Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông ở trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp số 5 hà nội trong giai đoạn hiện nay luận văn thạc sỹ, đại học quốc gia hà nội, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP
SỐ 5 HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi ln nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo, các bạn, đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cô giáo trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ, góp ý để tơi hồn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp Thạc sỹ


Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm GDKTTH số 5 Hà
Nội, cùng với người thân và các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã tận tình giúp đỡ, cung
cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ và gánh vác cơng việc giúp tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu cịn hẹp, thực tiễn cơng
tác lại vơ cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh được những thiếu sót và hạn
chế. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để thành công hơn trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Sơn

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

BGĐ

Ban giám đốc

CB

Cán bộ


CBLĐ

Cán bộ lãnh đạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CMHS

Cha mẹ học sinh

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

DH

Dạy học

DHNPT


Dạy học nghề phổ thông

DN

Dạy nghề



Giám đốc

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDHS

Giáo dục học sinh

GDKTTH

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

GDPT

Giáo dục phổ thông

GDQD

Giáo dục quốc dân


GV

Giáo viên

HĐDHNPT

Hoạt động dạy học nghề phổ thông

HS

Học sinh

HSPT

Học sinh phổ thông

KHCN

Khoa học công nghệ

KHDH

Kế hoạch dạy học

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

KTTH-HN


Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

ii


NPT

Nghề phổ thơng

NV

Nhân viên

PGĐ

Phó giám đốc

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


PT

Phổ thông

QL

Quản lý

QLDH

Quản lý dạy học

QLHS

Quản lý học sinh

TCM

Tổ chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT


Trung tâm

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................ i
Danh mục viết tắt ......................................................................................................ii
Mục lục .....................................................................................................................iv
Danh mục các bảng ...................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ ........................................................................................................viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGHỀ
PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP ........... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm
GDKTTH ................................................................................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động DHNPT nói chung và ở Trung tâm
GDKTTH nói riêng ................................................................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động DHNPT nói chung và ở
Trung tâm GDKTTH nói riêng ................................................................................. 6
1.2. Trung tâm GDKTTH ...................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm Trung tâm GDKTTH .................................................................... 7
1.2.2. Vị trí của Trung tâm GDKTTH trong hệ thống GDQD ................................. 8
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDKTTH ....................................... 8
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDKTTH ...................................................... 9

1.2.5.
Cấp
quản

trực
tiếp
của
Trung
tâm
9
GDKTTH………………………...
1.2.6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm GDHTTH ................................................................................................ 9
1.3. Hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH .................................................10
1.3.1.Khái niệm dạy học Nghề phổ thơng ................................................................10
1.3.2. Mục đích, u cầu của DHNPT ......................................................................11
1.3.3. Một số tính chất của DHNPT .........................................................................12
1.3.4. Tổ chức DHNPT .............................................................................................12
1.3.5. Các hoạt động khác hỗ trợ cho DHNPT ở Trung tâm GDKTTH ...................15
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả DHNPT ở Trung tâm GDKTTH .........................16
1.3.7. Các giai đoạn phát triển của DHNPT ở Trung tâm GDKTTH .......................16
1.4. Cơ sở pháp lý của DHNPT ở Trung tâm GDKTTH ....................................17
1.4.1. Các chủ trương, chỉ đạo về DHNPT, quản lý DHNPT ở Trung tâm
GDKTTH ..................................................................................................................17
1.4.2. Các văn bản quy định về CSVC, nguồn tài chính của Trung tâm
GDKTTH ..................................................................................................................18
1.5. Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH .....................................19
iv



1.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động DHNPT............................................................19
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH .......................20
1.5.2.1. Xây dựng kế hoạch DHNPT ........................................................ …………20………………
1.5.2.2. Quản lý chương trình DHNPT .............................................………………21
1.5.2.3. Quản lý Giáo viên, CBNV trong hoạt động DHNPT ..........………………23
1.5.2.4.
Quản

hoạt
động
học
NPT
của
Học
32
sinh…………………………… ........................................…………………………34
1.5.2.5. Quản lý môi trường DHNPT. ......................................................................
1.6. Các yếu tố tác động tới QL hoạt động DHNPT, ở TT GDKTTH ................36
1.6.1. Các yếu tố tác động từ bên ngoài Trung tâm ..................................................36
1.6.2. Các yếu tố tác động từ bên trong Trung tâm ..................................................36
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGHỀ PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GDKTTH SỐ 5 HÀ NỘI ....................38
38
2.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế- xã hội và hoạt động GDKTTH ở Hà
Nội.............................................................................................................................
2.1.1. Tình hình phát triển KT-XH Hà Nội .............................................................38
2.1.2. GDKTTH trên địa bàn cả nước và trên địa bàn thành phố Hà Nội ................39
2.1.3. Giới thiệu về trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội .............................................42
2.2. Khảo sát hoạt động DHNPT và quản lý hoạt động DHPT ở Trung

tâm GDKTTH số 5 Hà Nội…………....... ……………………………………….44
2.2.1. Mục đích khảo sát… .......... …………………………………………………44
2.2.2. Nội dung khảo sát… ...... ……………………………………………………44
2.2.3. Phương pháp khảo sát…… ....... …………………………………………….44
2.2.4. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................44
2.3. Kết quả khảo sát...............................................................................................45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CB, GV, HS và CMHS về DHNPT, quản lý
DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội………………………… .......……...45
2.3.1.1. Nhận thức của CB, GV Trung tâm……… .....…………………………….45
2.3.1.2. Nhận thức của HS………………………… .......………………………….48
2.3.1.3. Nhận thức của CMHS ..................................................................................50
2.3.2. Thực trạng hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội… ........ .51
2.3.2.1. Về chương trình…………………………………………… ....... …………51
2.3.2.2. Về đội ngũ Giáo viên, CBNV………………………………………………
52
2.3.2.3. Về học sinh………………………………… ......…………………………55
2.3.2.4. Về CSVC- Thiết bị DHNPT ........................................................................57
2.3.3. Thực trạng về QL hoạt động DHNPT ở TT.GDKTTH số 5 HN ....................57
2.3.3.1. Quản lý kế hoạch chương trình DHNPT……………………… ........…….57
2.3.3.2. Quản lý Giáo viên, CBNV trong hoạt động dạy học
59
v


NPT…………….
2.3.3.3. Quản lý hoạt học NPT của học sinh……………………………………………………….
71
2.3.3.4. Quản lý Môi trường……………… .... ……………………………………73
2.4. Đánh giá kết quả khảo sát………… ...... ……………………………………77
2.4.1. Điểm mạnh ......................................................................................................77

2.4.2. Điểm yếu .........................................................................................................77
2.4.3. Thời cơ ............................................................................................................78
2.4.4. Thách thức ......................................................................................................79
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................79
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QL HOẠT ĐỘNG DHNPT Ở TRUNG TÂM
GDKTTH SỐ 5 HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp………… .....…………………………….80
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống…………………………………………… ........……80
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn……………………………………………… ...... ….80
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ...................................................................................80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động DHNPT, ở Trung tâm GDKTTH
số 5 Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay……… ............................................. ……..81
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động
DHNPT …… ...........................................................……………………………….81
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức phân công lao động, củng cố và phát triển đội
ngũ GV dạy NPT ………………………………………………………… ........ ….83
3.2.3. Biện pháp 3: Điều chỉnh danh mục NPT, cải tiến nội dung chương
trình, đổi mới phương pháp DHNPT………………………………… ........……....86
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm GDKTTH số
5 Hà Nội, với các trường PT trong quản lý DHNPT…………………… ........ …….90
3.2.5. Biện pháp 5: Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả CSVC- thiết bị
dạy
học
phục
vụ
hoạt
động
DHNPT
93
………………………………………………

3.2.6. Biện pháp 6: KTĐG kết quả học NPT của HS, theo hướng phát triển
năng lực……………………………………………………………… .......……….96
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................98
3.3.1. Tính cấp thiết…………………………………………… ................ ………..98
3.3.2. Tình khả thi………………………………………… ..................... …………99
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................101
1. Kết luận .................................................................................................................101
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................107
PHỤ LỤC .................................................................................................................109
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sự phát triển của hệ thống Trung tâm GDKTTH (1981-2016) ...............39
Bảng 2.2: Tự đánh giá của CB, GV Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội về các
yếu tố ảnh hưởng đến thái độ DHNPT .....................................................................46
Bảng 2.3: CBQL Trung tâm đánh giá nhận thức của GV về hoạt động DHNPT...............47
Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh về mục đích học NPT ........................................49
Bảng 2.5: Mức độ tích cực của HS trong giờ học NPT ............................................50
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV, HS, CMHS nhận thức về mục
đích học sinh học NPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội ...................................51
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát CBQL, GV về cơ cấu ngành nghề đào tạo, nội dung
chương trình của các mơn học NPT và CSVC phục vụ DHNPT ở Trung tâm ........52
Bảng 2.8: Thống kê đội ngũ Giáo viên, CBNV biên chế và hợp đồng chỉ tiêu .......53
Bảng 2.9: Thống kê đội giáo viên hợp đồng thời vụ (thỉnh giảng) và nhân
viên hợp đồng thời vụ ...............................................................................................53
Bảng 2.10: Thống kê đội ngũ GV dạy các môn NPT, ở Trung tâm GDKTTH

số 5 Hà Nội ...............................................................................................................54
Bảng 2.11: Kết quả thi giáo viên giỏi dạy NPT cấp Trung tâm ...............................54
Bảng 2.12: Thống kê số học sinh theo học các NPT tại Trung tâm 3 năm gần đây.........55
Bảng 2.13: Chất lượng Giáo dục HS học NPT giai đoạn 2011 – 2016 ....................56
Bảng 2.14: Đánh giá thực trạng CSVC- thiết bị phục vụ DHNPT ở Trung
tâm GDKTTH số 5 Hà Nội .......................................................................................57
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CBQL về các biện pháp QL việc thực hiện
kế hoạch, chương trình DHNPT ...............................................................................58
Bảng 2.16: Ý kiến của GV về các biện pháp QL việc thực hiện chương trình
DHNPT của BGĐ .....................................................................................................59
Bảng 2.17: Ý kiến của giáo viên Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội về biện
pháp quản lý giáo viên soạn bài, chuẩn bị bài. .........................................................60
Bảng 2.18: Tự đánh giá của đội ngũ CBQL Trung tâm GDKTTH số 5 về các
biện pháp QL giờ dạy trên lớp của BGĐ ..................................................................62
Bảng 2.19: GV Trung tâm Đánh giá về các biện pháp QL giờ dạy của BGĐ .........63
Bảng 2.20: Bồi dưỡng CMNV, nâng cao trình độ GV .............................................66
Bảng 2.21: Ý kiến của GV về BGĐ quản lý công tác bồi dưỡng CMNV, nâng
cao trình độ cho GV, đổi mới PPDH ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội ......................67
Bảng 2.22: Thực trạng quản lý KTĐG giáo viên, HS ở Trung tâm GDKTTH số 5
vii


Hà Nội………………………………………………………………… ............ ……...68
Bảng 2.23: Thực trạng quản lý hoạt động TCM…………………… .........……………70
Bảng 2.24: Thực trạng quản lý đội ngũ CBNV Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội ........71
Bảng 2.25: Ý kiến đánh giá của GV và HS về mức độ thực hiện một số nội
dung QLHS ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội ....................................................72
Bảng 2.26: Thực trạng quản lý tài chính, quản lý việc sử dụng CSVC, thiết bị
dạy học phục vụ hoạt động DHNPT .........................................................................74
Bảng 2.27: Thực trạng quản lý sự phối hợp với các trường PT ...............................76

Bảng 3.1: Sự liên thơng giữa chương trình Cơng nghệ với chương trình dạy NPT ........91
Bảng 3.2: Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động DHNPTgiữa
Trung tâm GDKTTH và các trường PT. ...................................................................92
Bảng 3.3: Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động DHNPT, ở
Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay ...................................98
Bảng 3.4: Tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động DHNPT, ở Trung
tâm GDKTTH số 5 HN, trong giai đoạn hiện nay ....................................................99

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDKTTK số 5 Hà Nội ..........................
42

viii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005, quy định về mục tiêu của giáo dục THPT
như sau: “Giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những
hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực
cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Trong quá trình thực hiện giáo dục nghề phổ
thông (GDNPT) và giáo dục hướng nghiệp (GDHN), HS cần tìm hiểu các lĩnh vực
nghề nghiệp phổ biến trong xã hội, để định hướng nghề nghiệp và thấy rõ sự phù hợp
của năng lực bản thân, với yêu cầu của những ngành, nghề cụ thể, được rèn luyện các
kỹ năng, tác phong lao động cần thiết. Thông qua GDNPT, học sinh được vận dụng
kiến thức, kỹ năng đã được học ở các môn NPT, môn Công nghệ và các môn học

khác, vào thực tiễn đời sống và sản xuất, trong các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. GDNPT đồng thời góp phần rèn luyện phẩm chất, thói quen lao
động, có kế hoạch, có kỷ luật, có kỹ thuật và có ý thức bảo đảm an tồn lao động, giữ
gìn vệ sinh mơi trường. Qua hơn 30 năm hình thành, phát triển, hệ thống các trung
tâm GDKTTH đã đáp ứng phần nào nhu cầu của xã hội. Nó đã và đang là bộ phận
khơng thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam nhằm phát triển toàn diện năng lực của HS, ngay
từ các cấp học PT. Tuân theo nguyên lý giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục, học tập
kết hợp với LĐSX”. Do vậy, ngay từ đầu những năm 80 của thế kỷ trước, hệ thống Trung
tâm GDKTTH, được thành lập trong hệ thống các cơ sở GDPT. Chỉ tính riêng ở Hà Nội
đến đầu những năm 90, có tổng cộng 6 Trung tâm GDKTTH, được đặt tên từ 1 đến 6. Sau
năm 2008, khi sáp nhập tỉnh Hà Tây vào Hà Nội thì Hà Nội có 15 Trung tâm GDKTTH.
Các Trung tâm GDKTTH là các cơ sở GD trục thuộc quản lý của Sở GD&ĐT Hà Nội.
Hệ thống các Trung tâm GDKTTH đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục Việt
Nam. Hiện nay, Hà Nội đang thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục, sát nhập các loại
hình Trung tâm giáo dục, dạy nghề trên địa bàn mỗi quận, huyện thành một Trung tâm
duy nhất với tên gọi mới: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên.
Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, được quyết định thành lập từ năm 1987, với
gần 30 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, đã
có được những thành tích GD đáng tự hào, có nhiều đóng góp cho hoạt động GD thủ đô,
1


cũng như nền GD nước nhà. Tích cực góp phần cung ứng nguồn nhân lực địa phương và
trong cả nước. Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội cũng đã
có được những thành cơng nhất định, tuy nhiên công tác QL hiện nay cũng gặp phải
khơng ít khó khăn, lúng túng, chưa hiệu quả trong quá trình hoạt động [25, tr. 4- 12].
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là giáo
viên và là cán bộ quản lí chun mơn, tơi ln băn khoăn: làm thế nào để nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội trong giai

đoạn hiện nay? Trả lời cho các câu hỏi trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
GDKTTH số 5 Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm
GDKTTH số 5 Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu

Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội và sử
dụng các số liệu thứ cấp của Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội qua các báo cáo
trong những năm gần đây.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, cần có những biện pháp QL nào, để hoạt động
DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội đạt kết quả cao?
7. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động DHNPT, ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, đã và đang
được thực hiện nhưng còn nhiều điều bất cập. Việc nâng cao nhận thức về hoạt động
2



QL và áp dụng một số biện pháp QL phù hợp, thì chất lượng DHNPT, ở Trung tâm
GDKTTH số 5 Hà Nội sẽ được nâng lên rõ rệt.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về QL hoạt động DHNPT ở Trung
tâm GDKTTH. Cung cấp cơ sở khoa học để khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện
pháp QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác QL hoạt động DHNPT
ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội. Và có thể áp dụng cho các Trung tâm
GDKTTH khác có điều kiện tương tự.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu liên quan
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng, mở về vấn
đề QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội. Đối tượng khảo sát sẽ
là GV, HS, CBQL Trung tâm từ bộ môn đến BGĐ.
- Phỏng vấn: kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập
trung vào GV và CBQL.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm của giáo viên, của
học sinh qua các giờ học NPT để đánh giá thực trạng công tác quản lý DHNPT, ở
Trung tâm GDKTTH số 5 Hà Nội.
9.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
- Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp của Trung tâm GDKTTH số 5 qua các báo
cáo trong những năm gần đây.
- Đề tài sử dụng thuật toán thống kê để sử lý số liệu thu thập được.
10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH.
Chương 2: thực trạng QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số 5 HN.
Chương 3: đề xuất biện pháp QL hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH số
5 Hà Nội, trong giai đoạn hiện nay.
3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC KỸ THUẬT TỔNG HỢP
1.1.Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động DHNPT nói chung và ở Trung tâm
GDKTTH nói riêng
Giáo dục nghề, hướng nghiệp cho học sinh, đã được nhiều nước trên thế giới
quan tâm nghiên cứu và đã triển khai từ những thập niên 50, 60 của thế kỷ thứ 19.
Trên thực tế, nó đã trở thành một lĩnh vực tác nghiệp chun mơn và được tích hợp
chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo. Giáo dục trung học phổ thơng khơng
chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho giáo dục đại học, mà cần phải chuẩn bị cho học
sinh những hiểu biết về “thế giới nghề nghiệp”, có được những kiến thức cơ bản nhất
về một số nghề phổ thơng, hình thành những kĩ năng kĩ thuật ban đầu trong lao động
nghề, phát triển năng lực sáng tạo, ý thức tổ chức kỉ luật của người lao động.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”.
Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển
cơng nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh
đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả lao động trẻ tuổi. Sang thế kỷ
XX, các nước châu Âu (Pháp, Đức, Ba Lan), châu á (Nhật Bản, Ôxtrâylia) và Liên bang
Nga đã đặc biệt quan tâm đến việc dạy môn Kỹ thuật, Công nghề, giáo dục Nghề cho
học sinh. Ở Nhật Bản, cơng trình “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ 21” của

Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản) đã nghiên cứu khá sâu sắc vấn
đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết cho học sinh
phổ thông. Jacques Delors, chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỉ XXI
của UNESCO, khi phân tích “Những trụ cột của giáo dục” đã viết: “Học tri thức, học
làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại”, đó là 4 trụ cột mà ủy ban đã trình
bày và minh họa những nền tảng của giáo dục . Theo tác giả vấn đề GDHN và học nghề
của học sinh phổ thông là một căn bản không thể thiếu được trong giáo dục. Tác giả đã
nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các
hoạt động nghề nghiệp song song với việc học tập tri thức.
Dạy nghề phổ thông là xu thế mà nhà trường phổ thơng của nhiều nước trên
đang áp dụng có hiệu quả như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan, Sing-Ga-Po, MaLai-XiA… cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học về tự nhiên, xã hội và tư
duy rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở ban đầu cho việc tiếp thu
4


khoa học kỹ thuật nghề nghiệp và bước vào cuộc sống. Dạy nghề trong nhà trường phổ
thơng mang tính giáo dục tiền nghề nghiệp, chuẩn bị nghề cho học sinh là chủ yếu. Ở
đây chỉ trang bị những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp cho học sinh làm quen
với lao động và nghề nghiệp, khả năng vận dụng và thích ứng với cơ chế thị trường.
Ở Việt Nam, trước hết phải kể đến quan điểm mang tính định hướng của chủ
tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường vì nhu cầu “học, làm, sống tốt” của xã
hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”: “Học đi với lao động. Lý luận đi với
thực hành. Cần cù đi với tiết kiệm”: học tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm
tốt (lao động, thực hành đi với học), sống tốt (cần, kiệm).
Nghị quyết TW2 của Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đề ra nhiệm vụ của
ngành giáo dục cả nước là cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp. Tới Đại hội X và XI, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn
diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở
làm tốt công tác GDKTTH, HN và phân luồng từ THCS. Đây cũng là cơ sở mở
đường cho công tác nghiên cứu và DHNPT hiện nay- [13, tr. 53].

Liên tiếp từ năm 1981 đến nay, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục đã
nghiên cứu biên soạn tài liệu DHNPT và Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối
cấp THCS và các lớp khối PTTH.Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học,
giáo dục học, xã hội học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy
NPT và hoạt động GDHN cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau. Mục
tiêu “Đổi mới cơng tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt
chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố và phát
triển các Trung tâm KTTH - HN - DN” xác định cần: “Chú trọng việc hình thành
những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, đồng thời: “Tiếp
sau q trình hướng nghiệp, dứt khốt phải dạy nghề cho học sinh... đây sẽ là một
nguyên tắc rất cơ bản”- [11, tr.74].
Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được tác giả
làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu
cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”- [11, tr. 97]. Học vấn phổ thơng và học vấn nghề
nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mơ đun hố ở mức phổ thơng.
Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác GDHN và DNPT được tiến hành
sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh,
chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại
hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới
5


của giáo dục trung học hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng khơng cịn là
nền giáo dục cho một số ít người như vào đầu thế kỷ XX, giáo dục trung học ngày
nay không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho thanh niên đi vào thế
giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai chỉ có thể học hết bậc trung học.
Từ những năm 70 của thế kỷ 20 đến nay, ở nước ta đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về dạy kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp cho HSPT, điển hình là các tác giả
Phạm Tất Dong, Nguyễn Minh Đường, Đặng Danh Ánh, Phan Văn Kha, Nguyễn
Đức Trí, Trần Khánh Đức. Điển hình như bài: “Một số giải pháp tổ chức hoạt động

dạy học kĩ thuật ứng dụng (NPT) cho học sinh bậc TH tại các trung tâm KTTH- HNDN” của tác giả Hà Thế Truyền.
Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu tiêu biểu và từ kinh nghiệm thực
tiễn về giáo dục nghề nghiệp cho HSPT cho thấy: DHNPT khơng chỉ cung cấp cho
HS có kiến thức, mà cịn phải thực hành để có tay nghề, vào đời có thể lao động
được ngay, không bỡ ngỡ; phát triển GD gắn liền với phát triển KT-XH; nội dung,
hình thức tổ chức GD nghề nghiệp cho HSPT có sự khác nhau, nhưng nhìn chung
đều coi đây là giai đoạn GD “tiền nghề nghiệp” hết sức quan trọng đối với sự thành
đạt của mỗi HS và với KT-XH.
Luận văn rút ra kết luận như sau: các cơng trình nghiên cứu đã thể hiện quan
điểm GD của Đảng: Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất - Nhà
trường gắn liền với xã hội; chắt lọc những thành quả nghiên cứu ở nước ngoài để áp
dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn GD Việt Nam, đặc biệt là việc xây dựng và
phát triển hệ thống trung tâm GDKTTH. Đó là những cơ sở ban đầu rất quan trọng
để học sinh tiếp tục vào học tại các trường nghề. Hình thành kỹ năng nghề nghiệp,
phát huy sáng tạo thành thời gian lao động tư duy. Trung tâm GDKTTH là đơn vị
GD thuộc bậc PTTH trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần tạo nền tảng vững
chắc để phát triển nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước.

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động DHNPT nói chung và ở Trung
tâm GDKTTH nói riêng
Song song với những nghiên cứu khoa học về hoạt động DHNPT, trong
những năm qua cũng có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động DHNPT nói chung,
về quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH nói riêng. Nổi bật trong các
nghiên cứu khoa học, có liên quan tới hướng nghiên cứu của đề tài phải kể đến: “Một số

6


nét đổi mới công tác QL tại Trung tâm KTTH-HN Dạy nghề Phan Rang - Ninh Thuận”,

tạp chí KHGD, tác giả Bùi Đức Tú (2006), viện Chiến lược và Chương trình GD, Bộ
GD&ĐT; “Cơng tác dạy NPT- Thực trạng và giải pháp QL”, tạp chí KHGD, tác giả
Bùi Đức Tú (2007), viện Chiến lược và Chương trình GD, Bộ GD&ĐT; “Biện pháp QL
hoạt động DHNPT tại trung tâm GDKTTH-HN Hải Phịng”, luận văn Thạc sĩ QLGD,
tác giả Vũ Văn Ngơn (2009); “Một số biện pháp chỉ đạo, quản lý có hiệu quả hoạt động
DHNPT tại trung tâm GDKTTH-HN Ngũ Điền”, SKKN của tác giả Lê Quang Đại,
Giám đốc trung tâm GDKTTH-HN Ngũ Điền (2014)…
Tuy nhiên trong đề tài “Quản lý hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH
số 5 Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” chúng tôi muốn đi sâu vào công tác QL hoạt
động DHNPT ở đơn vị chúng tơi và từ đó đề xuất một số biện pháp QL, nhằm nâng
cao chất lượng DHNPT cho HSPT tại cơ sở GD của mình và có thể áp dụng được
cho các Trung tâm GDKTTH khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Trung tâm GDKTTH
1.2.1. Khái niệm trung tâm GDKTTH
*GDKTTH: Giáo dục kỹ thuật tổng hợp (GDKTTH) Theo K.Marx, GDKTTH
là cho HS "làm quen với những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất và
đồng thời trang bị cho trẻ em hay thanh thiếu niên những kỹ xảo sử dụng những công
cụ đơn giản nhất của tất cả các ngành sản xuất". Mục tiêu của GDKTTH là hình
thành ở HS người lao động tương lai - khả năng thích ứng, khả năng di chuyển
ngành nghề trong điều kiện cách mạng KHCN biến đổi; Nhiệm vụ chính của
GDKTTH là "Bù đắp lại những nhược điểm do phân công lao động gây nên, sự phân
công này đã cản trở HS tiếp thu những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp của mình".
V. I. Lênin coi GDKTTH là nguyên tắc chủ đạo, bắt buộc đối với GDPT, để hình
thành tri thức, kỹ năng trong từng HS.
*Trung tâm GDKTTH: Tên gọi khác là Trung tâm KTTH- HN một trong
những cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhiệm vụ chủ yếu
là: dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông; tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào
tạo, góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT; nghiên cứu ứng dụng các đề
tài khoa học về GDKTTH, HN, DN cho HSPT, thử nghiệm ứng dụng và chuyển giao

công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; mở lớp dạy nghề,
liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục để đào tạo và tư vấn HN cho
HS, thanh thiếu niên và đối tượng khác khi có nhu cầu… Trung tâm GDKTTH thực
7


hiện chương trình GDKTTH và HN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Căn cứ
vào chương trình giáo dục và kế 6 hoạch năm học, Trung tâm xây dựng kế hoạch và
thời khóa biểu để điều hành hoạt động dạy học. Trung tâm GDKTTH tổ chức kiểm
ra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với HS theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên của Trung tâm GDKTTH phải có trình độ đạt chuẩn
như quy định đối với GV dạy cùng cấp học của giáo dục phổ thông. HS Trung tâm
GDKTTH là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của Trung tâm
GDKTTH. Trung tâm GDKTTH phải có đủ các phịng học lý thuyết, phịng học bộ
mơn, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất đáp ứng với yêu cầu giảng dạy, học
tập. Phải có các thiết bị dạy học, sách, tạp chí theo yêu cầu của việc thực hiện các
chương trình dạy học tại Trung tâm, được QL, sử dụng có hiệu quả theo quy định.
Nguồn tài chính của Trung tâm GDKTTH bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp;
Học phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, lao động sản xuất và các hoạt động khác; Các nguồn thu tài chính hợp pháp khác.
1.2.2. Vị trí của Trung tâm GDKTTH trong hệ thống GDQD- [7, tr. 1- 5]
- Trung tâm GDKTTH là cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống GDQD.
- Trung tâm GDKTTH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDKTTH
Được ban hành theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 07
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm GDKTTH là:
(1). Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh học chương trình giáo dục phổ thơng.
(2). Bồi dưỡng giáo viên các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ

thông (THPT) về Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp.
(3). Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào tạo,
góp phần phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
(4). Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về GDKTTH, HN, DN cho
HSPT, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương.
(5). Mở lớp dạy nghề; liên kết với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân để đào tạo và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu niên và các
đối tượng khác khi có nhu cầu.

8


(6). Trung tâm GDKTTH được phép liên kết với Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn và các cơ sở giáo dục khác để thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề theo quy định.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDKTTH
*Cơ cấu tổ chức: có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc; Các tổ gồm: tổ hành
chính - tổng hợp, tổ văn phòng - giáo vụ, tổ chuyên môn, tổ hướng nghiệp - dạy
nghề, tổ lao động sản xuất - dịch vụ và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ
trưởng, một tổ phó do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Giám đốc Trung tâm quyết
định thành lập các tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ.
* Tổ chức ĐCSVN và đoàn thể trong Trung tâm GDKTTH: tổ chức ĐCSVN
trong Trung tâm GDKTTH hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, thực hiện các
nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng cấp trên, lãnh đạo Trung tâm GDKTTH;
Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong Trung tâm GDKTTH hoạt động theo quy định của
pháp luật và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt động phù
hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đồn thể, tổ chức xã hội.
* Hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của Trung tâm
GDKTTH: căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, Giám đốc Trung tâm

GDKTTH thành lập các hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm việc và thời gian hoạt động
của các hội đồng này do Giám đốc Trung tâm GDKTTH quy định.
1.2.5. Cấp quản lý trực tiếp của Trung tâm GDKTTH
Sở GD&ĐT trực tiếp QL, chỉ đạo mọi hoạt động của Trung tâm GDKTTH.
1.2.6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm GDHTTH
*Giám đốc Trung tâm GDKTTH: là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của Trung tâm.
* Giám đốc Trung tâm GDKTTH là người có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học và đã công tác trong ngành Giáo dục ít
nhất 5 năm.
* Giám đốc Trung tâm GDKTTH được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm
kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
* Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám đốc Trung tâm GDKTTH hoặc
ủy quyền giám đốc sở GD&ĐT bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm GDKTTH.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDKTTH:
9


- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế
hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của Trung tâm;
- Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của Trung tâm;
- Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của Trung tâm;
- Bổ nhiệm các tổ trưởng, tổ phó; thành lập các tổ chun mơn, nghiệp vụ;
- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động,
thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;
- Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp,
chứng chỉ nghề cho học sinh học tại Trung tâm theo uỷ quyền của Giám đốc Sở
GD&ĐT và quy định của Bộ GD&ĐT;

- Được hưởng các chế độ theo quy định.
*Phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH: là người giúp việc cho Giám đốc, có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học, đó cơng
tác trong ngành Giáo dục ít nhất 5 năm.
* Phó giám đốc Trung tâm GDKTTH được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo
nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
- Giám đốc sở GD&ĐT bổ nhiệm phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH.
* Phó Giám đốc Trung tâm GDKTTH có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc được phân công;
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động có liên quan của Trung tâm;
- Thay mặt GĐ điều hành hoạt động của Trung tâm khi được Giám đốc uỷ quyền;
- Được hưởng các chế độ theo quy định.
1.3. Hoạt động dạy học Nghề phổ thông ở Trung tâm GDKTTH
1.3.1. Khái niệm dạy học Nghề phổ thơng
*Dạy học: hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy học, nhưng có
một khái niệm dạy học thường được sử dụng: “dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, bao gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng, giúp
người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động, với mục đích chiếm
lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại
đã đạt được, để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra
trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”
*Nghề phổ thông (NPT): nghề phổ thông là những nghề thông dụng phổ biến
trong xã hội, có mức độ kỹ thuật cơ bản nhất nhưng tương đối đơn giản; tổ chức dạy

10


học không phức tạp về trang thiết bị và quy trình triển khai; ngun vật liệu và phơi
dễ kiếm, dễ tạo, rẻ tiền; thời gian học nghề ngắn, chi phí đào tạo ít.
*Hoạt động dạy học NPT: là một hoạt động GDPT, được thực hiện dưới hình

thức như một mơn học nằm trong kế hoạch dạy-học, có chương trình dạy nghề và
danh mục nghề (do BGD&ĐT quy định) cho HSPT. Thông qua tổ chức hoạt động
DHNPT giúp cho học sinh có được: những ý niệm, những thơng tin ban đầu, những
kiến thức cơ bản về một số nghề hoặc một số nhóm NPT, gần gũi với các em và phù
hợp với xu thế thế giới trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, giúp các
em có thêm thơng tin, tự mình định hướng việc chọn ngành nghề phù hợp với năng
lực bản thân, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu xã hội để được đào tạo, trở lại phục vụ
chính mình và đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất
nước. Giúp hình thành và phát triển ở HSPT, những kỹ năng lao động nghề nghiệp
cần thiết và tư duy kỹ thuật. Đồng thời GDHS về thái độ, tác phong lao động nghề
nghiệp, những phẩm chất, đức tính cần có của người lao động, nhằm đáp ứng tốt
những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để dịch chuyển lao
động nghề nghiệp, phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm.
1.3.2. Mục đích, u cầu của DHNPT
*Mục đích:
- Về kiến thức: giáo dục cho HS hiểu được một số kiến thức cơ bản về công
cụ, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ và về an tồn lao động, vệ sinh môi trường đối với
một NPT đã học, biết đặc điểm và yêu cầu của nghề đó.
- Về kỹ năng: hình thành cho HS một số kỹ năng sử dụng công cụ, kỹ năng
thực hành kỹ thuật theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm theo yêu cầu của
GDNPT và phát triển nhu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Về thái độ của người học: phát triển hứng thú kỹ thuật và nhu cầu vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào lao động, thói quen làm việc có kế hoạch, tn thủ quy trình
kỹ thuật và bảo đảm an toàn lao động, bước đầu có tác phong cơng nghiệp, giữ gìn
vệ sinh mơi trường, có ý thức tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp.
- Về ý thức xã hội: dạy NPT để nâng cao hiệu quả cơng tác hướng nghiệp, góp
phần định hướng nghề theo ý nghĩa giáo dục hướng nghiệp. Phân luồng học sinh
THCS, THPT, tư vấn cho các em HS lựa chọn được nghề mình u thích và phù hợp
với năng lực của bản thân.
*Yêu cầu:


11


- Trong quá trình thực hiện DHNPT, học sinh cần được tìm hiểu các lĩnh vực
nghề nghiệp phổ biến trong xã hội, để định hướng nghề nghiệp và thấy rõ sự phù hợp
của năng lực bản thân với yêu cầu ở những nghề cụ thể. HS được rèn luyện các kỹ
năng, tác phong lao động cần thiết. Thông qua DHNPT học sinh được vận dụng kiến
thức, kỹ năng các môn học khác vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- GDNPT phải góp phần rèn luyện phẩm chất, thói quen lao động có kế hoạch, có
kỷ luật, có kỹ thuật và ý thức bảo đảm an tồn, giữ gìn vệ sinh mơi trường.
- Góp phần nâng cao, củng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng
nghề học nhằm giúp HS rèn luyện năng lực tự học, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Giúp học sinh nhà trường trong q trình học nghề phổ thơng tự lựa chọn ngành
nghề phù hợp, đồng thời tư vấn, hướng nghiệp cho các em học sinh lựa chọn ngành
nghề với điều kiện khả năng và nhu cầu của xã hội, góp phần phân luồng cho HS.
1.3.3. Một số tính chất của DHNPT
- Tính chất phổ thơng: DHNPT chưa phải là dạy nghề hoàn chỉnh như trong
các trường dạy nghề. Hoàn thành chương trình NPT người học cũng được cấp chứng
chỉ. Tuy nhiên, chứng chỉ này chỉ có tính pháp lý về học vấn phổ thơng, khơng có
tính pháp lý để hành nghề trong xã hội.
- Tính ứng dụng/hành dụng: hầu hết các NPT được dạy đều có cơ sở lý thuyết
nghề đã được học từ các môn học phổ thông. Như vậy, có thể coi NPT là “mơn học”
về vận dụng các kiến thức đã học ở các môn học phổ thông vào một lĩnh vực nghề cụ
thể và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo nghề cần thiết.
- Tính chất dạy nghề: đặc điểm này quy định DHNPT phải khác với dạy-học
các mơn văn hố phổ thơng là nhấn mạnh dạy thực hành nghề, là sự trải nghiệm của
HS, là giáo dục phẩm chất người thợ và làm công tác tư vấn nghề cho học sinh.

1.3.4. Tổ chức DHNPT
*Kế hoạch DHNPT: Trung tâm GDKTTH thực hiện chương trình DHNPT do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Căn cứ vào chương trình giáo dục và kế hoạch năm
học, Trung tâm xây dựng kế hoạch và thời khóa biểu để điều hành hoạt động DHNPT.
*Nội dung- chương trình DHNPT: chương trình hoạt động DHNPT của Trung
tâm GDKTTH được Bộ GD&ĐT quy định từ năm học 2007 - 2008. Theo đó Bộ
GD&ĐT phân phối thời lượng theo phần, chương. Các Sở GD&ĐT chỉ đạo việc

12


phân phối thời lượng cho từng bài. Giáo viên phải thực hiện đúng phân phối chương
trình, đủ số tiết quy định cho tùng bài và nội dung trong sách giáo khoa.
Hiện nay, NPT là một hoạt động giáo dục được gọi là: hoạt động giáo dục
Nghề phổ thông, chỉ học ở lớp 11 (từ năm học 2007 - 2008) với thời lượng 105 tiết, 3
tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không học). Tài liệu dạy học do Bộ GD&ĐT ban hành có
11 NPT: Làm vườn, Ni cá, Trồng rừng, gị, Điện dân dụng, Điện tử dân dụng, Sửa
chữa xe máy, Cắt may, Nấu ăn, Thêu tay, Tin học văn phòng.
Nội dung DHNPT gồm các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, dịch
vụ và tin học. Những NPT được lựa chọn là những nghề phổ biến, xã hội có nhu cầu
phát triển, phù hợp với học sinh THPT. Như vậy sẽ có nhiều chương trình NPT được
áp dụng cho học sinh trên toàn quốc và phù hợp với đặc thù các vùng miền khác nhau.
Chương trình mỗi NPT bao gồm các nội dung về nguyên vật liệu, công cụ, kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ và phần tìm hiểu nghề. Để đảm bảo mục tiêu hình thành kỹ
năng, trong mỗi chương trình phần lý thuyết khơng được q 1/3 thời gian. Các địa
phương được phép lựa chọn những NPT phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh, điều
kiện phát triển kinh tế, GV, cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện. Nhưng số nội dung
(chương trình) nghề phải phù hợp với sự đa dạng của thực tiễn phát triển kinh tế ở địa
phương và nguyện vọng cũng như năng lực của HS để đảm bảo cho mỗi HS được phát
triển và phục vụ cho việc định hướng nghề. Nội dung DHNPT Phải đảm bảo những mặt

tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp và nó là sự cụ thể hóa chương trình thành những
chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Do sự đa dạng của các nghề, hiện nay Bộ GD&ĐT đã tổ chức xây dựng được
11 chương trình nghề, đại diện các lĩnh vực nghề phổ biến, Bộ GD&ĐT sẽ còn tổ
chức xây dựng tiếp chương trình những nghề phổ biến khác và hướng dẫn địa
phương áp dụng chương trình, những nghề có đặc thù riêng của địa phương (với điều
kiện có tài liệu biên soạn được Sở GD&ĐT duyệt và Bộ thẩm định cho phép thực
hiện). Đối với cấp THCS, nghề phổ thông là môn học tự chọn, học 2 tiết/tuần, cả
năm học 70 tiết. Học sinh được đăng ký lựa chọn học các NPT theo danh mục đã
được Bộ GD&ĐT ban hành.
*Phương pháp DHNPT: là cách thức và phương thức làm việc của GV và HS
nhờ đó mà HS có thể lĩnh hội được một cách chắc chắn tri thức, kỹ năng cần thiết để
lao động theo nghề nghiệp của mình, là hình thành và phát triển năng lực tự học và
năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Sử dụng các PPDH trong hoạt động
DHNPT là một q trình phức tạp địi hỏi phải vận dụng phối hợp nhiều phương
13


pháp khác nhau, đòi hỏi biến đổi các phương pháp ấy tùy theo nội dung dạy học, đòi
hỏi vận dụng các phương pháp để “tích cực hóa hoạt động” của học sinh.
*Tổ chức lớp học NPT: học sinh học tập tại Trung tâm GDKTTH được tổ
chức theo lớp học, mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi lớp học có
một giáo viên Chủ nhiệm; có lớp Trưởng, một hoặc hai lớp Phó; tổ Trưởng, một
hoặc hai tổ Phó. Lớp Trưởng và lớp Phó do tập thể lớp bầu ra; tổ Trưởng, tổ Phó do
tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.
*Sách giáo khoa và tài liệu học tập NPT: Trung tâm GDKTTH sử dụng sách
giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo
khoa của Bộ GD&ĐT, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở GD&ĐT
quy định.
*Hệ thống sổ sách theo dõi DHNPT:

- Đối với Trung tâm:
a) Sổ kế hoạch và chương trình hoạt động;
b) Sổ nghị quyết của Trung tâm;
c) Sổ đăng bộ;
d) Sổ gọi tên và ghi điểm;
đ) Sổ ghi đầu bài;
e) Sổ theo dõi quá trình học tập của học sinh tại Trung tâm;
g) Sổ theo dõi cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
h) Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn;
i) Sổ thi đua;
k) Sổ theo dõi văn bản, công văn đi, đến; cặp lưu trữ văn bản, công văn;
l) Sổ quản lý tài sản, tài chính.
- Đối với giáo viên:
a) Sổ kế hoạch giảng dạy;
b) Giáo án;
c) Sổ dự giờ;
d) Sổ điểm cá nhân;
đ) Sổ giáo viên Chủ nhiệm lớp;
e) Sổ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ghi chép trong các cuộc họp- [7, tr. 9].
*Giáo viên DHNPT: giáo viên DHNPT, là giáo viên của Trung tâm GDKTTH
(sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy các môn NPT, nhiệm vụ
giáo dục tại Trung tâm GDKTTH, tham gia giảng dạy các chương trình quy định,
14


theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Giáo viên của Trung tâm KTTH - HN
tham gia giảng dạy các chương trình DHNPT để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ
thống giáo dục quốc dân, phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên
dạy cùng cấp học của giáo dục phổ thơng.
Đối với việc DHNPT thì đội ngũ GV giảng dạy, phải vừa giỏi lý thuyết, vừa

giỏi tay nghề. Trên thực tế thì ít nơi được như vậy vì trong đội ngũ GV có cả những
cơng nhân với tay nghề cao nhưng hạn chế về năng lực sư phạm, ngược lại có nhiều
GV được đào tạo bài bản về mặt sư phạm nhưng lại yếu về tay nghề thực hành và có
cả những GV dạy theo “hợp đồng”. Như vậy, đội ngũ GV đa dạng hơn so với trường
phổ thông và “môi trường tâm lý” không thuần nhất đối với người CBQL.
Trách nhiệm của Giáo viên DHNPT: Dạy các môn NPT theo sự phân công
của nhà trường; Xây dựng kế hoạch và tiến hành NPT; Đúc rút kinh nghiệm và trao
đổi kinh nghiệm DHNPT trong sinh hoạt của TCM; Có đầy đủ giáo án và các hồ sơ
chuyên môn như đã quy định; Lên lớp đúng giờ, khơng cắt xén chương trình mơn
dạy; Đảm bảo chất lượng học nghề và thi nghề; Quản lý học sinh tốt, Thường xuyên
báo cáo tình hình các lớp được phân công dạy cho Giáo vụ Trung tâm.
*Học sinh học NPT: là người đang theo học một hoặc nhiều môn NPT ở
Trung tâm GDKTTH. Học sinh học NPT, chủ yếu là HS đến từ các trường phổ thông
(THCS, THPT). Song ta khơng nên nhìn các em vẫn y ngun như khi các em học ở
trường phổ thơng, vì các em đến Trung tâm là để học NPT nên tâm tư, nguyện vọng,
các yếu tố tâm lý trong việc học NPT có khác so với việc học văn hóa. Cán bộ quản
lý và giáo viên của Trung tâm muốn làm tốt công tác quản lý của mình thì phải đi
sâu tìm hiểu học sinh một cách đầy đủ, cặn kẽ về nguyện vọng, sở trường và các đặc
điểm tâm sinh lý của các em.
1.3.5. Các hoạt động khác hỗ trợ cho DHNPT ở Trung tâm GDKTTH
Do đặc thù của Trung tâm GDKTTH, học sinh tới trung tâm học NPT là HS từ
các trường PT, do vậy ở Trung tâm GDKTTH thường không có các hoạt động của học
sinh, khơng có hoạt động của hội CMHS, đây cũng là những hạn chế lớn cho hoạt động
DH ở Trung tâm GDKTTH. Bên cạnh hoạt động DH, Trung tâm cũng có các hoạt động
của CB, GV, NV Trung tâm hỗ trợ cho hoạt động DHNPT ở Trung tâm như: Hoạt động
thi đua; Hoạt động giao lưu với các trường PT, giao lưu với các Trung tâm bạn; Hoạt
động TDTT, Văn hóa Văn nghệ của tập thể Trung tâm; Hoạt động đền ơn đáp
nghĩa…Những hoạt động này không diễn ra thường xuyên, mà được tổ chức vào các dịp

15



như: 20/11, dịp hè, nhân ngày 8/3…Các hoạt động đó có những đóng góp tích cực, thiết
thực, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động DHNPT ở Trung tâm GDKTTH.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả DHNPT ở Trung tâm GDKTTH
Trung tâm GDKTTH tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động của Trung tâm
theo quy định của Bộ GD&ĐT, theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT bậc THPT.
*Kiểm tra đánh giá CB, GV, NV: Do nội bộ Trung tâm thực hiện, theo định
kỳ, theo hướng dẫn của BGD&ĐT, hướng dẫn của Sở GD&ĐT cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý.
*Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập của HS: Trung tâm GDKTTH tổ
chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT; Kết quả học
tập của học sinh THCS, THPT học tại Trung tâm GDKTTH được chuyển về trường
phổ thông để làm cơ sở đánh giá học sinh.
1.3.7. Các giai đoạn phát triển của DHNPT ở Trung tâm GDKTTH
Hệ thống các Trung tâm GDKTTH được thành lập và ra đời vào những năm 80.
Thời kỳ những năm 80 chương trình NPT được quy định là 280 tiết. Thời kỳ những năm
90 (phân ban thí điểm) chương trình được rút xuống cịn 165 tiết và tên gọi là môn học Kỹ
thuật ứng dụng - môn học bắt buộc. Từ cuối những năm 90 đến năm 2007 NPT trở thành
mơn học tự nguyện với chương trình 180 tiết, được học 2 năm (lớp 10 và lớp 11), mỗi
năm là 90 tiết. Học hết chương trình 180 tiết, nếu đạt kết quả từ trung bình trở lên, HS
được tham gia kỳ thi NPT do Sở GD&ĐT tổ chức. Tốt nghiệp NPT, học sinh được cấp
một giấy chứng nhận tốt nghiệp và được cộng điểm khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp
THPT. Học sinh THCS (lớp 9 hoặc lớp 8) học chương trình quy định cho bậc THCS là 90
tiết cho một mơn NPT. Sau khi học xong chương trình 90 tiết, đạt kết quả từ trung bình
trở lên, học sinh được tham gia kỳ thi NPT, bậc THCS tương tự như THPT- [7, tr. 2- 7].
Dạy-học NPT trong giai đoạn hiện nay: dạy theo chương trình giáo dục phổ
thơng, NPT là một hoạt động giáo dục được gọi là: Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông,
cấp THPT chỉ học ở lớp 11 ( bắt đầu từ năm học 2007 - 2008) với thời lượng 105 tiết, 3

tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không học). Nghề PT cấp THCS rút xuống cịn 70 tiết (mơn
tự chọn), chỉ học ở lớp 8. Học sinh học môn NPT, đạt kết quả từ trung bình trở lên và đủ
điều kiện về chuyên cần (không nghỉ học quá 11 tiết/năm học), được tham gia kỳ thi
NPT. Tốt nghiệp NPT, học sinh được cấp một giấy chứng nhận tốt nghiệp và được cộng
điểm khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp cuối cấp học.
Tương lai phát triển của hệ thống trung tâm GDKTTH ở Việt Nam: trong
những năm gần đây, việc tồn tại nhiều loại hình Trung tâm: Trung tâm GDTX, Trung
16


×