Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ngoài công lập hà nội trong giai đoạn phát triển hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Khoa Sư phạm

Ngô Trường Đức

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập Hà Nội trong giai đoạn phát triển hiện nay

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số:

60 14 05

HÀ NỘI – 2008


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đánh
giá: “Giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và
nhất là về chất lượng và hiệu quả”. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, giáo dục
nước ta tuy đã đạt được nhiều tiến bộ nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập
và yếu kém. Một trong những vấn đề bức xúc nhất của giáo dục nước ta hiện
nay là vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng giáo dục.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do cơng tác QLGD chưa đáp
ứng được những yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Việc
QL nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động dạy học trong các nhà trường
phổ thơng cịn nhiều yếu kém. Tìm kiếm giải pháp để khắc phục những yếu
kém cho QL giáo dục đang trở nên cấp thiết cho công tác nghiên cứu và áp
dụng khoa học vào thực tiễn giáo dục nước ta.
Hiện nay, theo định hướng của Đảng, giáo dục nước ta đang được đổi


mới sâu sắc và toàn diện. Để đảm bảo sự thành công của sự nghiệp đổi mới
giáo dục, vấn đề đổi mới công tác quản lý giáo dục được coi là khâu đột phá
trong chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong giai đoạn mới. Trong bối
cảnh giáo dục phổ thơng đang được đổi mới tồn diện từ mục tiêu, chương
trình đến nội dung, phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục, vấn đề đổi mới QL để nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học,
giáo dục trong nhà trường phổ thông càng trở thành những yêu cầu, đòi hỏi
bức thiết của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Ngày nay, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã và đang đặt ra cho giáo
dục Việt Nam những cơ hội phát triển mới, cũng như phải đối mặt với những
thách thức mới phải vượt qua. Chúng ta cần phải mạnh mẽ đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục nói chung và cơ chế quản lý nhà trường nói riêng, bằng cách
tăng cường cơ chế tự chủ, năng động sáng tạo trong quản lý mỗi nhà trường.
Thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường đang bộc
1


lộ những bất cập với lề lối quản lý mang nặng tính hành chính quan liêu bao
cấp, hành chính sự vụ đang là khá phổ biến. Những bất cập đó đã trở thành
lực cản cho tiến trình thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý nhà trường.
Hệ thống giáo dục của chúng ta hiện nay đang tồn tại 2 loại hình nhà
trường: trường cơng lập và trường ngồi cơng lập (bao gồm dân lập và tư
thục). Những trường công lập được nhà nước đầu tư về kinh phí, cơ sở vật
chất và quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung, phần nào đáp ứng được nhu
cầu học tập của xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong thời gian qua, nhiều trường ngồi cơng lập nhờ vận hành theo quy
luật của thị trường đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp giáo dục, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của phụ huynh và học sinh và tạo được niềm tin trong xã hội.
Các trường THPT NCL ra đời có những thuận lợi do chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, do nhu cầu thực tế của nhân dân. Nhưng loại hình

trường NCL cũng gặp khó khăn vì cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ giáo viên
thường xuyên không ổn định và chất lượng đầu vào của học sinh thường yếu
kém về trình độ văn hóa và đạo đức. Chính vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ
tới việc quản lý hoạt động dạy học trong các trường THPT NCL.
Trong thực tế, các nhà quản lý giáo dục chưa quan tâm đúng mức tới việc
quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT NCL. Nhiều nơi, nhiều
trường THPT NCL, việc quản lý hoạt động dạy học hầu như bị thả nổi, không
được quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc quản lý hoạt động dạy học tại các
trường THPT NCL nhằm đáp ứng tốt các nhiệm vụ giáo dục theo mục tiêu
phát triển nhà trường là việc làm rất quan trọng, đây là vấn đề cấp thiết không
chỉ đối với cán bộ quản lý nhà trường THPT NCL, các nhà quản lý giáo dục ở
các cấp, mà còn đối với các tổ chức xã hội quan tâm đến loại hình nhà trường
này.
Trường THPT NCL có những thế mạnh riêng của mình trong việc lựa
chọn giáo viên có trình độ chun mơn cao, tâm huyết với nghề, nhiệt tình với

2


việc giáo dục học sinh. Học sinh có điều kiện được tự do chọn trường phù
hợp với hoàn cảnh học tập của mình. Trường THPT NCL có những trường
chất lượng cao khi tuyển học sinh đầu vào và cũng có những trường tiếp nhận
tất cả học sinh không đủ tiêu chuẩn vào học trường quốc lập. Chính vì vậy, xã
hội chúng ta ngày nay thừa nhận sự đóng góp to lớn của các trường THPT
NCL trong sự nghiệp giáo dục của cả nước.
Trong thực tế, chất lượng giáo dục của các trường THPT NCL khơng
đồng đều vì cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL
chưa được quan tâm và coi trọng. Do đó, nghiên cứu công tác quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT NCL là việc làm xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn để tìm một cách làm hợp lý và áp dụng được những tiến bộ khoa học

quản lý giáo dục và điều chỉnh sao cho phù hợp nhu cầu đặc thù phát triển của
các trường THPT NCL. Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT NCL cịn có ý nghĩa đóng góp cho sự phát triển của cả một loại
hình nhà trường, nhằm góp phần tìm ra các giải pháp thỏa đáng, tháo gỡ các
vướng mắc đã nêu trên.
Chính vì vậy, chúng tơi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài:
“Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ngồi cơng
lập Hà Nội trong giai đoạn phát triển hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THPT ngồi cơng lập, đề tài sẽ góp phần đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT ngồi cơng lập
nhằm phát huy thế mạnh và hạn chế những mặt còn yếu kém của các trường
THPT NCL ở Hà Nội, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, giúp cho hệ
thống các trường THPT NCL ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu học tập
của toàn xã hội, phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3


3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở các trường THPT NCL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT NCL.
3.3. Đối tượng khảo sát
03 trường THPT NCL ở Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác lập được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các
trường THPT NCL phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng bậc THPT và

thích ứng với mơ hình phát triển của từng trường NCL thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THPT NCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT NCL tại địa bàn thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường
THPT NCL tại địa bàn thành phố Hà Nội có hiệu quả, nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học của nhà trường
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng
hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
b) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
c) Phương pháp đàm thoại phỏng vấn;
d) Phương pháp so sánh.
6.3. Phương pháp thống kê để xử lý số liệu thu được
7. Phạm vi nghiên cứu
4


7.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT NCL sau đây:
- Trường THPT Dân lập Đinh Tiên Hoàng;
- Trường THPT Dân lập Hà Nội;
- Trường THPT Dân lập Lômônôxôp.
7.2. Giới hạn của đề tài

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu khảo sát công tác
quản lý hoạt động dạy học ở 3 trường THPT NCL Hà Nội nêu trên trong năm
học 2006 – 2007 và đề xuất các biện pháp chủ yếu phù hợp yêu cầu phát triển
của các trường THPT NCL Hà Nội hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và
phụ lục, kết quả nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT, trường THPT NCL
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT NCL tại địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Những biện pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thơng ngồi cơng lập Hà Nội hiện nay

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan của đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm của các nhà
trường nói chung và nhà trường trung học phổ thơng nói riêng. Dạy học là
một hoạt động đặc thù của cơng tác giáo dục, nó giữ vị trí trung tâm và chi
phối mọi hoạt động khác. Hoạt động dạy học quyết định chất lượng GD.
Nhiều nhà khoa học và quản lý trong nước và ngoài nước đã chỉ ra công tác
quản lý giáo dục là nguyên nhân cơ bản tác động đến chất lượng GD.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học được nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hồ Ngọc Đại,
Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Hồ Văn Liên, Nguyễn Tùng

Lâm, ... Ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung
trong các cơng trình nghiên cứu của họ đều khẳng định vai trị quan trọng của
cơng tác QL trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học.
Đây cũng chính là tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển QLGD của
Đảng: ''Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và
đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và đổi mới cơ chế
QLGD " [4, tr 18].
Trong bối cảnh đổi mới GD bậc THPT, quản lý hoạt động dạy học thực
sự là vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giảng dạy trong nhà trường. Đề tài về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu trong nhiều luận văn thạc
sĩ, tiến sỹ giáo dục học và Tạp chí nghiên cứu giáo dục, trong nhiều năm qua
đã công bố nhiều đề tài của nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Tùng Lâm, ...

6


Từ những vấn đề cụ thể nêu trên, chúng ta có thể thấy thực trạng quản
lý hoạt động dạy học của các trường THPT ngồi cơng lập và việc cần thiết
phải xác lập các biện pháp QLGD phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
tại các trường THPT, đã được đề cập, nghiên cứu trong nhiều năm nay ở Việt
Nam. Tuy vậy, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về sự phối hợp các
phương pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT ngồi cơng lập
cho phù hợp với thực tiễn phát triển của các trường THPT ngồi cơng lập,
chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội Việt Nam thế kỷ
XXI. Việc phối hợp các phương pháp quản lý hoạt động dạy học của các
trường THPT ngồi cơng lập đang là những vấn đề thời sự cấp bách cần có đề
tài nghiên cứu khoa học để giải quyết về cơ sở lý luận lẫn cơ sở thực tiễn.

Ở luận văn này, chúng tôi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy
học của các trường THPT ngồi cơng lập tại Hà Nội và xác lập các biện pháp
QLGD phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THPT, đặc
biệt là các trường THPT ngồi cơng lập tại Hà Nội.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường; Quản lý hoạt động
dạy học.
l.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Theo từ điển
Tiếng Việt [28, tr 789]: “Quản lý nghĩa là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.”
Theo Đại Bách khoa tồn thư Liên Xơ (1977): “Quản lý một hệ
thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người, thành viên của hệ,
nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến” [18, tr
9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: ''Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, q trình ''quản'' gồm sự coi sóc giữ gìn

7


để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình ''lý'' gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển” [5, tr 3l].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: ''Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức'' [23, tr l].
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
gắn với loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể song
đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Đó là sự tác động một cách

có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một chức năng của xã hội nên giáo
dục phải được quản lý. Có thể khẳng định GD và QLGD tồn tại song hành.
Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khố 8 có nêu:
"QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất" [2, tr 19].
Các nhà nghiên cứu khoa học GD Việt Nam quan niệm về QLGD như sau:
"QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội" [3, tr 31].
“QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học ­ giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất" [24, tr 35].

8


Theo TS. Nguyễn Tùng Lâm thì: “Chính yếu tố quản lý giáo dục sẽ
giúp cho việc điều chỉnh, cân đối, cải tiến quá trình giáo dục, thúc đẩy quá
trình giáo dục đạt mục tiêu, với một trình độ chất lượng cao, phí tốn ít. Và kết
quả giáo dục cũng khơng đứng ngồi q trình giáo dục, mà đó là yếu tố quan
trọng của quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục đã qua sẽ là tiêu đề để tổ chức
các hoạt động giáo dục sắp tới; là sự khích lệ những nỗ lực và sáng tạo của
người được giáo dục (học sinh) và người giáo dục (nhà sư phạm)” [20, tr 33].

Qua các định nghĩa ở trên, có thể nêu khái niệm về QLGD như sau:
QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra
một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục được xem xét dưới hai cấp độ: cấp độ vĩ mô (nền giáo
dục, hệ thống giáo dục của một quốc gia hay của một địa phương) và cấp độ
vi mô (một nhà trường). Ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) chúng ta
có thể hiểu QLGD “là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [17, tr 37].
Ở cấp độ vi mô (quản lý nhà trường) chúng ta có thể hiểu trường học là tế bào
của hệ thống giáo dục quốc dân, là những tổ chức xã hội sư phạm trực tiếp
tiến hành các hoạt động giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục
của Đảng và Nhà nước. Do đó, quản lý nhà trường được coi là hoạt động cơ
bản, chủ yếu của công tác quản lý giáo dục.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Quan niệm dạy học ở trường trung học phổ thông
Các nhà khoa học quản lý giáo dục quan niệm rằng: “Dạy học – một bộ phận
của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách tồn vẹn – là q trình tác động qua lại giữa
các giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ

9


năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới
quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người
học” [25, tr 22].
Trong dạy học, hoạt động dạy của người dạy hướng vào hoạt động học
của người học. “Hoạt động dạy là truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động

học, mà kết quả là học sinh lĩnh hội được nội dung giáo dưỡng và giáo dục”
[14, tr 192].
Khái niệm dạy học cũng còn được xem xét dưới góc độ điều khiển học
chính là q trình cộng tác giữa thầy với trị nhằm điều khiển – truyền đạt và
tự điều khiển – lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Lý luận dạy học đã khẳng định hoạt động dạy học là hình thái vận
động theo quy luật của các hoạt động dạy và hoạt động học trong mối quan hệ
tương tác với nhau và với môi trường. Hoạt động dạy học là một q trình,
theo đó, mỗi hoạt động là những giai đoạn cấu thành. Như vậy, hoạt động dạy
và hoạt động học có cấu trúc hệ thống chặt chẽ (bao gồm động cơ ­ mục đích
– phương tiện – kết quả), với quan hệ tương tác giữa chủ thể và đối tượng của
từng loại hoạt động, với sự kế tiếp nhau theo lôgic của nội dung học vấn và
lôgic của chủ thể nhận thức nhằm thực hiện chức năng của hoạt động dạy học.
1.3.2. Bản chất của hoạt động dạy học
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện ở các thành tố cơ bản tạo
thành hoạt động dạy học. Đó là: khái niệm khoa học + hoạt động dạy + hoạt
động học. Hoạt động dạy học về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Bản chất của dạy học là gây ảnh hưởng có
chủ đích đến hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ra mơi
trường và những điều kiện để người học duy trì việc học tập, cải thiện hiệu
quả, chất lượng học tập, kiểm sốt q trình và kết quả học tập của mình. Dạy
học chính là cơ cấu và quy trình tác động đến người học và quá trình học”
[16, tr 20]. Như vậy, bản chất của hoạt động dạy học chính là tổ chức và điều

10


khiển hoạt động nhận thức của học sinh cho phù hợp lôgic của khái niệm
khoa học và quy luật nhận thức, nhằm phát triển người học. Để người học lĩnh
hội tri thức ở mức độ cao đòi hỏi người dạy phải có những phương pháp dạy

học tích cực, khơi dậy và phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của người
học, để người học cùng tham gia tích cực vào hoạt động dạy học. Vậy vai trò
của người quản lý hoạt động dạy học ở đây là gì? Đó là người quản lý hoạt
động dạy học phải tạo ra được động lực, hứng thú cho cả người dạy và người
học bằng những biện pháp quản lý tiên tiến, phù hợp. Người quản lý hoạt
động dạy học phải có biện pháp quản lý để kết hợp hài hòa hai hoạt động:
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh và làm cho hai
hoạt động này đưa lại kết quả như mong muốn .
Mơ hình 1.1: Mối quan hệ của hoạt động quản lý dạy học

NGƯỜI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (HIỆU TRƯỞNG)

NGƯỜI DẠY (GIÁO VIÊN)

NGƯỜI HỌC (HỌC SINH)

1.3.3. Cấu trúc của hoạt động dạy học
Cấu trúc của hoạt động dạy học bao gồm cấu trúc về nội dung, cấu trúc
về quá trình và cấu trúc về thời gian không gian.
Cấu trúc về nội dung: hoạt động dạy học được tạo thành từ các yếu tố: mục
đích dạy học, nội dung dạy học, hoạt động của thày (phương pháp, nội dung,
hình thức), hoạt động học của trị (phương pháp và hình thức); phương tiện và
kết quả dạy học. Đây là hướng tiếp cận hệ thống – cấu trúc được thừa nhận
rộng rãi. Hoạt động dạy học là một hệ thống cấu trúc chặt chẽ; có các yếu tố;

11


có các mối liên hệ nội tại biện chứng giữa các yếu tố đó, đồng thời lại có quan
hệ hướng ngoại giữa hệ thống đó với mơi trường kinh tế bên ngồi.

Cấu trúc về q trình: Hoạt động dạy học bao gồm các bước diễn biến cơ bản
sau đây:
- Bước khởi động: kích thích động cơ thái độ học tập của học sinh;
- Bước thực hiện nội dung: tổ chức điều khiển cho học sinh thực hiện
hoạt động học để nắm tri thức mới, củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng;
- Bước kết thúc: kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh.
Các bước trên có mối quan hệ tương tác và hợp thành một chỉnh thể hệ thống
và làm nên các khâu của hoạt động dạy học.
Cấu trúc về thời gian, không gian: hoạt động dạy học diễn ra trong một tiết
học, trong một buổi học trong quá trình của một học kỳ, một năm học hoặc
một cấp học. Hoạt động dạy học diễn ra ở những địa điểm khác nhau với
những hình thức khác nhau: giờ lên lớp, giờ ngoại khóa, giờ tự học ở nhà …
Hoạt động dạy học diễn ra trong nhà trường THPT thường được thực hiện ở
hai cấp độ:
Cấp độ vĩ mơ là q trình tổng thể (hệ thống lớn) bao gồm nhiều q
trình vi mơ tương ứng với hoạt động dạy học của từng bài học, môn học, lớp
học, cấp học diễn ra trong thời gian quy định. Hoạt động dạy học cấp độ vĩ
mô do các nhà quản lý nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Cấp độ vi mô là các hoạt động dạy của thầy và các hoạt động học của
trị, theo nhiều bộ mơn, trên cơ sở phối hợp sử dụng các nguồn lực (tài liệu
học tập, thiết bị dạy học, cơ sở vật chất lớp học …) nhằm dẫn dắt học sinh từ
chỗ chưa biết đến chỗ hình thành tri thức, kỹ năng thái độ, hành vi, … tương
ứng với từng đơn vị tiết học, bài học. Các hoạt động dạy của thầy và các hoạt
động học của trò là cấp độ vi mơ, là hệ thống con, mang tính hạt nhân do
người giáo viên tổ chức.
1.3.4. Định hướng đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT

12



Luật Giáo dục 2005, điều 27 đã quy định: “Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
1.3.4.1. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải gắn với đặc
trưng của cấp học THPT
Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng
của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp THCS và có trách nhiệm hồn thành việc
đào tạo tiếp thế hệ trẻ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó của nhà
trường phổ thơng. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng,
đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Cấp THPT
chuẩn bị cho học sinh những tri thức kỹ năng về khoa học, xã hội nhân văn,
toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục đào tạo ở bậc học
tiếp theo.
Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải chú trọng tới
sự phân hóa trong giáo dục, do đặc điểm phát triển tâm, sinh lý của học sinh
với nguyện vọng đa dạng song vẫn phải đảm bảo tính phổ thơng với nội dung
giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hịa, tồn
diện nhân cách học sinh.
Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải đảm bảo tính
hướng nghiệp để giúp học sinh học xong có khả năng tìm và thích ứng nhanh
với những nghề thích hợp.
1.3.4.2. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPTphải quán triệt
mục tiêu giáo dục
Chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải thể hiện
cụ thể mục tiêu giáo dục quy định trong Luật Giáo dục cho từng cấp, bậc học.
13



Các phẩm chất năng lực nêu trong mục tiêu phải được cụ thể hóa thành hệ
thống các giá trị, bao gồm các giá trị truyền thống cần kế thừa và phát huy để
giữ gìn bản sắc dân tộc, các giá trị mới được hình thành trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.3.4.3. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải đảm bảo
tính khoa học và sư phạm
Chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thơng phải là cơng
trình khoa học sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản,
phổ thông, cập nhật với những tiến bộ của khoa học, công nghệ, của kinh tế ­
xã hội, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực tế phát triển của đất nước, tích
hợp được nhiều mặt giáo dục trong từng đơn vị nội dung, nâng cao chất lượng
thực hành vận dụng theo năng lực của từng đối tượng học sinh.
1.3.4.4. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải thể hiện tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải
tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt
động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức hướng dẫn đúng
mức của giáo viên, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, nâng
cao hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui cho học sinh trong học tập.
1.3.4.5. Đổi mới hoạt động dạy học trong nhà trường THPT phải đảm bảo
t đến việc yêu

50

36

04


cầu giáo viên hướng dẫn học sinh

55

40

05

Sổ báo giảng

Sổ điểm cá nhân

Sổ điểm chính

Sổ chủ nhiệm

Sổ mượn, trả thiết bị đồ dùng dạy học

02

Tốt

97

Chưa thực
hiện
SL/%



thực hiện phương pháp tự học
03

Hiệu trưởng có dự giờ kiểm tra, đánh
giá việc dạy và học của giáo viên và
học sinh.

04

Hiệu trưởng quan tâm đến việc bồi
dưỡng đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên.

05

Hiệu trưởng quan tâm đến việc tạo
điều kiện mua sắm thiết bị đồ dùng
dạy học.

06

Hiệu trưởng quan tâm đến việc xây
dựng phong trào thi đua học tập của
học sinh.

34

39

07


37

43

09

61

24

02

23

67

27

2,2

3,8

41

42

07

45,5


46

8,5

43

41

16

47

45,5

7,5

10
11

02. Xin Thầy, Cơ vui lịng tự dánh giá về chất lượng giảng dạy và đổi mới
phương pháp giảng dạy của mình.
TT

Nội dung đánh giá.

Mức độ đánh giá
Rất tốt
SL/%


01

Tốt

Khá

SL/

SL/

%

%

T.Bình
SL/%

Chưa thực
hiện
SL/%

Hạn chế diễn giảng theo sách giáo
khoa, cấu trúc lại bài giảng theo

03

63

17


01

06

hướng tinh giản, làm rõ trọng tâm

3,3

70

19

1,1

7,2

07

42

31

05

8,5

46

34


5,75

Hướng dẫn và giúp học sinh có

07

57

20

06

phương pháp tự học: đọc trước sách

09

62

22

07

của bài.
02

Quan tâm sử dụng các đồ dùng, thiết
bị dạy học trên lớp để học sinh dễ
nhớ, dễ hiểu bài.

03


98

05
5,75


giáo khoa, biết cách tóm tắt bài
giảng, gắn việc học với hành, nỗ lực
hoàn thành các yêu cầu của giáo
viên.
04

05

Chú ý kiểm tra và đánh giá kết quả

13

53

17

07

học tập của học sinh ngay trên lớp.

13,5

59


19

8,5

Giảm áp lực, gây hứng thú và khích

11

52

20

07

11,5

58

22

8,5

17

57

16

19


62

19

Thường xun đi dự giờ của đồng

05

35

37

10

03

nghiệp.

06

39

41

11

03

Có biện pháp quan tâm giúp đỡ học


04

49

22

04

01

sinh yếu kém học tập.

5,5

54

24

5,5

01

lệ cho học sinh học bộ môn.
06

Thường xuyên tự học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ chun
mơn.


07

08

03. Thầy, Cơ có chấp nhận những đổi mới của hiệu trưởng về các biện pháp
quản lý hiện đại
TT

Các biện pháp quản lý

Rất

Đồng ý

Không

Không

đồng ý

SL/%

có ý

nên thực

kiến.

hiện


SL/%

SL/%

SL/%

01 Quản lý theo mục tiêu nâng cao
chất lượng tồn diện của nhà

46

41

03

51

45,5

3,5

47

40

03

52

44,5


3,5

49

36

05

trường.
02 Quản lý q trình tự học và phát
huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong quá trình học tập.
03 Quản lý quá trình đổi mới phương

99


pháp giảng dạy của giáo viên.

54,5

40

5,5

04 Quản lý hoạt động dạy học theo

37


45

08

phương pháp quản lý ISO 9001:

41

50

09

2000 và TQM.
4. Thầy, Cơ đóng góp những ý kiến khác về việc quản lý hoạt động dạy học
của GV các trường THPT NCL hiện nay:
………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô!

[ * ] Chú thích:
a) ISO 9001:2000: Tiếp cận và ứng dụng quản lý theo hệ thống chất lượng ISO
9001:2000.
Quản lý theo quá trình: P – D – C – A: P (plan – lập kế hoạch); D (do- thực hiện);
C (check – kiểm tra, đánh giá); A (action –hành động, thực hiện).
b) TQM: M (management – quản lý); Q (quality – chất lượng); T (total - đồng bộ –
tổng thể): là một hệ thống hữu hiệu để định hướng, thực hiện và kiểm soát và cải
tiến chất lượng.

100



Phụ lục 3.
Xin Thầy, Cô đánh giá khách quan mức độ cần thiết và tính khả thi của “Những biện
pháp đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập”

TT

Nội dung thực hiện

Mức độ thực hiện
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
Rất cần
cần
Khơng
Rất
Khả
Khơng
thiết
thiết
cần
khả thi
thi
khả thi
thiết

01 Biện pháp 1: đổi mới các phương

pháp quản lý hoạt động dạy học
truyền thống đang được áp dụng

ở các trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập Hà Nội
02 Biện pháp 2: Vận dụng phương
pháp quản lý chất lượng quốc tế
ISO 9000 và TQM vào quản lý
hoạt động dạy học trong các
trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập
03 Biện pháp 3: Tập trung chỉ đạo

khâu đột phá hoạt động dạy học
trong trường trung học phổ thơng
ngồi cơng lập bằng cách giáo
viên đổi mới phương pháp dạy
học, học sinh biết cách tự học

101


Phụ lục 4.
Kết quả phiếu hỏi “Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT NCL Hà Nội theo mơ hình
quản lý chất lượng cđa ISO 9000 vµ TQM.”

TT

Nội dung thực hiện

Mức độ thực hiện
Mức độ cần thiết

Tính khả thi
Rất cần
cần
Không
Rất
Khả
Không
thiết
thiết
cần
khả thi
thi
khả thi
%
%
thiết %
%
%
%

01 Biện pháp 1: đổi mới

các phương pháp quản
lý hoạt động dạy học
truyền thống đang
được áp dụng ở các
trường trung học phổ
thơng ngồi cơng lập
Hà Nội
02 Biện pháp 2: Vận dụng

phương pháp quản lý
chất lượng quốc tế ISO
9000 và TQM vào
quản lý hoạt động dạy
học trong các trường
trung học phổ thơng
ngồi cơng lập

70,5

21,5

8

62,2

25,7

12,3

81,7

13,5

4,8

67,3

23,4


9,3

75,4

16,7

7,9

78,1

10,8

11,1

03 Biện pháp 3: Tập trung

chỉ đạo khâu đột phá
hoạt động dạy học
trong trường trung học
phổ thơng ngồi cơng
lập bằng cách giáo viên
đổi mới phương pháp
dạy học, học sinh biết
cách tự học

102


Phụ lục 5.
­

­
­
­
TT

PHIẾU DỰ GIỜ

Họ, tên người dạy :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Môn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bài dạy:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên, người dự : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Các bước thực hiện

Các tiêu chí yêu cầu

đánh giácho điểm

01

02

Nội dung bài giảng
(7 điểm).

Phương pháp
hiện (7 điểm).

Rõ ràng, chính xác, chọn lọc được kiến thức cơ
bản, có trọng tâm


2

Kiến thức, khơng có sai sót cơ bản, gắn với đời
sống thực tế

2

Chọn lọc những kỹ năng cơ bản phù hợp yêu cầu
của bài giảng và đối tượng
học sinh
Hạn chế diễn giảng. Học sinh biết sử dụng, khai
thác SGK

3

Tăng cường sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học

1

1

thực Hướng dẫn HS có phương pháp tự học, sử dụng
vở nháp, biết cách tự ghi chép (không đọc chép)

3

Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh sau mỗi phần
bài giảng hoặc cuối bài

2


Lớp có kỷ luật tuân theo sự hướng dẫn của thầy

1

03

Tổ chức giờ dạy (2
điểm).
Chuẩn bị tốt các điều kiện học tập, chú ý nghe
giảng

1

04

Hiệu qủa bài giảng (4 HS hiểu bài, nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản
(theo mục tiêu bài dạy đề ra)
điểm).

4

05

Ký đã kiểm tra giáo án

06

Nhận xét chung


103


07

Xếp loại

104


Phụ lục 6.
Kết quả “Phiếu dự giờ” của giáo viên: Tổ Tốn, Tổ Văn, Tổ NN
(Mỗi tổ có 03 giáo viên tham gia giảng dạy thử nghiệm)
Nội dung đánh giá
TT
01 Nội dung bài giảng (7 điểm
bao gồm 3 tiêu chÝ).

Tổng số điểm đánh giá
Tổ Toán
Tổ Văn
Tổ NN
Tổng điểm/%

Tổng điểm/%

Tổngđiểm/%

19,5 - 92,8


19 90,4

20 95,2

02

Phương pháp thực hiện (7
điểm bao gåm 4 tiªu chÝ).

19 – 90,4

19,5 - 92,8

19 – 90,4

03

Tổ chức giờ dạy (2 điểm
bao gồm 2 tiêu chí).

5,5 91,6

5,0 83,3

5,5 91,6

04

Hiệu qủa bài giảng (4
điểm).


10,5 - 87,5

10,5 – 87,5

11 - 91,6

05

Tỉng ®iĨm

54,5 – 90,8

54 - 90

55,5 – 92,5

06

XÕp lo¹i

Tèt

Tèt

Tèt

105



Phụ lục 7.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
LỚP:…….NĂM HỌC: 200.. – 200.. (KỲ ..)

Để giúp các thầy cô cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh các
lớp, thày Hiệu trưởng yêu cầu các em học sinh chân thành, khách quan, trung
thực nhận xét đánh giá đúng với những cảm nhận của bản thân theo các câu
hỏi gợi ý sau đây:
Đánh dấu (x) vào ơ có bộ mơn mình cho là đúng với mỗi câu hỏi, cịn những
ơ khác khơng có nhận xét đánh dấu (0).

Tên thầy (cơ) bộ mơn Văn

Sử

Địa

Nội dung

CD

NN

Tố
n



Hố


1. Những thầy cơ giảng dạy em cho
là dễ hiểu, hấp dẫn học sinh
2. Những thầy cô chú ý động viên
học sinh học tập, hướng dẫn học
sinh biết cách tự học.
3. Những thầy cô chú ý sử dụng đồ
dùng, thiết bị dạy học, giúp học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ
4. Những thầy cơ dạy khó hiểu,
khó ghi chộp
5. Nhng thày cô có việc làm,
lời nói vi phạm nhân cách học
sinh

Ph lc 8.
HC SINH T NH GI K NĂNG TỰ HỌC

106

Sinh

KT

TD


Để giúp học sinh có kỹ năng tự học, nhà trường yêu cầu mỗi học sinh đọc kỹ
các nội dung của phiếu trắc nghiệm và tự đánh giá những việc mình đã làm
được ở các mức sau: Thường xuyên ; Chưa thường xuyên; Chưa thực hiện .


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Thường
xuyên

NỘI DUNG

Chưa Chưa
thường thực
xuyên hiện

Trước khi nghe giảng bài mới trên lớp, ở nhà em đã
tự đọc SGK và gạch chân những ý quan trọng của
từng phần chưa?
Khi nghe giảng trên lớp em đã tập trung chú ý nghe
giảng, chú ý ghi chép theo hướng dẫn của GV?
Em đã cố gắng làm hết các bài tập trên lớp hoặc các
việc làm thầy cô hướng dẫn?
Em đã chủ động tham gia xây dựng bài, trả lời hết

các câu hỏi thầy cô nêu trên lớp một cách tự tin,
không sợ sai, không sợ dốt?
Những điều em chưa hiểu rõ em có mạnh dạn hỏi
bạn bên cạnh hoặc đề nghị thầy cơ giảng lại?
Trong q trình nghe giảng em đã chú ý vận dụng
các giác quan để ghi nhớ các chi tiết bài giảng, cố
gắng thuộc bài trên lớp?
Hàng ngày về nhà em đã có thói quen tự ôn ngay
những bài đã học trong ngày?
Em đã lên kế hoạch tự học hàng ngày và bảo đảm kế
hoạch đó được thực hiện đúng theo quy định?
Khi có những vấn đề vướng mắc trong q trình tự
học em có tìm cách hỏi bạn, hỏi người khác biết hơn
mình hoặc ghi chép lại để hỏi thầy cô?
Em cảm thấy bứt rứt, khó chịu khi đi học mà mình
chưa làm xong các bài tập, chưa đọc trước SGK?

Phụ lục 9.
Kết quả khảo sát “Học sinh tự đánh giá kỹ năng tự học”
107


×