Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) dạy học đại số ở lớp 9 theo hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

DẠY HỌC ĐẠI SỐ Ở LỚP 9 THEO HƢỚNG
VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

DẠY HỌC ĐẠI SỐ Ở LỚP 9 THEO HƢỚNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN TỐN
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:aGS.TS. Bùi Văn Nghị

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới tồn thể các thầy, cơ giáo ở trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lời để cho tác
giả học tập tại trường trong hai năm vừa qua.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS. TS Bùi Văn Nghị
đã quan tâm, giúp đỡ tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn tới tập thể lớp QH-2017-S đã luôn giúp đỡ,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Dù đã cố gắng hết sức tuy nhiên luận văn của tác giả khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ thầy cơ
để luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng, kháchathể nghiên cứu ............................................................. 2

5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiênacứu .......................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 4
1.1. Thực tiễn và vấn đề thực tiễn. ................................................................ 4
1.1.1 Thực tiễn .............................................................................................. 4
1.1.2. Vấn đề thực tiễn .................................................................................. 4
1.2. Dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn ..... 6
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................. 6
1.2.2. Dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn .. 7
1.3. Nguyên lí học đi đôi với hành. ............................................................. 15
1.4. Giới thiệu về nội dung chương trình Đại số 9 ..................................... 19
1.5.Khảo sát thực tiễn.................................................................................. 22
1.5.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................. 22
1.5.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................... 22
1.5.3. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................. 23
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: NHỮNG BIỆN PHÁP TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ Ở LỚP
9 THEO HƢỚNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ THỰC TIỄN............................................................................................ 26
2.1. Biện pháp 1. Tăng cường các hoạt động thực hành trải nghiệm có vận
dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn .......................................... 26

ii


2.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết
vấn đề thông qua dạy học các bài toán thực tế. .......................................... 37
2.3. Biện pháp 3. Bổ sung hệ thống bài tập vận dụng kiến thức vào giải

quyết vấn đề thực tiễn trong các giờ luyện tập ........................................... 49
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 64
3.1. Mục đích, tổ chức thực nghiệm sư phạm ............................................. 64
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................... 64
3.1.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 64
3.1.3.Phương pháp thực nghiệm.................................................................. 64
3.2.Kế hoạch triển khai thực nghiệm .......................................................... 65
3.2.1.Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 65
3.2.2.Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................... 65
3.3.Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 65
3.4. Đánh giá thực nghiệm .......................................................................... 74
3.4.1.Đánh giá định tính .............................................................................. 74
3.4.2.Đánh giá định lượng........................................................................... 75
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đại học

ĐH

Giáo dục và đào tạo

GD & ĐT


Nhà xuất bản

NXB
PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Liên hệ giữa đại lượng x và y ( phóng to để có thể sử dụng khi
thuyết trình và thảo luận) .............................................................. 28
Bảng 2.2. Mơ tả các mức độ đóng góp của cá nhân trong nhóm .................... 29
Bảng 2.3. Giá các hãng taxi ............................................................................ 32
Bảng 2.4. Giá hoa quả và bánh ....................................................................... 33
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến giáo viên sau khi dự giờ thực nghiệm sư phạm .. 75
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm kiểm tra lớp 9A, 9B............................................... 76
Biểu đồ 3.1. Kết quả bài kiểm tra lớp 9A và 9B ............................................. 77

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

+ Tốn học có một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, gắn liền
với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, mỗi lĩnh vực đều đòi hỏi nguồn
nhân lực có trình độ cao, có hiểu biết và kỹ năng vận dụng những thành tựu
của Toán học để giải quyết vấn đề cụ thể nhằm mang lại những hiệu quả thiết
thực. Vì vậy, việc dạy học Tốn trong nhà trường phải luôn luôn gắn liền với
thực tiễn.
+ Việc chú trọng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề là một trong
những quan điểm giáo dục toán học trong giai đoạn hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT)
đã công bố chương trình giáo dục phổ thơng mới. Trong đó, chương trình
mơn Tốn mới được ban soạn thảo xây dựng trên phương châm tinh giản,
thiết thực, hiện đại và khơi nguồn sáng tạo.
+ Nội dung Đại số lớp 9 bao gồm: Căn thức, hàm số và đồ thị, phương
trình và hệ phương trình, bất phương trình. Trong những nội dung này, giáo
viên có thể khai thác được những bài tốn, những vấn đề liên quan tới thực tế
để rèn luyện kĩ năng vận dụng Toán học vào thực tiễn.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy có khơng ít các thầy cơ dạy Toán ở trường
THCS chưa quan tâm đúng mức đến sự cân đối giữa học và hành, giữa trang
bị tri thức, kĩ năng và vận dụng Toán học vào thực tiễn.
+ Đã có một sốacơng trình nghiên cứu theoahướng vận dụngakiến thức
vào giải quyết vấn đề. Chẳng hạn như:
Lê Hải Châu (1961), Toán học gắn với thực tiễn và đời sống sản xuất,
Nhà xuất bản (NXB) Giáo dục, Hà Nội.
Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học mơn
Tốn, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Bùi Huy Ngọc (2003) “Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong
dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng Toán học vào

1



thực tiễn cho học sinh Trung học cơ sở” – Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại
học (ĐH )Vinh.
Bùi Văn Nghị (2010), Connecting mathematics with real life, Tạp chí
khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, volume 55, 1/2010.
Bùi Văn Nghị và Vũ Hữu Tuyên, Tiếp cận kiểm tra đánh giá năng lực
gắn kết toán học với thực tiễn của học sinh, Tạp chí Khoa học Giáo dục – Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, ISSN 0868-3662, Số 87, tháng 12/2012 tr 23-25.
Từ những lí do trên đề tài được chọn là: “ Dạy học Đại số ở lớp 9 theo
hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp trong dạy học Đại số ở lớp 9 theo hướng vận
dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn giúp học sinh rèn luyện, phát
huy khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu lí luận và những cơng trình có liên quan đến đề tài:
ngun tắc dạy học đi đơi với hành, gắn lí luận với thực tiễn.
+ Nghiên cứu kiến thức, đặc điểm, chương trình Đại số ở lớp 9 ở
trường trung học cơ sở.
+ Khảo sát thực trạng dạy và học Đại số 9 ở trường trung học cơ sở
(THCS) để có cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng hệ thống ví dụ và bài tập, hỗ
trợ cho phương pháp dạy học bảo đảm sự cân đối giữa học kiến thức và vận
dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
+ Đề xuất các biện pháp dạy học nhằm đảm bảo sự cân đối giữa học
kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm xem xét tính khả thi của biện pháp đề
xuất, tìm hiểu khả năng triển khai trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng, kháchathể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp dạy học Đại số 9 đảm bảo sự

cân đối giữa học kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
+ Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học Đại số ở lớp 9 của chương
trình Tốn THCS.
2


5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được những biện pháp dạy học Đại số 9 đảm bảo sự cân
đối giữa học kiến thức và vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề triển khai
trong dạy học Đại số ở lớp 9 thì vừa bảo đảm được việc trang bị tri thức cho
học sinh, vừa rèn luyện kĩ năng vận dụng Tốn học vào thực tiễn cho học sinh,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Đại số ở lớp 9.
+ Học sinh (Học sinh) lớp 9aTrường THCS.
7. Phƣơng pháp nghiênacứu
+ Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận dạy học theo yêu cầu cân đối
giữa học kiến thức và vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học mơn
Tốn từ những cơng trình đã cơng bố để làm cơ sở lí luận cho đề tài. Đồng
thời đề xuất những biện pháp vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực
tiễn cho học sinh trong dạy học Đại số ở lớp 9 để có những đóng góp bổ sung
cho lí luận.
+ Nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phiếu khảo sát từ giáo viên và học
sinh của một số trường trung học cơ sở về việc dạy và học nội dung Đại số ở
lớp 9 để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất những tình huống và biện pháp
vận dụng những tình huống vào thực tiễn.
+ Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy, một
số biện pháp dạy học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề để đánh giá
tính khả thi của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phầnamở đầu, kết luận,aluận văn gồm ba chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Biện pháp dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh trong dạy học Đại số ở lớp 9
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thực tiễn và vấn đề thực tiễn.
1.1.1 Thực tiễn
 Định nghĩa thực tiễn
Theo từ điển tiếng Việt : „„Thực tiễn là những hoạt động của con người,
trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự
tồn tại của xã hội.‟‟ [8, tr.974]
Theo triết học Mác : „„Khái niệm thực tiễn dùng để chỉ tồn bộ hoạt
động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
biến tự nhiên và xã hội.‟‟
Như vậy, ta có thể hiểu rằng thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của
con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho xã hội.
 Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạtiđộngisảnixuất vật chấtilà hoạtiđộng mà coningười sử dụng công
cụ lao động đểitạo ra của cải vật chất.
Hoạt độngichính trịi- xã hộiilà hoạt động nhằm cảiibiến những quanihệ
chính trị - xãihội của cácicộng đồng người, tổ chứcikhác nhau để thúciđẩy xã
hội phát triển.
Thực nghiệmikhoa họcilà hoạt độnginhằm xáciđịnh những quyiluật
biến đổi, phát triểnicủa đối tượnginghiên cứu đượcitiến hành bởi coningười

trong nhữngiđiều kiện doicon người tạo ra.
Các hình thứcihoạt động đềuicó chức năng quanitrọng khác nhau. Tuy
nhiên, ichúng tác độngiqua lại lẫn nhau, icó mối quan hệichặt chẽ.
1.1.2. Vấn đề thực tiễn
Theo từ điển tiếng Việt: „„Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên
cứu, giải quyết.‟‟[8, tr.1057]

4


Vấn đề thực tiễn là một bài tốn có vấn đề cần giải quyết được nảy sinh từ
tình huống thực tiễn, yêu cầu con người phải huy động các kiến thức và kĩ năng.
Như vậy, có thể nói vấn đề thực tiễn là một mục tiêu cần được giải
quyết, thực hiện xuất phát từ những tình huống thực tiễn. Tuy nhiên, con
người chưa có cách thực hiện hoặc chưa có phương án thực hiện tối ưu cần
đưa ra xem xét. Trong cuộc sống, có rất nhiều tình huống phát sinh vấn đề.
Có thể là khi có sự khác biệt giữa kết quả hiện tại so với kỳ vọng, có thể do
khả năng đáp ứng thiếu so với yêu cầu cần đạt, cũng có thể do khơng biết
được cách để đạt được kỳ vọng.
Những vấn đề thực tiễn liên quan đến Toán học rất phổ biến, xuất hiện
trong nhiều lĩnh vực. Để giải quyết được các vấn đề thực tiễn này, con người
đã dùng phương pháp chuyển đổi bài toán từ ngơn ngữ thực tiễn sang ngơn
ngữ tốn học. Cơng việc này người ta gọi là lập Mơ hình tốn học từ bài tốn
thực tiễn. Một mơ hình hóa tốn học là một cấu trúc tốn học mơ tả gần đúng
những đặc điểm, tính chất của một câu hỏi, vấn đề thực tiễn. Mơ hình hóa
tốn học bao gồm các đối tượng tốn học và mối quan hệ giữa chúng.
Q trình mơ hình hóa Tốn học như sau:
Bước 1: Xem xét các yếu tố liên quan và mối quan hệ giữa chúng. Từ
đó xây dựng mơ hình mơ phỏng thực tiễn của vấn đề.
Ta cần xác định, hiểu đúng vấn đề. Tìm ra những yếu tố cốt lõi trong

vấn đề thực tiễn và xác định mối quan hệ giữa chúng. Sau đó miêu tả chúng
trong mơi trường tốn học.
Bước 2: Lập mơ hình tốn học, chuyển đổi từ ngơn ngữ thực tiễn sang
ngơn ngữ tốn học.
Từ bước một, sau khi đã xác định, ta cần thông dịch thành các đối
tượng, quan hệ, các câu hỏi ,.. liên quan đến Toán học. Từ đó xây dựng mơ
hình Tốn học phù hợp.
Bước 3: Vận dụng các kiến thức toán học để giải quyết bài toán ở bước hai.
5


Huy động các kiến thức liên quan, sử dụng các phương pháp tốn học
để tìm ra phương án tối ưu nhất cho bài tốn ở bước 2.
Bước 4: Phân tích, đánh giá lại các kết quả ở bước ba.
Sau khi có kết quả, ta cần phiên dịch kết quả theo bối cảnh ban đầu của
vấn đề thực tế. Cuối cùng, ta cần phân tích, kiểm định lại giả thiết đưa ra cách
giải quyết.
Quá trình này được thực hiện theo trình tự trên và lặp đi lặp lại cho đến
khi vấn đề thực tiễn được giải quyết. Kết quả thu được ở bước 3 có thể phù
hợp hoặc chưa phù hợp với thực tiễn. Do vậy cần lặp lại quá trình cho đến khi
có giải pháp tối ưu.
Thơng qua việc mơ hình hóa tốn học trong thực tiễn, con người có thể
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn dễ dàng hơn.
1.2. Dạy học theo hƣớng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề
 Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lựcigiải quyết vấniđề là khả năng cáinhân sử dụng hiệuiquả các
quá trình nhậnithức, hành động, ithái độ, động cơ đểigiải quyết nhữngitình
huống có vấniđề mà khơngicó sẵn quy trìnhihay giải phápithơng thường.
Năng lực giảiiquyết vấniđề thể hiệniqua việc thựcihiện các hànhiđộng sau:

+ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
+ Đề xuất, lựa chọn được cách thức và giải pháp để giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng tốn học tương thích (bao gồm
các cơng cụ và thuật tốn) để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hóa cho các vấn đề tương tự.
Năng lực giải quyết vấn đề thường được thể hiện khi học sinh giải
quyết bài toán gợi động cơ hay một vấn đề mà giáo viên đưa ra để đi đến một
khái niệm, định lí nào đó, hay khi giải bài tập toán học.

6


 Yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề của học sinh cấp
Trung học cơ sở
+ Phátihiện raivấn đềicần giảiiquyết.
+ Xác địnhicách thức, igiải pháp giảiiquyết vấn đề.
+ Sử dụngiđược các kiếnithức, kĩ năng toánihọc tương ứngiđể giải
quyếtivấn đề.
+ Giải thíchiđược giảiipháp đã thựcihiện.
Đây là năng lực mà mơn Tốn có nhiều lợi thế để phát triển cho người
học qua việc tiếp nhận khái niệm, quy tắc toán học và đặc biệt qua giải toán.
1.2.2. Dạy học theo hƣớng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực
tiễn đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát huy được năng lực vận
dụng kiến thức Toán học vào giải quyết vấn đề thực tiễn bao gồm:
+ Thu nhậnithơng tin từitình huống thựcitiễn: Khả năngiquan sát,
liênitưởng, kết nốiicác ý tưởng toánihọc với cáciyếu tố thực tiễn.
+ Sử dụng cácingôn ngữ tựinhiên và ngôningữ tốn học: Diễn đạtivấn
đề dưới nhiều hìnhithức khác nhau, sửidụng ngơn ngữ tự nhiên, sửidụng ngơn
ngữ tốnihọc.

+ Xây dựngimơ hình Tốnihọc: phát biểu raicác quy luật của
tìnhihuống thực tiễn, biểuithị các mối quan hệiđó bằng đồ thị, ibiểu đồ… khái
quát hóa các tình huốngithực tiễn theo quan điểmicủa Tốn học.
Bản chất của việc dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thực tiễn:
+ Giáoiviên cần lựaichọn nội dung thíchihợp để thiết kế các hoạtiđộng
học tập nhằm giúp họcisinh lĩnh hội được kiếnithức đạt hiệu quảicao nhất.
+ Phát huyiđược tính tích cực, ichủ động, sángitạo của học sinh. Học
sinhitừ sự hướng dẫnicủa giáo viênikhám phá, lĩnh hộiikiến thức cho
bảnithân.
7


+ Khai thácivốn hiểu biếticủa học sinh về nhữngivấn đề trongithực tế
đời sống.
+ Là sự kếtihợp giữa nghiênicứu lí luận và vận dụngivào trong
thựcitiễn, thực hành.
Qua hoạt động dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thực tiễn, học sinh được tham gia giải quyết tình huống, dựa vào
kiến thức của bản thân để tìm mối liên hệ, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Từ đó sẽ kích thích sự húng thú, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Học sinh thấy đươc mối quan hệ giữa thực tiễn và Tốn học.
 Quy trình thực hiện dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thực tiễn.
Dựa trên các nguyên tắc dạy học đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống,
tính vừa sức, thích hợp với thực tiễn, tác giả đưa ra quy trình thực hiện dạy học
theo hướng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn như sau:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh tiếp nhận.
Ở bước này, giáo viên đưa ra tình huống thực tiễn có vấn đề để học
sinh tiếp nhận, thu thập thơng tin từ tình huống thực tiễn. Giáo viên giao

nhiệm vụ học sinh cần phải giải quyết.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề thực tiễn.
Học sinh cần huy động kiến thức liên quan, quan sát, liên tưởng, kết nối các
ý tưởng Toán học với thực tiễn để xác định được vấn đề cần giải quyết. Học sinh
cần tìm, đọc tài liệu, thảo luận từ đó đưa ra các giải pháp sau đó thử nghiệm để lựa
chọn ra giải pháp tốt nhất. Đây là bước quan trọng nhất trong q trình và cũng là
bước khó khăn nhất đối với học sinh. Đối với nhóm đối tượng học sinh trung bình,
yếu, giáo viên có thể đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý, hướng dẫn.
Bước 3: Tiến hành báo cáo, nhận xét, rút ra kết luận.
Học sinh báo cáo kết quả. Học sinh đánh giá lẫn nhau. Giáo viên đánh
giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí có sẵn. Cuối cùng đưa ra giải pháp tốt nhất
để giải quyết vấn đề thực tiễn.

8


Quy trình dạy học trên được áp dụng tùy thuộc vào từng tình
huống, từng nội dung bài học và được lặp đi lặp lại qua các bài. Từ đó sẽ giúp
học sinh phát triển được năng lực giải quyết vấn đề vào thực tiễn.
*Dạy học thông qua hoạt động thực hành trải nghiệm theo hướng vận dụng
kiến thức vào giải quyết vấn đề.
Hoạt động thực hành trải nghiệm được xem như một trong những điểm đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Sự học chỉ có nghĩa khi người học huy động các kinh nghiệm cụ thể của
bản thân một cách tích cực và có suy nghĩ đến những kinh nghiệm này đối với
mục tiêu muốn đạt được qua các hành động cụ thể.
Nhu cầu học chỉ nổi lên từ kinh nghiệm sống hằng ngày và từ những kiến
thức đã thu được theo một chuỗi các hoạt động tái hiện, đầu tư, vận dụng kiến
thức trong các hoạt động, hoạt động của cá nhân người học để tiếp tục tiến xa hơn,
hiểu biết sâu hơn trong sự trải nghiệm của bản thân.

Người học thay vì tìm cách hiểu và đồng hóa thơng tin dựa trên lời nói, chữ
viết, thì trong hoạt động học tập trải nghiệm người học phải đưa ra được ý nghĩa, ý
nghĩa của cái mà họ trải nghiệm, họ thực hiện, họ học. Ý nghĩa của các kiến thức
mà họ chiếm lĩnh được, xây dựng được khi học cảm thấy các kiến thức này là có
ích, có giá trị với bản thân.
Trong q trình hoạt động học tập trải nghiệm, người học không chỉ phát
triển kiến thức của mình bằng cách áp dụng lí thuyết vào thực tiễn mà còn phát
triển sự nhận thức và phản ánh kép đó là nhận thức trong hành động và nhận thức
trên hành động mà mình thực hiện.
Đặc trưng cơ bản của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là đặt học sinh trong
môi trường hoạt động học tập đa dạng, học đi đơi với hành, học từ chính hành
động của bản thân, học trong nhà trường gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn
của cộng đồng. Nội dung, hình thức các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo
luôn mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác
9


nhau, đáp ứng mục tiêu dạy học tích hợp và phân hóa học sinh trong q trình tổ
chức hoạt động. Bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh
vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính
mình nên mỗi hoạt động đều phù hợp với năng lực của bản thân học sinh. Bản
chất của hoạt động trải nghiệm là tạo cơ hội cho tất cả học sinh vận dụng kiến
thức, kĩ năng, thái độ đã học ở trường và những kinh nghiệm của bản thân vào giải
quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Dạy học trải nghiệm sáng tạo được hiểu theo cách là mỗi học sinh được
tham gia tìm tịi các đơn vị kiến thức, tự tìm tòi và sáng tạo ra những đơn vị
kiến thức liên quan trong mỗi tiết học từ đó các em có thể khám phá nhiều
hơn ngoài kiến thức được học. Mỗi thành viênatrong mỗi nhómatự lực hồn
thành cácanhiệm vụ học tậpatrên cơ sở phân cơng vàahợp tác làmaviệc. Kết
quảalàm việc củaanhóm sau đó đượcatrình bày và đánhagiá trước tồnalớp.

Nếu phát huy tốt phương pháp dạy học “ Trải nghiệm sáng tạo” thì người thầy
sẽ thấy được khả năng của mỗi em trong cuộc sống, đồng thời giúp các em
cởi mở hơn trong giao tiếp hàng ngày.
Trải nghiệm sáng tạo là một trong những phương pháp mới, yêu cầu
mỗi học sinh cần có sự tìm tịi và sáng tạo trong mỗi tiết học, cần đưa ra
những giải pháp và cách thức học. Đặc biệt các em được tìm hiểu và hứng thú
hơn trong việc học, xây dựng tính đồn kết trong mỗi nhóm để có được những
ý tưởng mang lại kết quả thực tế cao.
Để có được một hoạt động thực hành trải nghiệm thành cơng, giáo viên cần
có sự chuẩn bị kĩ lưỡng, lên kế hoạch cụ thể. Các bước để lập ra một hoạt động
thực hành trải nghiệm thường trải qua các bước như sau:
- Giáo viênacần trảalời cácacâu hỏi:
+ Mục tiêuacủa hoạtađộng là gì?
+ Các bướcatiến hành, hoạtađộng cụ thể.
+ Học sinh hoạt độngaở đâu, vớiaai?
10


+ Thời gian bốatrí như thếanào?
+ Thiết bị, avật chất cần đểatổ chức học tập, ahoạt động cho học sinh.
+ Vai trịacủa giáo viên ởađây là gì?
+ Kiểm tra, ađánh giá sự tiến bộavà những cái đã thuađược của học
sinhanhư thế nào?
Đó chính làacơ sở để giáo viênatổ chức, điều chỉnhahoạt động để học
sinhaphát huy đượcanăng lực, được trảianghiệm sáng tạo.
Một hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm thường được tiến hành theo
mơ hình các bước sau đây:
+ Giáo viên điều hành, phân chia nhóm, giao nhiệm vụ, nêu các yêu cầu
cần đạt.
+ Học sinh phân công nhiệm vụ trong nhóm, xác định các khâu, các bước

cần thực hiện, lên kế hoạch thực hiện.
+ Học sinh thực hiện, thảoaluậnanhóm.
+ Học sinh báo cáo kết quả, nêu cảm tưởng.
+ Giáo viên cùng học sinh phân tích các bước thực hiện, kết quả, nhận xét
đánh giá những gì đã đạt được, chưa đạt được.
+ Giáo viên kháiaquát hóa kiến thứcavà đúc kết bài học, anhững hướng ứng
dụng kiếnathức vào thực tế.
Các hìnhathức thường vận dụngatrong hoạt động dạy họcatrải nghiệm là:
+ Thảo luậnanhóm: Nhiệmavụ cụ thể của giáo viên là giúp đỡ, adẫn dắt học
sinh, làm nảyasinh tri thức ở học sinh. Trongamột bài học, giáo viên chỉanêu ra
các tình huống, họcasinh được đặt trongacác tình huống ấy sẽacảm thấy có vài vấn
đề cầnagiải quyết. Cácaem phải tự tìm ra cácaphương pháp cóathể hy vọng giải
quyếtavấn đề, và cuốiacùng phải tìm ra một phươngapháp tối ưu. Sau đóahọc sinh
thảo luận, traoađổi với nhau vàađi đến các kết luậnaphù hợp với ýađồ của giáo
viên, hoặcatài liệu.

11


+ Nghiên cứuatình huống: Có nhiềuacách dạy học bằngatình huống:
cóathể dùng các bài đọc (sách, báo) làm các ví dụaminh họa và mở rộngavấn
đề choatừng đề mục lý thuyết; dùng vài tình huốngalớn để giảngadạy.
+ Đóngavai, trị chơi: giáo viênahướng dẫn học sinh đóngavai hoặc
thamagia một số trị chơi đểagiải quyết một số tìnhahuống thực tế.
+ Họcatập từ thực tế: Giáo viên hướngadẫn học sinh quanasát thực tế,
ghi chépacác vấn đề cóaliên quan đến nộiadung học tập, sauađó trao đổi, chia
sẻ với bạnavà giáo viên để đi đếnakết luận.
Tất nhiênatùy tính chất của mơnahọc và qui mơ của lớpahọc mà chúng
ta có thể sử dụngacác kỹ thuật nêu trên mộtacách linh hoạt và hiệuaquả.
Những điều kiệnacần thiết để tổachức dạy - học theoahướng trải

nghiệm:
Thứ nhất, cần có đủ điều kiệnavà phương tiện giảngadạy tiến tiến trang
thiết bị hiện đạianhư phòng thí nghiệm, phươngatiện nghe nhìn, học cụ, thư
viện vớiođầy đủ tài liệu.
Thứlhai, qui mô lớp học phảilhợp lý, không quá đơnglhọc sinh, đảm bảolđể
giáo viên cólthể qn xuyến, theoldõi, hỗ trợ học sinhlmột cách tốt nhất.
Thứ ba, lcần có sự thay đổi củalgiáo viên. Bản thân mỗi giáolviên phải
thường xuyên họcltập, nâng cao trìnhlđộ, có vốn hiểulbiết và kỹ năng
giảilquyết các thắc mắc củalhọc sinh này sinhltrong quá trình học tậplthực tế.
Tác dụnglcủa dạy học trảilnghiệm:
Phương pháp buộc học sinh phảilsử dụng tổng hợp các giáclquan
(nghe, nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ nhữnglđiều đã học được lâu
hơn; có thể tối đalhóa khả năng sáng tạo, tínhlnăng động và thích ứng
củalngười học.
Việc trảilqua q trình khám phálkiến thức và tìmlgiải pháp giúp phát
triển năng lựclcá nhân và tăng cườnglsự tự tin; việc học cũngltrở nên thú vị
hơn với họclsinh và việc dạy trởlnên thú vị hơn với giáolviên.
12


Khi chủ độngltham gia tích cực vàolq trình học, học sinh đượclrèn
luyện về tínhlkỷ luật. Học sinhlcũng có thể học các kỹ nănglsống mà được sử
dụng lặp đi lặpllại qua các bài tập, hoạtlđộng, từ đó tăng cường khả nănglứng
dụng các kỹ năng đólvào thực tế.
Với phươnglpháp học thơng qua trải nghiệm luyệnlđược cho học sinh
cả về kiến thứclvà kĩ năng học tập, tìm tịi, phânltích và áp dụng thực tiễn.
Nhờ vậy, cáclem sẽ có được một kho tànglkiến thức vững chắc, tranglbị cho
bản thân kĩ năng xã hộilmột cách tồn diện.
+ Trên thế giới hiện nay, khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật,… đang phát
triển với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết. Tri thứcađã trở thànhayếu tố hàng

đầuađể phát triển kinhatế, các quốcagia đều ýathức rõavề vai tròacủa giáo
dụcatrong việc xây dựnganguồn nhânalực chấtalượng caoatạo đòn bẩy quan
trọngađể thúc đẩyalao động sảnaxuất, tạoađộng lựcatăng trưởngavà phát triển
kinhatế - xã hội mộtacách bền vững.
Khi mà hệathống tri thứcacó những thay đổiasớm hoặc muộn,anhanh
hoặc chậm, năngalực tư duy vàahoạt động lao động sản xuất củaacon người
cũng phải thayađổi.
Chính vì thế, việcađổi mới tư duy giáo dục trong thờiađại tri thức nhằm
đáp ứng sự thay đổi củaacuộc sống phát triển không ngừng làamột tất yếu.
Đổi mới phương pháp dạyahọc trước hết là đáp ứng yêu cầu cầnađạt về phẩm
chất, năng lực người họcavà cuối cùng là vì mục tiêuađáp ứng bối cảnh của
thời đại, nhu cầu phát triểnacủa đất nước.
+ Theo Nguyễn Bá Kim : „„Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động và giao lưu của thầy gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của
trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học‟‟[3, tr.103].
Phươngapháp dạy học là yếu tốaquan trọng và ảnh hưởng rấtalớn đến
chất lượng đào tạo. Một phương phápadạy học khoa học, phù hợp sẽ tạo điều
kiện đểagiáo viên, và người học phát huy hết khả năngacủa mình trong việc
13


truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tưaduy. Một phươngapháp dạy học
khoa học sẽ làm thayađổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng
thú, say mê và sáng tạoacủa người học.
+ Đổi mới phươngapháp dạy học bắtanguồn từ yêu cầu họcatập của người
học. Như chúng ta đã biết,achươngatrình đào tạo địi hỏi ngườiahọc phải chủ động
nhiều hơn trong việcahọc. Vớianguồn tài liệu đa dạng vàaphong phú hơn và có
q nhiềuathơng tin, khốialượng kiến thức liên tục tăngamỗi năm, người học
khôngathể nào ghi nhớ đượcatất cả.aThay vì dựa vàoatrí nhớ, người học cần phải
tìmara cách thứađể hệ thốngađược những thơngatin mà mình cần, tìm được

thơngatin mới,ađây chỉ làabướcakhởi động. Sau khi cóađượcathơng tin thì người
học phảiacó kỹ năng phânatích, tổng hợp, xử lý thơng tin, ápadụng vào thực tiễn
đểagiải quyết vấn đề.aCơng việc này địi hỏi người học phảiacó phương pháp
họcatập mới đó là “phươngapháp học tập tích cực”ahay cịn gọi là “học qua
hành”.aPhương pháp này nhấn mạnhaq trình họcatập và tiếp thu chứ khơng
chúatrọng đến kết quả học tập. Đâyacũng là phươngapháp giúp cho người học
phátatriển kỹ năng tự học và kỹ năngagiải quyết vấnađề. Để làm được điều đó,
yêuacầu tất yếuamà người học mong muốn là họcatheo “phương pháp học
tíchacực” hay cịnagọi là “học qua hành”.
Phương phápa“học qua hành” tập trungavào việc khuyến khíchavà
động viên người học tựagiác tìm kiếm, học bằng cáchađọc, tự mình tổ
chứcavà xử lý thơng tin thayavì lệ thuộc vào bài giảng củaangười thầy. Người
họcaphải có ý thức, thái độa“tích cực” cho việc học của họ,ađọc tài liệu trước
khi lênalớp và tập trung vàoacác hoạt động như trao đổi, tranhaluận, phân tích
vàaứng dụng thực tế ngayatrên lớp nhằm tích lũy thêm tri thức.aĐó là kỹ
năng cầnathiết để nâng caoanăng lực giải quyết các vấn đề.
+ Người dạyacần phải thay đổi nhận thứcacủa chính bản thân
mình,aphải có tư duy mở vàaphải tiếp cận các phương phápadạy học tiên
tiến.aNgười dạy là nhân tố chủađạo, quyết định đến chất lượngađào tạo nguồn
14


lực cóachất lượng cao. Đổi mớiaphương pháp dạy học tích cựcabiến người
dạy từ chỗalà người truyền đạt kiếnathức một chiều theo lối truyềnathống, áp
đặt, cònangười học là người tiếp nhậnakiến thức một cách thụ động,amột
chiều thànhangười hướng dẫn, định hướng,atổ chức việc học cho ngườiahọc
một cáchachủ động, tích cực, hổ trợ họ, giảiađáp các thắc mắc, các yêuacầu
mà người họcađặt ra khi cần thiết. Chính vìavậy, người thầy phải chủađộng
nghiên cứu vàakiên quyết đổi mới phương phápadạy học tích cực, xemađây là
điềuakiện tiên quyết quan trọng quyết định đếnachất lượng đào tạoanguồn

lựcahiện nay.
+ Hiện nay cóarất nhiều phương pháp dạy học tích cực,amột số phương
pháp dạy học tích cựcanhằm phát triển tư duy sáng tạo choahọc sinh, đó là:
+) Phương phápadạy học theo dự án.
+) Phương phápadạy học theo nhóm.
+) Phương phápadạy học giải quyết vấn đề.
+) Phương phápadạy học thơng qua tình huống.
+) Phương phápadạy học theo kiểu truy vấn.
Các phương pháp trên đòi hỏi người dạy cần phải có sự vận dụng, sự
kết hợp khéo léo một số kỹ thuật, kỹ năng như làm việc theo nhóm; đàm
thoại; đóng vai; thuyết trình; động não … thì mới đạt hiệu quả, mục tiêu của
phương pháp dạy học mới.
1.3. Nguyên lí học đi đơi với hành.
+ Theoachủ tịch Hồ Chí Minha: „„Học và hành phải đi đơi vớianhau.
Họcamà khơngahành thì vơ ích. Hànhamà khơng học thì hành khơngatrơi chảy.‟‟
+ Theo Giáo trình Giáo dục học tập 1 của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh :
„„Học đi đôi với hành là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại,
vừa có tính khoa học vừa có giá trị thực tiễn. Bản chất của tư tưởng này như sau :
Học sinhađến trường để học tậpa ( học và hành). Học là q trìnhanhận
thức chân líakhoa học. Hành là luyệnatập để hình thành các kĩ năngalao động
15


và hoạt độngaxã hội, tức là biến kiếnathức đã tiếp thu được thànhanăng lực
hoạt động củaatừng cá nhân. Từ đó taathấy: Mục đích giáo dục củaamọi thời
đại khơng chỉalà giúp học sinh nắmavững kiến thức mà cịn biếtấp dụng kiến
thức vào thựcatiễn, hình thànhakĩ năng, kĩ xảo hoạt động. Tưatưởng này
thống nhất với cáchadiễn đạt của JacqueaDolors – nhà giáo dục Phápatrong
báo cáo „„Học tập là cảiacách nội sinh‟‟ đóalà : học để biết, học để làm.
Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập hiệu quả, bởi vì học

đi đơi với hành (vừa học, vừa làm) hỗ trợ cho nhau rất nhiều trong qua trình
học tập. Trong quá trình học tập nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực
hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức, làm giảm lí thuyết „„sng‟‟ và lúc đó
thực hành khơng phải „„mị mẫm‟‟ mà được dựa trên một cơ sở lí thuyết khoa
học vững chắc. Kết quả là kiến thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên
sáng tạo, tinh thơng.‟‟[7, tr.162]
+ Học là q trìnhatiếp thu cái mới hoặcabổ sung, trau dồi
các kiếnathức, kỹ năng, kinh nghiệm, agiá trị, nhận thứcahoặc sở thích từ thầy
cơ, bạnabè và có thể liên quan đếnaviệc tổng hợp cácaloại thơng tin khác nhau.
Khảanăng học hỏi là sở hữu củaaloài người, một sốađộng vật và một số
loại máyamóc nhất định. Tiến bộ theoathời gian có xuahướng tiệm cận theo
đường congahọc tập.
Học tập cũng nhưaviệc học tập bàiabản không bắt buộc, tùy theo hồn
cảnh và có thể học dướianhiều hìnhathức khác nhau. Nó khơng xảy raacùng
một lúc, nhưng xây dựngadựaavà được định hình bởi những gì chúngata đã
biết. Học tập có thểađược xemanhư một q trình, chứ khơng phải làamột tập
hợp các kiến thứcathực tế vàacác hủ tục giáo điều. Việc học tập củaacon
người có thể xảy ra nhưalà một phần củaagiáo dục, đào tạo phát triểnacá
nhân. Chơi đùa đã đượcatiếp cận dướiamột số nhà lý luận xem như làahình
thức đầu tiên của việc học. aTrẻ em thửanghiệm với thế giới, tìm hiểuacác
quy tắc, và học cách tương tácathông qua chơiađùa.
16


+ Hành gọi đầyađủ là thực hành, chính làaq trình chúng ta vận
dụnganhững thông tin, kiếnathức đã nắm bắt được trongaq trình học, áp
dụng nóavào các hoạt động thựcatế trong đời sống hằng ngàyavà cho ra một
kết quả cụathể, là nhữngathao tác nhằm vận dụng các kĩ năng, kiến thức đã
tiếp thu vào việc giải quyếtanhững tình huống, những vấn đề cụ thể.
+ Học điađơi với hành có ý nghĩa thực sựaquan trọng. Để đạt

đượcahiệu quả cao, ngườiahọc nên biết cân bằng giữa líathuyết và thực tiễn
saoacho hài hịa, hợp lí. Họcavới hành giúp chúng ta vừaachuyên sâu kiến
thứcalại vừa thơng thạo, hồnathiện kĩ năng làm việc.
Để học điađơi với hành thực sự hiệu quả cầnavận dụng nhữngakiến thức đã
học khi raangồi xã hội. Những gì được họcaphải đem áp dụngavào cuộc sống,
chứ khơngaphải học để biết rồi bỏ đó. Việcahọc khơng bóahẹp trong phạm vi nhà
trường. aNhiều khi lí thuyết được rútara sau sự trảianghiệm thực tiễn.
Phương châmavề mối quan hệ giữa họcavà hành là kinh nghiệmađược
đúc kết từ thực tế lịchasử phát triển của toànanhân loại. Phải đánh giáađúng
mức mối quan hệ hữuacơ khăng khít giữa họcavà hành, khơng thể coi nhẹavai
trị vơ cùng quanatrọng của việc học.
Hành màakhơng học thì khơng thểatrơi chảy. Khơng có lí thuyếtasoi
sáng, chúng taasẽ gặp khó khăn trongacơng việc. Nếu ta chỉ làm việcatheo
thói quen và kinhanghiệm thì tiến trình alàm việc sẽ chậm và hiệuaquả không
cao. Cách làm việcacũ kĩ, lạc hậu ấy chỉathích hợp với những hìnhathức lao
động giản đơn, khơngacần nhiều đến tríatuệ.
+ Thực tế, anhiều học sinh đã sai lầm trong cáchahọc, dẫn đến hiệuaquả
khơng cao, vì chỉakhư khư ơm lấy lí thuyết mà khơngachịu thựcahành. Một
phần do chưa nắmađược tầm quan trọng của phươngachâm họcađi đôi với
hành, mội phần xuấtaphát từ tâm lí e ngại, lười hoạtađộng.
Một sốaphương pháp dạy học tích cực vậnadụng theo nguyên líahọc đi
đôi với hành như:
17


Dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học dự án.
Dạy học thơng qua trải nghiệm.

Những phương pháp học dạy này, góp phần giúp học sinh tiếp cận với

những vấn đề thực tiễn, tiếp thu sâu rộng hơn, trực quan hơn, hơn nữa còn
giúp cho hoạt động dạy và học trở nên sinh động, lơi cuốn.
Ví dụ 1.1. Sau khi học xong bài Bất phương trình bậc nhất một ẩn, giáo viên
có thể yêu cầu học sinh thực hành dùng kiến thức đã học để giải bài tốn thực tiễn sau:
Nam có 25 nghìn đồng, Nam đã mua 1 quyển vở giá 4 nghìn đồng và
mua x cái bút chì, mỗi cái bút giá 3 nghìn đồng. Vậy Nam có thể mua tối đa
bao nhiêu bút chì để khơng vượt q số tiền hiện có?
Ví dụ 1.2. Sau khi học xong chương Hàm số bậc nhất, học sinh có khả
năng vận dụng kiến thức giải bài toán thực tế:
Mối quan hệ giữa thang nhiệt độ F (Fahrenheit) và thang nhiệt độ C
(Celsius) được cho bởi công thức TF  1,8.TC  32 , trong đó TC là nhiệt độ
tínhatheo độaC và TF là nhiệt độatính theoađộ F. Ví dụ TC  00 C tương ứng
với TF  320 F .
a) Hỏi 250 C tương ứng với bao nhiêu độ F?
b) Các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ giữa A là số tiếng kêu của
một con dế trong một phút và T F là nhiệt độ cơ thể của nó bởi cơng
thức: A  5,6.TF  275 , trong đóanhiệt độa TF tính theo độ F. Hỏi nếu con dế kêu
106 tiếng trong vịng một phút thì nhiệt độ của nó khoảng bao nhiêu độ C?
(làm trịn đến hàng đơn vị)

18


×