiệu trưởng
ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các tri thức về QL HĐDH và xác định các biện pháp QL
hoạt động dạy học trong nhà trường THPT.
7.2. Về thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả QL HĐDH của hiệu trưởng ở Trường
THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận về khoa học
QL giáo dục; QL nhà trường; luật giáo dục; các văn bản pháp quy; những
3


quy định của ngành GD&ĐT; các loại sách báo liên quan đến QL nhà trường,
QL hoạt động dạy học ở trường THPT.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin bằng việc quan sát hoạt động QL của hiệu trưởng,
hoạt động của tổ bộ môn, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động
học tập của học sinh.
8.2.2. Phương pháp điều tra viết
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra.
Bước 2: Tổ chức điều tra bằng phiếu.
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu thu đươc.
8.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn thu thập thông tin từ hiệu trưởng, tổ trưởng bộ
môn, giáo viên và học sinh về công tác QL hoạt động giảng dạy và học tập.
8.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các số liệu nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường
THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở
Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã từ lâu, giáo dục ln thể hiện vai trị quan trọng, có tính chất quyết
định đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia và nền văn

minh của cả nhân loại. Chính vì vậy giáo dục ln dành được sự quan tâm
của các cấp QL và toàn xã hội. Ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của cơng
tác giáo dục đã được cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương và các chính
sách cấp nhà nước. Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa VIII “Về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ Cơng
nghiệp hố, Hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000”đã nhấn mạnh:
"GD&ĐT hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và
hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học
trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa GD&ĐT đáp ứng yêu cầu mới
của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước" [5].
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX cũng khẳng định: "Tiếp tục nâng
cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, PPDH, hệ thống trường lớp
và hệ thống QLGD, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [4].
Trong bối cảnh tri thức đã được coi là nguồn lực có tính chất then chốt
đối với sự tăng trưởng của mỗi nền kinh tế, cả xã hội đều nhận thấy giáo dục
và QLGD là yếu tố cơ sở để phát triển đất nước. Trong các trường học, muốn
nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi người hiệu trưởng phải biết xây dựng,
vận dụng các biện pháp QL một cách phù hợp, khoa học vì chủ yếu cơng việc
QL của người hiệu trưởng là QL hoạt động dạy học trong nhà trường, làm
sao để nâng cao được hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã đầu tư cơng sức, trí tuệ và
tiền của vào cơng việc nghiên cứu HĐDH và biện pháp QL HĐDH. Các đề
tài nghiên cứu cũng hết sức đa dạng, chủ yếu các tác giả tập trung nghiên cứu

5


về mặt lý luận như: các chức năng của QLGD; chức năng, phẩm chất, tiêu
chuẩn của người QLGD; vai trò, công việc cuả người hiệu trưởng và đội ngũ

cán bộ QLGD trong nhà trường ... Có thể kể tên một số tác giả tiêu biểu như:
Nguyễn Văn Lê, Hồ Sĩ Thế, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, ….
Ý kiến của nhiều tác giả đều cho rằng: trong nhà trường hiệu trưởng
phải là người biết kết hợp một cách hữu cơ sự QL dạy và học (nghĩa rộng)
với sự quản lí các q trình bộ phận, hoạt động dạy và học các môn học và
các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhằm làm cho cơng tác
giáo dục được hồn chỉnh, trọn vẹn. Các tác giả Nguyễn Ngọc Thanh và Lê
Ngọc Trà cùng nhấn mạnh vai trị của cơng tác QL đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục là các nhà làm công tác giáo dục phải không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng điều hành và QL của mình để qua đó tác động một cách
hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ
thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô. Các tác giả Lê Tuấn và Hồ Sĩ
Thế cũng khẳng định rằng: trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc QL
dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường.
Hiện nay trong các nhà trường, người hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ
QLGD cũng dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về
các biện pháp QL nhà trường, QL HĐDH với mục đích nâng cao chất lượng
và hiệu quả của hoạt động này. Đó là những đề tài rất có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn, giúp người hiệu trưởng có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
cơng việc của mình từ đó xác định được cách làm đúng quy luật, phù hợp với
thực tế, tình hình của cơ sở giáo dục mình QL. Tuy nhiên có rất ít đề tài
nghiên cứu, tìm hiểu về biện pháp QL HĐDH ở các nhà trường phổ thơng
thuộc vùng khó khăn, khu vực miền núi, dân cư chủ yếu là người dân tộc
thiểu số, điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó khăn. Vì vậy trong trong
khn khổ luận văn này tác giả muốn dựa trên cơ sở lý luận về QL HĐDH để
tìm hiểu thực trạng QL HĐDH ở Trường THPT Bình Độ tỉnh Lạng Sơn. Từ
6



đó đề xuất một số biện pháp QL giúp hiệu trưởng Nhà trường nâng cao hiệu
quả và chất lượng dạy học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý và các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.1.1. Quản lý
QL xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con
người, là công vệc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội,
có tính chất quyết định đến sự phát triển của toàn xã hội. Song chỉ những
năm gần đây người ta mới thừa nhận tính chất khoa học của nó và QL mới
được coi là một ngành khoa học theo đúng nghĩa. Bất kì một tổ chức, một tập
thể nào cũng đều có yếu tố QL trong đó và điều đó quyết định tới hiệu qủa
hoạt động của tổ chức theo mục tiêu đề ra.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về QL tùy theo quan điểm và
cách tiếp cận. Có người cho rằng QL là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự
điều khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính
chất cốt lõi của một số tác giả như sau:
K.Marx cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [25].
Như vậy bản chất của QL là một hoạt động lao động có tính tất yếu, vơ
cùng quan trọng trong quá trình lao động, phát triển của loài người.
Henry Fayol (1841 – 1925) nhấn mạnh: QL là một hệ thống phát huy
tác dụng có tính chất độc lập không thể thay thế. Theo ông: “quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [24, tr.17]
7



Mary ParKer Follett (1868 - 1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong
quản lý cho rằng: “Quản lý là một q trình lao động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ khơng tĩnh tại” [24, tr.24].
Tác giả H. Koontz cũng nhấn mạnh: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.33].
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học
QL và thể hiện nhiều quan điểm về vấn đề này như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là sự tác động có
mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả
nhất định và mục đích đã định trước” [27, tr.33].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng các
phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng
thành tố của hệ” [23, tr.28].
Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định” [20, tr.6].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [19, tr.17].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt
động quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
8



(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức –
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr.1].
Cịn tác giả Đặng Quốc Bảo thì khẳng định : Bản chất của hoạt động
QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các
trạng thái có tính chất lượng mới”.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà khơng phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát
triển mà khơng ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Theo từ điển tiếng việt thì QL là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung.
Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái
quát về QL như sau: QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục
đích đề ra. Sự tác động của QL bằng cách nào đó để người bị QL ln tự
giác, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản
thân, cho tổ chức và cả xã hội. Khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn
tại trong không gian, thời gian cụ thể.
Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL, giữa
chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp
khác nhau.


9


QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên
tắc nhất định, hướng đến mục tiêu.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng
của QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu
chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa
con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể
trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy QL thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này ln
có tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt
động nhất định. Đồng thời hoạt động QL cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm
dẻo, linh hoạt trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này cho thấy QL cũng có tính nghệ thuật,
địi hỏi người QL phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện các kĩ năng cần thiết.
Nếu mổ xẻ khái niệm QL ta cần phải thấy được đầy đủ các thành tố
sau đây:
Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý ?
Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý. Khách
thể quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời câu hỏi:
quản lý cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?)
Mục tiêu quản lý là quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính
mục tiêu là căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
Nói một cách tổng qt QL là một q trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung.


10


Các yếu tố trên có quan hệ tác động qua lại với nhau, ràng buộc chặt
chẽ với nhau thành một chỉnh thể toàn vẹn. Mỗi yếu tố đều giữ một vai trò
quan trọng tham gia quyết định đến hiệu quả và chất lượng của cả quá trình.
Mối quan hệ này có thể được sơ đồ hóa như sau:

CƠNG CỤ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ

CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU

PHƢƠNG PHÁP

Hình 1.1: Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của quản lí là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể QL lên đối tượng QL. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể QL phải tiến hành trong q trình QL. Có thể hiểu chức năng QL
là một nội dung cơ bản trong quá trình QL, là nhiệm vụ trọng tâm của người
QL. Nói tới các chức năng chủ yếu của QL, hiện nay có nhiều quan điểm
khác nhau nhưng nhìn chung đa số các tác giả đều thống nhất ở bốn chức
năng sau:

* Kế hoạch hoá: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng
QL. Kế hoạch hoá bao gồm việc XD mục tiêu, chương trình hành động và
quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của
một hệ thống QL để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hố giúp nhà QL có cái
nhìn tổng thể, tồn diện, từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ
phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm
nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó
với sự thay đổi. Ngồi ra, nó cịn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra.
11


Khơng có kế hoạch sẽ khơng thể xác định được tổ chức hướng đúng hay chệch
mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục tiêu. Do đó, kiểm tra trở thành vô
căn cứ. Nhà QL thông qua kế hoạch có thể nhìn thấy tương lai, có thể điều chỉnh
những quyết định trước đó, bảo đảm hướng vào mục tiêu đã định.
* Tổ chức: Tổ chức là việc biến những ý tưởng trừu tượng của kế
hoạch thành hiện thực. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động
QL thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người QL. Họ cần thiết kế cơ cấu các bộ phận, sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
* Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực QL để tác động đến đối
tượng bị QL một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ
hướng vào mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người
QL. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau việc lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức
đã hoàn tất, mà nó hồ quyện và ảnh hưởng đến hai chức năng kia.
* Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xun suốt q trình QL. Mục
đích của KT nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời

những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm
làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. KT là một quá trình bao gồm
các bước: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lường việc thực hiện; đánh giá các tiêu
chuẩn so với các kế hoạch. KT là “tai mắt” của QL, là việc làm bình thường,
khơng được cản trở đối tượng thực hiện mục tiêu.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thơng tin. Thơng tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch. Thông tin cũng
cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, nó tạo nên mối quan hệ giữa các
bộ phận trong tổ chức. Nó giúp truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi hai

12


chiều trong một tổ chức, giúp người QL thực hiện các chức năng của mình
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức

Lãnh đạo/Chỉ đạo

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc QL là một hệ thống các qui tắc mang tính chỉ đạo, những
qui định, tiêu chuẩn, điều kiện đòi hỏi người QL phải tuân thủ mới mong đạt

được mục tiêu đề ra. Có nhiều lí thuyết về ngun tắc QL, tuy nhiên các nhà
QL cần tập trung đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: sự tập trung phải được thể hiện là tất
cả các hoạt động dù lớn hay nhỏ của một tổ chức đều phải hướng vào cơ
quan quyền lực cao nhất. Vì cơ quan này giữ vai trị hoạch định đường lối,
chủ trương, xác định mục tiêu, xây dựng các chính sách, biện pháp để chỉ đạo
các bộ phận của tổ chức thực hiện các hoạt động nhắm tới mục tiêu cao nhất
của tổ chức. Tính dân chủ trong một tập thể được thể hiện trong một tổ chức
là mọi thành viên đều được quyền và có nghĩa vụ tham gia đóng góp trí tuệ
của mình vào hoạt động của tổ chức. Tất cả các thành viên trong tổ chức đều
được tham gia ý kiến của mình vào các cơng việc trung, để đưa ra các quyết
định có tính chất quan trọng của tập thể. Mọi người đều được đóng góp trí tuệ
để tham gia vào tất cả các chức năng của q trình QL. Đó là việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo thực hiện và KT - ĐG hoạt động của tổ
13


chức. Sự kết hợp giữa tập trung và dân chủ sẽ giúp thu được hiệu quả QL tích
cực, vừa phát huy được sức mạnh quyền lực của cơ quan, lại vừa huy động
được sức mạnh trí tuệ của các thành viên, để thực hiện thành cơng mục tiêu
QL. Có tập trung và dân chủ thì mới thúc đẩy được tính sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm, khích lệ được đơng đảo các thành viên cùng nỗ lực tạo thành
sức mạnh tổng thể cho tổ chức. Tuy nhiên khi vận dụng nguyên tắc này đòi
hỏi người QL phải linh hoạt, khéo léo điều chỉnh cho phù hợp để công việc
đạt hiệu quả cao nhất. Nếu quá coi trọng tính tập trung dễ dẫn đến quan liêu,
cửa quyền, xa rời thực tế. Ngược lại, nếu dân chủ quá trớn cũng làm mờ nhạt
vai trò lãnh đạo của cơ quan quyền lực, dễ dẫn đến tình trạng lộn xộn, gây
khó khăn cho người QL trong quá trình đạt tới mục tiêu chung. Bởi vậy,
trong tổ chức, người QL cần phải biết phối hợp hài hòa sự tập trung và dân
chủ sao cho vừa phát huy được trí tuệ của tập thể, vừa giữ đúng quan điểm

lãnh đạo, không chệch hướng mục tiêu.
Nguyên tắc kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể trong
tổ chức. Mỗi thành viên trong một tổ chức đều có nhu cầu, nguyện vọng,
những địi hỏi quyền lợi nhất định. Chỉ khi nào lợi ích cá nhân được đáp ứng
thì mới thúc đẩy được các thành viên nỗ lực đóng góp trí tuệ của mình cho
cơng việc và lợi ích chung của tập thể. Tuy nhiên, khơng thể quá coi trọng lợi
ích cá nhân mà xem nhẹ hoặc bỏ qua lợi ích chung của tổ chức. Điều đó dễ
dẫn đến thói cơ hội, ỉ lại, thiếu tinh thần trách nhiệm và như thế sẽ thật khó
để đạt được mục tiêu chung. Vì vậy người QL nên biết phối hợp hài hịa lợi
ích riêng của các thành viên trong tổ chức với lợi ích chung của cả tập thể,
sao cho trong lợi ích của tập thể có quyền lợi của cá nhân và mọi người đều
thấy được quyền lợi của mình chính là phải đóng góp cho tổ chức.
Nguyên tắc hiệu quả. Tính hiệu quả thể hiện ở việc người QL tổ chức
và điều hành công việc sao cho những đầu tư về con người, thời gian, tài lực
... là ít nhất mà vẫn đạt được kết quả cơng việc như mong muốn, hồn thành
được mục tiêu đề ra. Như vậy tính hiệu quả lao động của một tổ chức cho
14


thấy tính khoa học, sự hợp lí của việc điều hành qua đó thể hiện năng lực,
trình độ của người QL. Chỉ khi đảm bảo được tính hiệu quả thì mới duy trì và
phát triển được tổ chức, thực hiện được mục tiêu nhanh nhất.
Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu. Trong q trình QL nếu chủ thể QL
khơng biết phân tích tình hình, tính chất quan trọng, cấp thiết của các nội
dung cơng việc sẽ dẫn đến tình trạng dàn trải, ơm đồm, khơng trọng tâm,
thiếu quyết đốn trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến khơng hồn thành cơng
việc. Bởi thế, người QL phải tùy giai đoạn, trạng thái, tình huống cơng việc
để phân tích và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời trong những khâu then
chốt, những vấn đề trọng tâm của cơng việc. Có như vậy mới phân phối hợp
lí và phát huy được hiệu quả các nguồn lực.

Nguyên tắc kiên định mục tiêu. Kiên định theo mục tiêu đã đề ra sẽ
tạo cho người QL có sức mạnh tinh thần, đủ bản lĩnh để lãnh đạo tổ chức
vượt qua được những khó khăn trong q trình phát triển. Trong thực tế
không phải khi nào hoạt động của tổ chức cũng thuận lợi mà nhiều khi phải
đối mặt với rất nhiều thách thức, khó khăn, những tác động trái chiều từ mơi
trường bên ngồi, thậm chí ngay cả bên trong tổ chức. Nếu không kiên định,
người QL dễ thiếu quyết đốn, nản trí, thất bại.
Các ngun tắc QL nêu trên tuy có tính chất độc lập nhưng lại có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, ràng buộc lẫn nhau, là
điều kiện và động lực thúc đẩy nhau. Đảm bảo được đầy đủ các nguyên tắc
này sẽ là người QL thành công.
1.2.1.4. Các biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) thì biện pháp là cách làm, cách thức
tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể, một công việc cụ thể nào đó.
Biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể QL lên
đối tượng QL nhằm giải quyết những vấn đề trong công tác QL, làm cho hệ
QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra, phù hợp với quy luật khách
quan để nâng cao khả năng hồn thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra.
15


Trong biện pháp QL có sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và
khách thể QL. Khi thực hiện biện pháp QL, người QL sử dụng các chức
năng, cơng cụ QL một cách phù hợp cho từng tình huống và đối tượng để đưa
đối tượng, đơn vị mình QL đạt mục tiêu mà chủ thể mong muốn, đưa chất
lượng QL lên một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Trong thực tế, các biện pháp QL rất đa dạng và phải luôn được nhà QL
sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi
trường ln biến đổi. Điều đó địi hỏi ở người QL phải có kiến thức sâu rộng,
có kinh nghiệm để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết những mâu

thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên liệu trước các hồn cảnh, tình huống mà
đối tượng QL đặt ra. Có biện pháp đúng đắn sẽ giúp các tổ chức hạn chế
được các nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi con người trong tổ chức,
tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Biện pháp QL cần được
xây dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát
hoá thành những nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng QL nhất định.
Như vậy, có thể hiểu biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động
của chủ thể QL lên đối tƣợng QL trong quá trình tiến hành các hoạt
động nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Có thể dựa vào sự tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý, để chia
biện pháp QL thành các nhóm cơ bản như sau đây:
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động vào nhận thức của con
người bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của QL, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu
cầu đó. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người, nhà QL chỉ tác động
đến đối tượng bằng lời lẽ của mình để thay đổi nhận thức của đối tượng.
- Biện pháp tổ chức - hành chính: là cách tác động trực tiếp của hệ
QL đến hệ bị QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính bằng
mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định. Biện pháp này dựa vào quyền uy tổ chức của

16


người QL để bắt buộc người dưới quyền phải thực hiện mệnh lệnh quản lý,
đó là biện pháp mang tính mệnh lệnh và tính kế hoạch, là quan hệ chỉ huy thực hiện. Đây là biện pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết định,
một bên phục tùng, mức độ cưỡng bức tuỳ theo từng trường hợp, tính chất
của bộ máy. Biện pháp này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ
cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thi hành nhanh chóng
và chính xác, tăng hiệu quả hoạt động QL.
- Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng

QL thơng qua các lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực
hoạt động. Hay nói cách khác, biện pháp kinh tế là sự tác động một cách gián
tiếp lên đối tượng QL khơng bằng cưỡng bức hành chính mà bằng cơ chế
kích thích, con đường tự nguyện, tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật
chất để người thực hiện tự mình điều chỉnh hành động nhằm hồn thành
nhiệm vụ, cho đối tượng lựa chọn theo khả năng của họ hoặc tạo ra những lợi
ích cá nhân và lợi ích tập thể phù hợp với lợi ích chung. Biện pháp này có ưu
điểm khơng hạn chế về quan hệ tổ chức và khơng phụ thuộc về mặt hành
chính, đồng thời biện pháp này tăng cường được tính chủ động cho cá nhân
và tập thể, giảm bớt được sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt chi li của nhà QL.
- Biện pháp tâm lý – giáo dục: (còn được gọi là biện pháp tuyên
truyền giáo dục) là cách tác động của chủ thể QL tới đối tượng QL thông qua
đời sống tâm lý cá nhân, các hệ tư tưởng, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng...
của họ. Biện pháp này dựa trên cơ sở các chức năng, quy luật tâm lý của con
người và dựa vào uy tín của người QL để lơi cuốn các thành viên trong tổ
chức hăng hái, tích cực tham gia công việc. Biện pháp tâm lý – giáo dục có ý
nghĩa to lớn trong QL vì đối tượng QL trước hết là con người. Do vậy khi tác
động tới con người trước hết phải sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai
thác tiềm năng của con người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con
người chủ động sáng tạo trong hoạt động của mình. Biện pháp tâm lý – giáo
dục khơng tồn tại tự thân mà thường phối hợp với các biện pháp khác, nhưng
17


hướng chủ yếu là tác động vào tâm lý con người, vào lòng tự trọng và lương
tâm nghề nghiệp của người lao động.
Trên đây là các biện pháp đặc thù của QL, thực tiễn QL cho thấy
khơng có biện pháp nào là vạn năng, biện pháp nào cũng có mặt ưu điểm,
mặt nhược điểm. Bởi vậy, chủ thể QL cần biết phối hợp các biện pháp một
cách linh hoạt nhằm khai thác được những mặt mạnh, hạn chế được những

nhược điểm của từng biện pháp. Do đó khi vận dụng các biện pháp, người
QL phải biết sử dụng đúng người đúng việc, tuỳ hoàn cảnh điều kiện, thời
gian cụ thể để lựa chọn các biện pháp phù hợp, giúp cho đối tượng QL thực
hiện nhiệm vụ một cách tự giác và tích cực.
Vận dụng các biện pháp có thành cơng hay không phụ thuộc vào tài
năng của nhà QL, bản thân các biện pháp không phải là cái quyết định thành
cơng của các nhà QL, mà điều đó phụ thuộc vào nghệ thuật sử dụng các biện
pháp QL một cách sáng tạo của họ.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lí thuyết QLGD và thực tế cho thấy
cũng có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, có thể kể đến một số quan
điểm chủ yếu sau :
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây) thì:
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc GD Chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ,
đảm bảo phát triển toàn diện và hài hoà cho thế hệ trẻ.
Tác giả M.I.Kônđacốp, một chuyên gia GD khác của Liên xơ cũ cho
rằng: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
18


×