Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam từ năm 1919 đến 1945 lớp 9, trường trung học cở sở tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------

NGUYỄN HẢI YẾN

SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1945 LỚP 9, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------

NGUYỄN HẢI YẾN

SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1945 LỚP 9, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Đình Tùng



HÀ NỘI – 2012


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...........................................................................................................

i

Danh mục viết tắt .................................................................................................

ii

Danh mục các bảng ..............................................................................................

iii

Mục lục .................................................................................................................

iv

MỞ ĐẦU .............................................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TÀI LIỆUVĂN HỌC NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .......................................................................................................


9

1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................

9

1.1.1. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông ....................

9

1.1.2. Đặc trưng của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thơng ...................................

11

1.1.3. Đặc điểm tâm lý và q trình nhận thức của học sinh trung học cơ sở .....

13

1.1.4. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông...........

15

1.1.5. Quan niệm về tài liệu văn học và mối quan hệ giữa văn học với lịch sử ...........

16

1.1.6. Quan niệm về hứng thú trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông ..........

23


1.1.7. Ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ......................................................

26

1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................

31

1.2.1. Thực tiễn việc dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở tỉnh Yên Bái .....

31

1.2.2. Thực tiễn việc sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 lớp 9, trường
THCS tỉnh Yên Bái ..............................................................................................

32

Chƣơng 2: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC NHẰM
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌCLỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1945

LỚP 9, TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH YÊN BÁI. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......

39


2.1. Mục tiêu và nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 ở
trường Trung học cơ sở ........................................................................................

39

2.1.1. Mục tiêu .....................................................................................................

39

2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản .........................................................................

40


2.2. Các tài liệu văn học cần khai thác sử dụng trong dạy học lịch sử Việt
Nam từ 1919 đến 1945 lớp 9, trường trung học cơ sở .........................................

42

2.3. Những yêu cầu khi sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919-1945 lớp 9, trường
trung học cơ sở tỉnh Yên Bái................................................................................

45

2.3.1. Đáp ứng mục tiêu dạy học .........................................................................

45

2.3.2. Đảm bảo nguyên tắc liên môn ....................................................................


46

2.3.3. Tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình học tập .............

49

2.3.4. Kết hợp nhuần nhuyễn các con đường, biện pháp, thao tác sư phạm ........

50

2.4. Các biện pháp sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1945 lớp 9, trường trung
học cơ sở tỉnh Yên Bái .........................................................................................

50

2.4.1. Trong giờ nội khóa .....................................................................................

51

2.4.2. Sử dụng tài liệu văn học trong các hình thức hoạt động ngoại khoá ...............

59

2.5. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................

66

2.5.1. Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm ........................................


66

2.5.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..........................................................

66

2.5.3.Đối tượng, địa bàn trường học và giáo viên thực nghiệm sư phạm ............

66

2.5.4. Nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm .....................................

68

2.5.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................

69

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................

74

1. Kết luận ............................................................................................................

74

2. Khuyến nghị .....................................................................................................

75


TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................

77

PHỤ LỤC ...........................................................................................................

79


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. GV:

Giáo viên

2. HS:

Học sinh

3. THCS:

Trung học cơ sở

4. SGK:

Sách giáo khoa

5. SGV:


Sách giáo viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê những tài liệu văn học

......................................................... 42

Bảng 2.2. Tổng hợp điểm kiểm tra ........................................................................ 71
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm toàn ph ................................................. 71
Bảng 2.4. Giá trị t và tα của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ..................... 72


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập thế giới hiện nay, để đạt đƣợc tiêu chí “hồ nhập nhƣng
khơng hồ tan”, chúng ta phải chú trọng đến việc giữ gìn bản sắc văn hố và truyền
thống tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ. Môn Lịch sử ở trƣờng phổ thơng là một
mơn học có tiềm năng bồi đắp tích cực cho HS về những yếu tố này. PGS.TS.
Nguyễn Thị Côi trong bài viết “Làm thế nào để học sinh nắm vững kiến thức trong
dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 172 (kỳ 29/2007) có viết: “Bộ mơn Lịch sử ở trƣờng phổ thơng có ƣu thế đặc biệt trong việc
phát triển con ngƣời toàn diện, vừa có tri thức khoa học, có tƣ tƣởng đạo đức đúng
đắn, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa có khả năng tự lập, linh hoạt, sáng tạo…trong
cuộc sống”. [10, tr. 29].
Chính vì vậy, ngƣời GV lịch sử phải xác định đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ
bộ mơn Lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ; phải phân tích sâu sắc mối liên hệ giữa
Lịch sử với những bộ môn khác để từ đó tìm ra những phƣơng pháp dạy học phù
hợp, đạt hiệu quả giáo dục cao.
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng phải đa dạng hoá các nguồn thông tin bằng
nhiều phƣơng tiện, phƣơng pháp dạy học, trong đó tài liệu tham khảo là nguồn kiến

thức khơng thể thiếu đƣợc trong q trình giảng dạy.
Có thể nói, lịch sử liên quan đến tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hố… Chúng ta có thể tìm thấy lịch sử trong hầu hết các môn khoa
học. Nhƣng gần gũi nhất với lịch sử chính là ngành khoa học Xã hội - Nhân văn,
trong đó nổi bật là bộ mơn Văn học.
Tài liệu văn học là một loại tƣ liệu lịch sử, là nguồn thông tin không thể thiếu
trong dạy học lịch sử, nhất là chƣơng trình lịch sử dân tộc. Do đặc trƣng của bộ
môn, kiến thức lịch sử là những kiến thức quá khứ, HS khó học, khó nhớ nên khi
GV sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử sẽ giúp HS hứng thú hơn, có sự
hình dung đa dạng về quá khứ, tạo đƣợc biểu tƣợng sinh động, chính xác về các sự
kiện, hiện tƣợng lịch sử. Từ đó các em có thể dễ dàng lĩnh hội các thuật ngữ, hình
thành các khái niệm lịch sử, nắm đƣợc những kết luận khoa học mang tính khái
quát. Mặt khác, nó cịn có tác dụng trong việc giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm đạo đức


và hình thành nhân cách cho HS. Có những tác phẩm văn học gắn liền với tên đất,
tên ngƣời cụ thể, gần gũi với cuộc sống, qua đó mà gợi ở các em lịng biết ơn, tơn
kính cha anh; góp phần bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng đất nƣớc. Đây cũng chính là
cội nguồn của lịng u nƣớc, tự hào dân tộc.
Thực tiễn dạy học Lịch sử ở trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay,
mặc dù các GV đã có nhiều cố gắng nhƣng việc sử dụng tài liệu văn học vẫn còn
nhiều hạn chế nhƣ: Tài liệu văn học nghèo nàn, GV chƣa thực sự quan tâm, ít đầu
tƣ thời gian và cơng sức để sƣu tầm, lựa chọn; việc sử dụng tài liệu mới chỉ dừng ở
mức độ minh hoạ, làm rõ thêm sự kiện chứ chƣa xem đây là nguồn kiến thức cần
phải có trong mỗi bài giảng. Trong quá trình lên lớp, GV còn lúng túng trong việc
xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, thời lƣợng và mức độ vận dụng vào việc dạy
học từng phần từng bài cụ thể. Chính vì vậy, HS cảm thấy giờ học nặng nề, khơng
thích học. Hơn nữa, Yên Bái lại là một tỉnh miền núi, kinh tế nghèo nàn, địa hình
phức tạp, số lƣợng HS là ngƣời dân tộc thiểu số cao. Ngoài giờ lên lớp, hầu hết quỹ
thời gian còn lại các em phải lao động giúp gia đình. Bởi vậy, quá trình tự tìm tịi,

nghiên cng?...Thừng đâu? Trói cổ nó lại. Có một suất sƣu bây giờ chƣa nộp lại còn chực
giở lý sự?
Tức thì hai ngƣời xúm lại, mỗi ngƣời nắm một cánh tay anh Dậu bẻ quặt ra
đằng sau lƣng, rồi luồn thừng vào và xiết thật chặt. Họ trói anh chàng khốn nạn
giống kiểu nhƣ nhà quê trói chó để làm thịt vậy…
*
- Đã bán đƣợc con rồi chớ! Đem tiền nộp sƣu, mau lên…nhà mầy nộp hai suất,
nghe không? Một suất của chồng mày, một suất nữa của thằng Hợi…
- Thƣa ông ngƣời chết đã gần năm tháng, sao lại cịn phải đóng sƣu?
Lý trƣởng qt :
- Mày đi mà hỏi ông Tây, tao không biết…
Chị Dậu chừng nhƣ uất quá, ngồi sụp xuống chỗ cạnh chồng, chị khóc tru tréo:
- Trời ơi! Tơi bán cả con lẫn chó và hai gánh khoai, mới đƣợc hai đồng bẩy bạc.
Tƣởng rằng đủ tiền nộp sƣu cho chồng, thì chồng tơi khỏi bị hành hạ đêm nay? Ai
ngờ lại còn xuất sƣu của ngƣời chết nữa! Khốn nạn thân tôi! trời ơi! em tơi chết rồi
cịn phải đóng sƣu, hở trời?...[24, tr 24 – 71].
 Tác phẩm “Giông tố” (Vũ Trọng Phụng)
Nghị Hách là một đại tƣ bản cỡ “phú gia địch quốc”. Tài sản của lão gồm
“Năm trăm mẫu đồn điền trên tỉnh… một cái mỏ than ở Quảng Yên… ba chục nóc
nhà tây ở Hà Nội, bốn chục nóc nữ ở Hải Phòng”. Lão sống hết sức xa hoa, đế
vƣơng với cái ấp Tiểu vạn trƣờng thành có “những toà nhà nguy nga bề thế nhƣ
những cung điện với bọn ngƣời hầu nhƣ trong cung điện nhà vua”; với mƣời một cô


nàng hầu “địa vị chả khác gì địa vị một cung phi” cùng hầu hạ một ông chồng mà
họ khiếp sợ nhƣ một vị bạo chúa; Với những tên hầu dƣới trƣớng để có thể sai đi
gây tội ác bất cứ lúc nào… Nghị Hách không ngần ngại trƣớc bất cứ tội ác nào. Lão
đã từng “bỏ bã rƣợu vào ruộng lƣơng dân rồi báo nhà đoan và chỉ bởi một thủ đoạn
ấy đã tậu đƣợc ba trăm mẫu ruộng rất rẻ tiền”, đã “đánh chết ngƣời làm rồi vứt xác
ngƣời ta xuống giếng mà khai ngƣời ta tự tử”, đã “thông dâm vợ ngƣời”, đã “lừa

ngƣời đƣợc số bạc trăm”, đã “hiếp dâm”… Mỗi thứ tài sản to nhỏ trong nhà tên
triệu phú đó, cả mƣời một cơ nàng hầu và cô vợ lẽ sống nhƣ trong lãnh cung ở phố
Quán Thánh, đều có nguồn gốc gắn với một tội ác bỉ ổi của chủ nhân. [11, tr 438]
 Tác phẩm “Hãy đứng dậy” (Tố Hữu)
“…Hãy đững dậy! Ta có quyền vui sống!
Cứ tan xƣơng, cứ chảy tuỷ, cứ rơi đầu!
Mỗi thây rơi sẽ là một nhịp cầu
Cho ta bƣớc đến cõi đời cao rộng.”
[13, tr 67 - 68]
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
 Ca dao dân ca thời Pháp – Nhật thuộc
Đất này đất tổ đất tiên,
Đất này chồng vợ bỏ tiền ra mua.
Bây giờ Nhật, Pháp kéo hùa,
Chiếm trồng đay lạc, ức chƣa, hỡi trời!
*
Chém cha lũ Nhật côn đồ!
Bắt ngƣời cƣớp của, tha hồ thẳng tay.
Dân ta trăm đắng ngàn cay,
Thóc ăn chẳng có, trồng đay cho ngƣời.
[21, Tr 385, 386].
 Tác phẩm “Làm no” (Ngơ Tất Tố)
Bác nói rồi chui vào lấy ra một cái nồi đất to chìa cho tơi xem, và đố tơi biết là
cái gì. Tơi thấy bác gạt một lần tép vụn ở trên, dƣới lộ ra một lớp đen đen, xếp từng
miếng mỏng nhƣ miếng bánh dầy. Nhìn gần lại, thì thống ngửi một mùi nằng


nặng, khăn khẳn, nhƣ mùi thối tai. Tơi nín thở, lắc đầu xin chịu để bác giảng cho
tôi nghe thức ăn quái gở ấy. Bác đắc chí cƣời rũ ra bảo tơi:
- Cũng đất đấy! Ngƣời ta bảo chết thì ăn đất, nhƣng chính nhà cháu sống về đất

đấy ơng ạ! Món này là một thứ cơm nắm của nhà cháu, làm cơng trình hơn một tí.
Mới đầu là lấy đất sét trắng về, vật đi vật lại nhƣ ta nặn đầu rau, rồi thái từng miếng
mỏng nhƣ ta thái bánh dầy, đặt vào mủng, mẹt đem phơi khô. Khi dùng nó thì phải
có nõn sắn lót thật dầy xuống đáy nồi, rồi mỗi lƣợt đất lại một lƣợt cá tép, rồi cho
vài duộc tƣơng. Bắc lên đun thì tra thêm tí nƣớc cho khỏi khê, cứ nhỏ lửa đun mãi
cho tƣơng cạn cá chín, những cái béo của tƣơng của cá ngấm vào đất sét đỏ nhƣ
miếng hồng tầu thế là đƣợc. [24, Tr 243, 244].
 Tác phẩm “Họ vẫn ăn vào cái xác chết” (Ngơ Tất Tố)
Ơng lý Bá làng tôi đáo để thật! Tôi xin thuật ra đây một cái "đáo để" mà ông ta
đã dùng để kiếm tiền. Một hôm trời gần tối, ngƣời tuần phu đến lƣợt qt chợ, hấp
tấp chạy vào trình rằng ngồi chợ có bà lão ăn mày chết. Ơng ta hỏi:
Nó nằm ở gian hàng nào?
- Bẩm ông, nằm ở gian hàng bà năm Ngẩn.
Có phải gian hàng bán quà bánh phải khơng?
- Bẩm vâng!
Đƣợc rồi, thế thì mày đi gọi con mẹ năm Ngẩn lại đây, bảo đã.
Anh tuần chạy đi một lát thì thấy mụ năm Ngẩn lật đật chạy theo đến. Ơng lý ra
vẻ ơn tồn nói:
- Chỗ bà con tơi bảo thật, ngày mai có phiên chợ, gian hàng bán quà bánh của
bà lại có cái xác mụ ăn mày nằm chết tại đấy, thì ngày mai bà hãy nghỉ hàng, vì tơi
cịn phải trình quan khám biên đã rồi mới đem nó đi chơn đƣợc, và sau này bà có
phải lên tỉnh xuống huyện khai báo về cái xác chết ấy thế nào, bà cứ liệu mà nói.
Nhƣng khéo ra bà cũng phí tổn ít nhiều, vì nó chết ở gian hàng của bà, nếu khơng
khéo thì cũng rầy rà kia đấy.
Mụ Ngẩn nghe nói rụng rời… Mụ bèn năn nỉ nói:
- Chết chửa, thế thì làm thế nào? Thƣa ông, nhờ ông nghĩ giùm cháu, nhờ ông
châm chƣớc đi cho.
- Châm chƣớc thế nào? Xác chết ở hàng nhà bà, chẳng lẽ bây giờ bà bảo tôi
đem về nhà tôi chăng?



- Thôi, trăm sự nhờ ông, ông nghĩ cách nào cho cháu nhờ thì cháu khơng dám
qn ơn ơng.
- Cứ về lo lấy chục q (10p) đem lại đây thì tơi liệu cho.
- Chết! Nhà cháu cịn có gì nữa, vốn liếng đƣợc bao nhiêu, ơng dạy thế thì cháu
lo liệu làm sao cho đƣợc, lạy ông giơ cao đánh sẽ, xin ơng làm phúc giúp cháu.
- Thơi thế thì chục gián (6p) là nhẹ lắm rồi, chẳng qua là cái hạn của bà, bán
đƣờng dài mua đƣờng ngắn chỗ bà con tôi cũng đành cáng lấy cái chết cho bà vậy,
nếu bà cịn nói lơi thơi nữa thì tơi mặc, sau này bà phí tổn vài ba chục thì bà đừng
trách tôi khoảnh độc.
Mụ Ngẩn tụt bao lƣng, giốc ra một cái túi vải nâu, đổ ra đếm cả xu lẫn hào và
tiền trinh đƣợc 1p30 và ba cái giấy một đồng, vừa khóc vừa nói:
- Thƣa ơng, cả cửa nhà cháu chỉ có thế này, xin ơng làm ơn nhận giúp cho, nếu
cịn nữa, cháu khơng dám tiếc, nếu bây giờ đi vay mƣợn đâu, sợ lộ chuyện có đứa
nó cáo giác ra thì cháu chết, thơi xin ơng dón tay làm phúc.
Ơng lý ngần ngại một hồi mới chịu nhận và dặn phải kín đáo. Anh tuần phu
chạy theo đánh chó cho mụ Ngẩn đi ra rồi lại quanh vào đứng dựa cột chờ lệnh ơng
lý. Ơng lý ngƣớc mắt nhìn bác tuần phu ra vẻ đắc chí.
- Bây giờ mày chịu khó một tí nhé, mày ra kéo cái xác con mẹ ăn mày đến gian
bán thịt của thằng Khƣớu, rồi mày lại gọi nó đến đây cho tao, ông cho thằng này
một vố nữa đã!...[24, Tr 264 – 266].
 Tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao)
“… - Lạy cụ ạ. Bẩm cụ… Con đến cửa cụ để kêu cụ một việc ạ… Hắn vừa gãi
đầu gãi tai, vừa lải nhải:
- Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích ở tù, bẩm có thế, con có
giám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sƣớng quá. Đi ở tù còn cơm để
mà ăn, bây giờ về làng về nƣớc, một thƣớc cắm dùi khơng có, chả làm gì nên ăn.
Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù… [9, Tr 30].
 Tác phẩm “Bước đường cùng” (Nguyễn Cơng Hoan)
“Nghị Lại giàu có một cách hỗn láo. Tiền, thóc, ruộng, nhà của ngƣời khác lọt

vào tay ông dễ dàng nhƣ trở bàn tay…


Ông nghị giật cái đòn càn vừa chửi vừa phang mãi lên đầu, lên lƣng Pha. Anh
cắn răng nhìn cái mặt tàn nhẫn, có đơi mắt trắng dã và bộ mơi thâm sì. Mặt mũi, áo
quần anh đỏ ngịm nhƣ nhuộm máu. Anh đau ê ẩm cả ngƣời. Và sau hết, anh tê dại,
khơng biết gì là đau nữa. Anh nằm co quắp dƣới đất, lờ đờ nhìn những lƣỡi liềm
sáng lống nó cắt xn xoẹt lúa của anh. Anh tƣởng nhƣ cổ anh bị đứt vậy. Anh
nghẹt hơi, quay mặt đi, không dám trông nữa…
…Yên lặng một lát để nhìn thân hình tiều tụy của Pha và nghĩ thấm thía, Dự
nghẹn ngào than thở:
- Chúng ta sống để làm gì? Khơng để ăn ngon, khơng để mặc đẹp, khơng để ở
sƣớng, nhƣng là để chịu những sự bóc lột của địa chủ tàn nhẫn, những nỗi áp bức
của quan lại tham nhũng, những cái bất công của chế độ thối nát chốn hƣơng thôn,
để bƣớc đƣờng cùng là đi đến chỗ phá sản.[11, tr 384]
 Tác phẩm “Đói đói” (Tố Hữu):
Lúa mùa mất sạch mọi nơi
Giặc còn vơ vét hết nồi đến thăng!
Một quan gạo sáu lon thôi
Không tiền mua cám mà ni mẹ già
Cháu thơ đói lả ơm bà
Con đeo chân bố khóc la đêm ngày! [13, Tr 190].
Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
 Tác phẩm: “Bà má Hậu Giang”(Tố Hữu)
Giặc lùng, giặc đốt xóm làng
Xác xơ cây cỏ, tan hoang cửa nhà
Một vùng trắng bãi tha ma
Lặng im khơng một tiếng gà gáy trƣa.
*
Hắn khối trá cƣời điên sằng sặc

Nhe hàm răng sáng quắc nhƣ gƣơm
Vẫy tay lũ tớ gƣờm gƣờm
Nhƣ bầy chó đói chực chồm miếng ăn.


-

Tác phẩm: “Trăng trối”

Đƣờng tranh đấu khơng một giờ thối bộ
Sống đã vì cách mạng, anh em ta
Chết cũng vì cách mạng, chẳng phiền hà!
Vui vẻ chết nhƣ cày xong thửa ruộng.
[13, tr 142 - 155]
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà.
 Tác phẩm của Tố Hữu
-

Tác phẩm: “Vỡ bờ”

Đói lịng khơng thể khoanh tay
Anh em ơi quyết phen này dậy lên!
Đồng tâm đoàn kết vững bền
Đánh tan Nhật – Pháp giành quyền tự do.
Mai sau lúa mới đầy bồ
Việt Nam ta mới ấm no đời đời!

-


Tác phẩm: “Giết giặc”

Mau mau lên đứng dậy!
Gƣơm gƣơm đâu, tuốt ra
Súng súng đâu vác chạy
Cứu cứu đồng bào ta!
Giết chết quân xâm lƣợc!
Mau xung phong! Xung phong!
Cờ bay lên cứu nƣớc
Máu giặc phải thành sông!
[13, tr 192 – 208]
-

Tác phẩm: “Ngày mùng 2 tháng 9”
Hơm nay, sáng mồng hai tháng chín,
Thủ đơ hoa, vàng nắng Ba Đình.

Mn triệu tim chờ chim cũng nín,


Bỗng vang lên câu hát ân tình:
Hồ Chí Minh ! Hồ Chí Minh !
Ngƣời đứng trên đài lặng phút giây,
Trơng đàn con đó vẫy hai tay.
Cao cao vầng trán Ngời đôi mắt,
Độc lập bây giờ mới thấy đây !
[28, tr 141]
 Tác phẩm “Tun ngơn độc lập” (Hồ Chí Minh)
Hỡi đồng bào cả nƣớc,
"Tất cả mọi ngƣời đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền

khơng ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy, có quyền đƣợc sống,
quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc"...
Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi đƣợc.
Thế mà hơn tám mƣơi năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái, đến cƣớp đất nƣớc ta, áp bức đồng bào ta. hành động của chúng trái
hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
Về chính trị, chúng tuyệt đối khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở
trung, nam, bắc để ngăn cản việc thống nhất nƣớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta
đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trƣờng học. Chúng thẳng tay chém giết những
ngƣời yêu nƣớc thƣơng nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong
những bể máu.
Chúng ràng buộc dƣ luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rƣợu cồn để làm cho nịi giống ta suy nhƣợc.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xƣơng tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn,
thiếu thốn, nƣớc ta xơ xác, tiêu điều.
Chúng cƣớp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân
buôn, trở nên bần cùng.


Chúng khơng cho các nhà tƣ sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân ta
một cách vơ cùng tàn nhẫn...
Tồn dân Việt Nam, trên dƣới một lịng, kiên quyết chống lại âm mƣu của bọn
thực dân Pháp…Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn tám mƣơi
năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát-xít mấy năm
nay, dân tộc đó phải đƣợc tự do! dân tộc đó phải đƣợc độc lập!
Vì những lẽ trên, chúng tơi, Chính phủ lâm thời của nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:

Nƣớc Việt Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nƣớc
tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
[Google – Tác phẩm văn thơ Hồ Chí Minh]


PHỤ LỤC 4
CƠNG THỨC TỐN HỌC THỐNG KÊ
ĐỂ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM
Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành xử lý kết quả thực nghiệm theo cơng thức tốn học thống
kê sau đây:
- Tính trung bình cộng: Đây là tham số đặc trƣng cho sự tập trung của số liệu,
trình bày dƣới dạng cơng thức:
X 

Trong đó:

x i .ni
n

(1)

+ ni là tần số của giá trị xi
+ n là số học sinh tham gia thực nghiệm.

- Tính độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn phản ánh sự sai lệch dao động của các số
liệu xung quanh giá trị trung bình cộng. Căn cứ vào độ lệch chuẩn, ta có thể nhận ra
kết quả của việc kiểm tra.
Độ lệch chuẩn (ký hiệu là S), còn tham số phƣơng sai độ lệch chuẩn (ký hiệu là

S ). Cơng thức tính phƣơng sai có dạng nhƣ sau:
2



n x  x
S  i i
n 1
2



2

(2)

Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phƣơng sai, do vậy cơng thức tính nhƣ sau:



n i x i  x
S
n 1



2

(3)


- So sánh sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng. Chúng tơi sử dụng
phép thử Student để tìm sự khác biệt giữa hai nhóm. Sự khác biệt đó đƣợc tính theo
công thức:



t  X TN  X DC



S

2
TN

n
2
 S DC

(4)

Trong đó:
X

TN

2
và S TN
là giá trị trung bình và phƣơng sai của nhóm thực nghiệm.


X

DC

2
và S DC
là giá trị trung bình và phƣơng sai của nhóm thực nghiệm.

n là số ngƣời tham gia thực nghiệm
Dùng bảng Student với α = 0,05 và độ lệch chuẩn tự do k = 2n-2 để tìm tα tới hạn.
Sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng chỉ có ý nghĩa khi t > tα
và vô nghĩa khi t < tα.



×