Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.37 KB, 90 trang )





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Hiện
trạng và giải pháp


Sinh viên: Nguyễn Thúy Hà
Lớp: A4
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Hoàng Ánh






Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

1
MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA SME Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY...................................................................................................................................... 7
I- Khái quát chung về SME........................................................................7
1. Tiêu thức xác định SME ở một số nước trên thế giới............................7


2. Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam ....................................................9
2.1 Định nghĩa SME ở Việt Nam ............................................................9
2.2 Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam ..............................................10
II- Đặc điểm của SME ở Việt Nam ..........................................................11
1. Quá trình hình thành và phát triển SME ở Việt Nam .........................11
1.1. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995 ..........................................12
1.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới ....................................................12
1.3. Trong giai đoạn hiện nay ..............................................................13
2. Đặc điểm chung của các SME ở Việt Nam: ........................................13
III- Thực trạng XNK của SME ở Việt Nam:..........................................16
1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của SME ở Việt Nam hiện
nay:...........................................................................................................16
1.1. Về số lượng SME ...........................................................................16
1.2. Xét về ngành nghề kinh doanh ......................................................18
1.3. Xét về doanh thu của các SME......................................................18
2. Thực trạng hoạt động XNK của SME ở Việt Nam hiện nay...............20
2.1 Những đóng góp của SME vào kim ngạch XNK ở Việt Nam .........21
2.2 Tình hình đầu tư của SME trong s
ản xuất kinh doanh ..................21
2.3. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu SME..............................................23
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK của SME ở Việt Nam hiện nay
..................................................................................................................25
3.1. Ưu điểm .........................................................................................26
3.2. Các hạn chế ...................................................................................26
CHƯƠNG II: CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XNK CHO SME Ở VIỆT NAM VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG KHU VỰC.................. 30
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

2

I- Vai trò của SME trong nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam và tính cấp
thiết phải hỗ trợ cho SME ........................................................................30
1. Vai trò của SME trong nền kinh tế quốc dân: .....................................30
1.1 Mức độ đóng góp của SME Việt Nam trong nền kinh tế................30
1. 2 SME giữ vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm.....................31
1. 3 SME làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn .............31
1.4 SME góp phần tích cực trong việc lưu thông hàng hoá và XK......32
1.5 Các SME dễ dàng duy trì sự tự do cạnh tranh...............................32
1.6 Các SME có khả năng ứng biến nhanh nh
ạy .................................33
1.7 Các SME là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp.............................35
2. Tính cấp thiết phải hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam .......................35
II- Các chính sách hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam hiện nay ...........37
1. Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các SME:......................................37
1.1 Về kim ngạch ..................................................................................37
1.2 Mối quan hệ giữa SME với Ngân hàng trong hoạt động hỗ trợ tín
dụng. .....................................................................................................39
1. 3 Đánh giá hoạt động tín dụng đối với SME: ..................................41
2. Chính sách thuế trong việc hỗ trợ SME...............................................42
2.1 Các chính sách thuế........................................................................42
2.2 Đ
ánh giá việc thực hiện các chính sách thuế đối với SME............45
3. Chính sách thị trường sản phẩm hỗ trợ các SME ................................46
4. Các biện pháp hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu .............................................49
5. Các quy chế thương mại trong việc hỗ trợ SME .................................51
III- Kinh nghiệm hỗ trợ xuất nhập khẩu cho SME của một số nước ..54
1. Các biện pháp hỗ trợ của Đài Loan .....................................................55
1.1 Về chiến lược kinh doanh ...............................................................55
1.2 Về chính sách thuế..........................................................................55
1.3 Về ngoạ

i thương .............................................................................57
2. Các biện pháp hỗ trợ của Malaysia......................................................58
2.1 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu đối với công nghiệp.........58
3. Các biện pháp hỗ trợ của Hàn Quốc ....................................................60
3.1 Về chiến lược kinh doanh ...............................................................61
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

3
3.2 Về chính sách tín dụng ...................................................................61
3.3 Các chính biện pháp hỗ trợ khác ...................................................62
CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XNK CỦA SME Ở VIỆT NAM ............................................. 64
I- Cơ hội và những thách thức của SME trong hoạt động kinh doanh
XNK trong cơ chế thị trường hiện nay....................................................64
1. Cơ hội của SME trong hoạt động kinh doanh XNK............................64
2. Những thách thức mà SME Việt Nam gặp phải trong hoạt động kinh
doanh XNK ..............................................................................................66
2.1 Khó khăn về vốn hoạt động ............................................................66
2.2 Khó khăn về tìm kiếm thị trường xuất khẩu. ..................................66
2.3 Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin ...............................67
2.4 Sự cản trở c
ủa các quy chế thương mại .........................................68
2.5 Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với SME trong thời gian
qua còn rất nhiều hạn chế ....................................................................68
II- Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động XNK cho SME ở
Việt Nam.....................................................................................................69
1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................69
1.1. Nâng cao và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước đối với SME ...69
1.2. Đối sử công bằng giữa các khu vực kinh tế ..................................73

1.3.
Đổi mới hoạt động hỗ trợ tín dụng cho SME để có vốn tham gia
vào XNK................................................................................................74
1.4 Tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng hỗ trợ cho SME......76
1.5 Thành lập các Quỹ hỗ trợ SME trong hoạt động kinh XNK:........78
2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành ..........................................................80
2.1 Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại đối với SME ............80
2.2 Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ xuất nhập khẩu......................81
2.3 Hỗ trợ doanh nghiệ
p tiếp cận với thị trường thế giới....................81
2.4 Tăng cường hỗ trợ khả năng cạnh tranh cho SME trên thị trường
thế giới..................................................................................................82
3. Kiến nghị đối với các nhà quản lý doanh nghiệp ................................83

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

4

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

5
Lời nói đầu


T
rong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng
trưởng ổn định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không

nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thuộc các thành phần kinh tế ở
nước ta.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bước phát triển
t
ương đối nhanh về số lượng, sự đóng góp trong GDP ngày một cao. Tuy
nhiên trong xu thế hiện nay, với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới đã bước sang một giai
đoạn phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng và sâu sắc, làm cho nền kinh
tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất, các quan hệ kinh tế
được phát triển đa phương,
đa dạng hoá dưới nhiều hình thức.Trong bối cảnh
đó, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay tham gia vào
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội cho các doanh
nghiệp nói chung và những SME nói riêng như là mở rộng thị trường cho
hàng xuất khẩu, tiếp nhận vốn và công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp, nhờ
đó tạo ra công ăn vi
ệc làm và đảm bảo tăng trưởng kinh tế, học tập được công
nghệ quản lý mới, nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào
tình thế phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam, đặc biệt là các SME ngoài quốc doanh đang
gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ trên thị trường quốc
t
ế. Việc khuyến khích, hỗ trợ các SME nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là một trong nội dung quan trọng
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các SME
trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta trong thập kỷ tới, trong thời gian
làm việc tiếp cận với nhiều các SME em m
ạnh dạn nghiên cứu đề tài "Hỗ trợ
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-

CN8

6
xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Hiện trạng
và giải pháp" nhằm phân tích những khó khăn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
của các SME để từ đó đưa ra những kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của khu vực này.
Các SME được đề cập trong chuyên đề tốt nghiệp này được xác định
theo công văn số 681/CP-KTN c
ủa Chính phủ ngày 20/6/1998, trong đó quy
định SME là những doanh nghiệp có vốn và có số lao động dưới 200 người,
không phân biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
Bố cục của Koá luận tốt nghiệp bao gồm ba chương sau:

Chương I: Tình hình xuất nhập khẩu của SME ở Việt Nam hiện nay.
Chương II: Các chính sách hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam và bài học
kinh nghiệm của một số nước trong khu vực.
Chương III- Một số ki
ến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh XNK của SME ở Việt Nam

Trong suốt quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, chyên đề có thể chưa đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự thông cảm, góp ý xây dựng của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên
để chuyên đề này được thành công hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Ánh người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em nghiên cứu khoá lu
ận tốt nghiệp này.



S/v : Nguyễn Thuý Hà
Lớp : A4-CN8

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

7
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA SME Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
I- Khái quát chung về SME:


Hầu hết các nước đều nghiên cứu tiêu thức phân loại SME. Tuy nhiên,
không có tiêu thức để phân loại SME cho tất cả các nước và ngay trong một
số nước việc phân loại cũng có sự khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng
ngành nghề, địa bàn...
Có 2 nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại, đó là: tiêu chí định tính
và tiêu chí định lượng.
Tiêu thức định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của SME như
không có v
ị thế độc quyền trên thị trường, chuyên môn hoá thấp, số đầu mối
quản lý ít,..các tiêu thức này có ưu thế là phản ánh đúng của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để tham khảo
mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại.
Tiêu thức định lượng: Thường sử dụng các tiêu thức như là số lao
động th
ường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế,..

- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia
tăng trong một năm(hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu này).
1. Tiêu thức xác định SME ở một số nước trên thế giới:
Ở các nước, tiêu chí định lượng để xác định quy mô doanh nghiệp rất
đa dạng. Dưới đây là một số tiêu chí phân loại SME qua điều tra ở 12 nước
trong khu vực APEC. Trong các nước này, tiêu chí số lao động được sử dụng
phổ biến nhất (12/12 nước sử dụng). Còn một số chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

8
vào điều kiện của từng nước: vốn đầu tư (3/12), tổng giá trị tài sản (4/12),
doanh thu (4/12) và tỷ lệ góp vốn (1/12). Số lượng tiêu chí chỉ có từ một đến
hai và cao nhất là ba chỉ tiêu. Điều này được thể hiện một cách cụ thể dưới
bảng 1 như sau:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại SME ở các nước APEC.
Nước Tiêu chí phân loại
Australia
Canada
Hongkong
Indonesia
Japan
Malaysia
Mexico
Philippines
Singapore
Taiwan
Thailand

US
Số lao động
Số lao động; Doanh thu
Số lao động
Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Vốn đầu tư
Số lao động; Tỷ lệ góp vốn
Số lao động
Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Tổng giá trị tài sản
Vốn đầu tư; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Vốn đầu tư
Số lao động

Nguồn: Ban thương mại và đầu tư, tiểu ban kinh doanh vừa và nhỏ của
các nước APEC, 1995.
Ở Indonesia; Tổng cục thống kê nước này phân loại dựa vào số lao
động: Doanh nghiệp có dưới 19 lao động được coi là nhỏ, doanh nghiệp có
trên 20 lao động được coi là vừa và lớn. Bộ công nghiệp xác định SME dựa
trên vốn đầu tư vào máy móc: dưới 70 triệu rupi và tính bình quân trên một
lao động có dưới 625 nghìn rupi là doanh nghiệp nhỏ. Còn Ngân hàng
Indonesia coi doanh nghiệp có tài sản dưới 100 triệu rupi là SME. Ở Hồng
kông; doanh nghiệp có lao động dưới 200 người là SME. Ở Hàn Quốc; tiêu
thức phân loại doanh nghiệ
p chủ yếu dựa vào số lao động và phân biệt theo
hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ: trong lĩnh vực sản xuất dưới 1000 lao động,
trong lĩnh vực dịch vụ dưới 20 lao động là các DNV&N. Ở Đài Loan doanh
nghiệp có số lao động dưới 300 người và vốn đầu tư dưới 1,5 triệu USD là
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8


9
SME. Ở Malaysia; doanh nghiệp có vốn cổ đông dưới 500 nghìn USD hay tài
sản ròng dưới 200 nghìn USD, số lao động dưới 20 người, doanh nghiệp có
vốn cổ đông hay tài sản ròng từ 0,5- 2,5 triệu USD, lao động dưới 100 người
là các SME. Ở Thái Lan; doanh nghiệp có số lao động tối đa 250 người và
vốn đầu tư không quá 99.500 USD là SME.
Theo các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì
các SME là những công ty hạch toán độc lập không phải là các công ty con
của các công ty lớn; tuyể
n dụng ít hơn một số lượng lao động đã được quy
định. Số lượng này khác nhau giữa các hệ thống thống kê quốc gia. Giới hạn
trần phổ biến nhất là 250 lao động tại các nước thuộc liên minh Châu Âu
(EU). Tuy nhiên, một số nước đặt ra giới hạn ở mức 200 lao động, trong khi
Mỹ coi SME bao gồm các công ty có ít hơn 500 lao động. Tài sản tính bằng
tiền cũng được sử dụng để xác định SME. T
ại EU SME phải có doanh thu
hàng năm bằng hoặc ít hơn 40 triệu EURO và hoặc giá trị bảng cân đối tài
sản không vượt quá 27 triệu EURO.
2. Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:
2.1 Định nghĩa SME ở Việt Nam:
Trong luật doanh nghiệp và luật công ty nước ta có quy định rõ về về
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.... nhưng lại chưa có một định nghĩa
chính xác hay hệ
thống như những chỉ tiêu để phân loại thế nào là SME.
Trong thực tế, SME tồn tại trong cả trong khu vực kinh tế quốc doanh và khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh SME
đã chiếm đa số.
Trong một số nghiên cứu gần đây của các tổ chức kinh tế thế giới vể

các SME ở Việt Nam, người ta thường dựa trên các phân tích do phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Bộ K
ế hoạch và Đầu tư cùng tiến
hành đưa ra trên cơ sở định nghĩa về các SME đang được sử dụng trước khi
thông qua một định nghĩa chính thức. Người ta sử dụng 2 tiêu thức về số lao
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

10
động thường xuyên và vốn sản xuất để phân loại doanh nghiệp. Đây là 2 tiêu
thức được sử dụng rộng rãi và có thể xác định được hai tiêu thức này ở mọi
cấp. Từ cách hiểu này có thể đưa ra được định nghĩa về SME như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân với mục đích chính là kiếm lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp
(tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới h
ạn nhất định đối với từng thời
kỳ cụ thể”
1
.
2.2 Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:
Để xác định tiêu chí SME ở Việt Nam một cách phù hợp, cần căn cứ
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam ( là một nước có trình độ phát triển kinh tế
còn thấp, năng lực quản lý hạn chế, thị trường còn thiếu, chưa có thước đo
quy mô doanh nghiệp một cách đích thực) và tính đến các yếu tố tác động tới
việc phân loạ
i nêu trên như mục đích phân loại, tính chất ngành nghề, địa
bàn.
Việc phân loại SME chủ yếu dựa theo 2 tiêu thức là: lao động thường
xuyên và vốn sản xuất, vì lý do sau: tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu
về 2 tiêu thức này ( tính phổ dụng); có thể xác định 2 tiêu thức này ở mọi cấp

độ, toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp ( tính khả thi). Trong điều kiện
của Việt Nam đây là 2 tiêu th
ức có thể xác định được chính xác trị số của
chúng (tính chuẩn xác).
Tuy vậy 2 tiêu thức này mới chỉ thể hiện được quy mô đầu vào mà
chưa phản ánh được kết quả tổng hợp thông qua kết quả kinh doanh.
Các tiêu thức khác như doanh thu, vốn pháp định, vốn cố định, vốn lưu
động, lợi nhuận... đều có hạn chế là rất khó xác định hoặc không có nhiều ý
nghĩa. Tiêu thức doanh thu ( hoặc giá trị gia t
ăng) có nhiều ý nghĩa vì nó
phản ánh quy mô doanh nghiệp qua kết quả hoạt động của nó ( gắn với hiệu
quả). Tuy nhiên trong điều kiện của Việt Nam, tiêu thức này rất khó xác định

1
Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển SME ở Việt Nam (trang 18-22)
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

11
và không có số liệu chính xác ( chẳng hạn do việc dấu doanh thu để chốn
thuế).
Các tiêu thức khác như vốn pháp định, vốn cố định hay số dư vốn lưu
động không phản ánh đầy đủ và thực chất quy mô của doanh nghiệp trong
các ngành khác nhau. Vốn pháp định thường khác xa vốn thực tế và chỉ mang
tính hình thức. Vốn cố định có sự khác biệt lớn giữa các ngành sản xuất và
thương mại, vố
n lưu động cũng khác biệt rất lớn giữa các lĩnh vực, ngành
nghề.
Trên cơ sở những luận giải đó, có thể đi đến ước lượng tiêu thức để
phân loại SME ở bảng 1 dưới đây.

Bảng 2: Tiêu thức phân loại SME ở Việt Nam.
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
Lĩnh
vực
Tiêu thức
SME Doanh nghiệp nhỏ SME Doanh nghiệp nhỏ
Vốn sản xuất (VND) < 5 tỷ < 1tỷ < 2 tỷ < 1 tỷ
Lao động thường
xuyên (người)
< 300 < 50 < 200 < 30
(Nguồn: Học viện chính trị quốc gia và Viện Friedrich Ebert - Đức)

II- Đặc điểm của SME ở Việt Nam

1. Quá trình hình thành và phát triển SME ở Việt Nam:
Sự hình thành và phát triển SME ở Việt Nam theo nhiều xuất xứ khác
nhau:
Các SME được hình thành từ HTX tiểu thủ công nghiệp và nông
nghiệp có từ lâu đời, tồn tại và phát triển qua cả thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, hoặc từ các doanh nghiệp của Nhà nước thành lập trong cơ chế cũ (
các doanh nghiệp trung ương và địa phương).
Hiện nay có thêm một số lượng lớ
n các SME mới được thành lập trong
thời kỳ đổi mới kinh tế, do sắp xếp lại các doanh nghiệp quốc doanh, thành
lập theo các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ năm 1990 đến nay.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

12
1.1. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định chế độ, chính sách
đối với hộ gia đình, hộ cá thể, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã HTX), doanh
nghiệp nhà nước (DNNN). Đáng chú ý là nghị quyết 16 của Bộ Chính trị
Đảng cộng sản Việt Nam (1998), nghị định 27, 28, 29 của Hội đồng Bộ
trưởng (1998) về kinh tế cá thể , kinh tế hợp tác và hộ gia đ
ình... và một loạt
các luật như Lật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật HTX, Luật
DNNN... đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các SME phát triển.
Nhiều cơ quan quản lý, cơ quan khoa học và nhiều địa phương nghiên
cứu về SME như: Bộ khoa học và đầu tư, Viện nghiên cứu quản lý trung
ương, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Hội đồng liên minh các
HTX Việt Nam... đã có nhiều cuộ
c hội thảo trong nước và quốc tế bàn về
chính sách hỗ trợ các SME. Nhiều tổ chức quốc tế hỗ trợ về tài chính, khoa
học cho các SME, trong đó có Viện Fredrich Ebert (FES) của Đức.
Trước những kết quả to lớn cũng như những khó khăn, vướng mắc của
các SME, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế đất nước, Chính
phủ đã có Công văn số 681/CP-KTN ngày 20-06-1998 đị
nh hướng chiến lược
và chính sách phát triển SME.
1.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới
Số lượng SME của các thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi
số lượng các DNNN giảm liên tục. Riêng trong ngành công nghiệp từ 3.141
đơn vị (năm 1986) xuống còn 2.002 đơn vị (năm 1995), số lượng hợp tác xã
trong công nghiệp giảm mạnh từ 37.649 cơ sở ( năm 1986) xuống còn 1.199
(năm 19950). Khu vực kinh tế
tư nhân trong công nghiệp ( doanh nghiệp và
công ty) tăng nhanh, từ 567 doanh nghiệp (năm 1986) lên 959 doanh nghiệp
(năm 1991) và 6.311 doanh nghiệp (năm 1995).
Theo tính toán của nhóm nghiên cứu của Học viện chính trị Quốc gia

Hồ Chí Minh thì nếu xét cả tiêu chí lao động thì cở Việt Nam hiện nay có
98,9% số doanh nghiệp là thuộc SME, trong đó 84,8% DNNN và 99,1%
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thuộc SME. Trong năm 2000 có 14.000
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

13
SME được thành lập, năm 2001 là 21.000 và ước tính trong năm 2002 là
23.000 SME. Như vậy sau 3 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp đã có thêm
58.000 SME, đưa tổng số SME của cả nước ta lên đến gần 80.000 doanh
nghiệp. Con số này là rất đáng khuyến khích nhưng chưa phải là nhiều như
một số ý kiến nhận định mà đang còn là quá ít so với cơ cấu chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, tạo công ăn việ
c làm và nâng cao đời sống nhân dân. Ở các nước
phát triển như Pháp, Đức... hàng năm có tới 100.000 đến 200.000 doanh
nghiệp mới thành lập mà chính phủ các nước này vẫn thúc đẩy thành lập
thêm với các trương trình khởi sự doanh nghiệp. Trong năm 2001 vừa qua
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về hỗ trợ phát
triển SME. Tuy nhiên tính đến nay việc triển khai Nghị định còn chậm so với
tốc độ phát triển của các SME.
1.3. Trong giai đ
oạn hiện nay
SME ở việt nam có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế. Trong đó phần
lớn tập trung ở 3 lĩnh vực chính: Thương mại dịch vụ sửa chữa chiếm tỷ
trọng lớn (46,2%); công nghiệp và xây dựng (18%); vận tải, dịch vụ kho bãi
(10%). Riêng trong lĩnh vực công nghiệp đã có tới 37,3% số SME hoạt động
trong ngành chế biến thực phẩm; 11% trong ngành dệt, may, da; 18,6% trong
ngành sản xuất các sản ph
ẩm kim loại.
Sự phân bố SME tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng

bằng Sông Cửu Long chiếm 50% tổng số doanh nghiệp cả nước, Đồng bằng
Sông Hồng là 20%, duyên hải Miền Trung chiếm 12%.
Hiện nay, SME đang từng bước sử lý, củng cố lại và tiến hành cổ phần
hoá, cho thuê và bán cho các thành phần khác. Đồng thời thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ t
ư của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng (khoá VIII)
theo hướng phát huy nội lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, SME sẽ có xu hướng và điều kiện phát triển mạnh hơn nữa.
2. Đặc điểm chung của các SME ở Việt Nam:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

14
Với tốc độ phát triển nhanh chóng, các SME ở Việt Nam đã có những
đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc dân. Phần lớn các SME ở Việt Nam
đều mang những đặc điểm dưới đây:
a. Về số lượng và cơ cấu theo ngành nghề:
Tính đến nay cả nước có khoảng 50% DNNN trung ương và khoảng
70-80% số NDNN địa phương thuộc loại doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Nếu xét đến khu vực kinh tế ngoài qu
ốc doanh thì các SME chiếm hơn
90% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ, trừ loại hình
công ty cổ phần.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

15
b. Về phân bổ SME theo vùng lãnh thổ:
Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ đã chiếm gần 50% tổng
số SME của cả nước. Hai vùng tiếp theo là Đồng bằng Sông Hồng (22%),

Duyên hải Miền Trung (12%), các vùng còn lại chiếm gần 16%.
c. Về vốn:
SME ở Việt nam hiện nay nói chung đều gặp khó khăn về vốn để sản
xuất kinh doanh ở những mức độ khác nhau. Theo thống khê của nhóm
nghiên cứu Họ
c viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tính đến năm 1999
vốn của doanh ghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 11,9% tổng số vốn của
doanh nghiệp nhà nước. Thời điểm năm 2000 con số này tăng lên đến 12,8%.
Trong khu vực kinh tế Nhà nước, vốn bình quân mỗi doanh nghiệp là
khoảng 8 tỷ VNĐ so với vốn bình quân mỗi doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tư nhân là 340 triệu VNĐ. Như vậy, quy mô vốn củ
a doanh nghiệp
Nhà nước ở nước ta đã nhỏ thì quy vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
lạu càng nhỏ hơn.
d. Về công nghệ, thiết bị của SME:
Do hầu hết các SME có khăn về vốn nên công nghệ thiết bị lạc hậu từ
hai đến ba thế hệ và chậm được đổi mới: tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị là 5-
10%/năm tính theo vốn đầu tư.
e. Về thị trường và khả năng cạnh tranh:
80 triệu dân số VN có mức độ yêu cầu về chất lượng hàng hoá và dịch
vụ chưa cao, nhất là ở nông thôn (80% dân số cả nước) là thị trường tiềm
năng rất lớn cho các SME. Tuy nhiên thị trường VN đang bị ảnh hưởng rất
lớn của hàng hoá nhập lậu và tác động đến SME.
Khả năng cạnh tranh của các SME ở Việt Nam rấ
t yếu: do công nghệ,
thiết bị lạc hậu, trình độ quản lý và kinh doanh trên thị trường còn hạn chế,
thông tin thị trường kém.
g. Về lao động và đội ngũ quản lý của SME:
Chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ
văn hoá thấp.

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

16
6% lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học chủ
yếu tập trung vào các công ty TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%).
44% chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cán bộ, công nhân viên
chức nhà nước chuyển ngành.
48,4% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng chuyên
môn.

III- Thực trạng XNK của SME ở Việt Nam:

1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của SME ở Việt
Nam hiện nay:
Như chúng ta đều biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực tư nhân mới
được chính thức thừa nhận từ năm 1990, khi luật doanh nghiệp và luật công
ty được thông qua. Từ đó đến nay, loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam cũng
trở nên phong phú hơn, với những hình loại như cá nhân và nhóm kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu h
ạn và công ty cổ
phần. Hy vọng rằng sau khi Nhà nước xem xét và sửa đổi lại Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân thì các hình thức
SME ngoài quốc doanh ngày càng phát triển hơn.
1.1. Về số lượng SME
Theo số liệu điều tra về khu vực SME tiến hành trong 2 năm 1995-
1996, thì đến ngày 31/12/1996
2
, có 1.439.683 đơn vị kinh doanh tư nhân,
trong đó gồm 1.412.166 cá nhân và nhóm kinh doanh; 17.535 doanh nghiệp

tư nhân, 6.883 công ty TNHH, 153 công ty cổ phần và 2.946 HTX. Điều này
phần nào nói nên sự phong phú của các DNV&N ngoài quốc doanh trong
thời gian qua. Như vậy, xét về số lượng đơn vị kinh doanh thì hình thức cá

2


Do chưa có số liệu điều tra chính thức trong thời gian gần đây nên phần này tạm thời phân tích trên cơ sở
số liệu cuối năm 1998 (31/12/1998) với giả định cho rằng cơ cấu (theo vùng và theo ngành) không có sự
thay đổi lớn trong ba năm qua

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

17
nhân và nhóm kinh doanh và tiếp đến là doanh nghiệp tư nhân là hình thức
phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
Số lượng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở ba vùng: (i) vùng
đồng bằng sông Cửu Long 24%, (ii) vùng đồng bằng sông Hồng 21%, và (iii)
vùng miền Đông Nam Bộ 19%. Tiếp đó là 13% ở vùng khu Bốn cũ, 10% ở
vùng Duyên hải Miền Trung, 9% ở miền núi và trung du, và 4% ở vùng Tây
Nguyên. Như vậy, 3 vùng [(i) - (iii)] đã chiếm hơn 60% tổng số đơn vị kinh
doanh t
ư nhân trên địa bàn cả nước. Sự phân bố đó được thể hiện trong bảng
3 dưới đây:
Bảng 3: Phân bố SME theo vùng lãnh thổ.

Đơn vị:%
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo vùng lãnh thổ DNTN Công ty Công ty Hợp Kinh tế

TNHH
cổ phần tác xã cá thể
1.Vùng núi và trung du 3,91 3,79 1,69 12,49 9,62 9,53
2.Đồng bằng sông hồng 5,32 32,70 22,88 48,07 21,19 21,11
3.Khu bốn cũ 2,74 2,44 1,31 8,72 13,26 13,07
4.Duyên hải miền Trung 20,64 4,71 7,19 11,20 10,25 10,25
5.Tây nguyên 2,46 1,09 1,31 2,14 3,72 3,68
6.Đông nam Bộ 24,80 51,27 53,59 12,80 18,43 18,66
7.Đồng bằng sông Cửu
Long
40,14 4,00 11,76 4,58 23,63 23,69
Phần trăm tổng số
1,22 0,48 0,01 0,20 98,09 100
Tổng số 100 100 100 100 100 100

Nguồn: CIEM
Theo bảng 3, sự phân bố SME tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long (42,35%), Đồng bằng sông Hồng (21,11%),
Khu bốn cũ (13,07%), Duyên hải miền Trung (10,25%).
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

18
1.2. Xét về ngành nghề kinh doanh
Các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu hoạt
động trong ba ngành: (i) dịch vụ thương nghiệp, sửa chữa xe động cơ, mô tô
xe máy 46%; (ii) trong công nghiệp chế biến (22%); và (iii) khách sạn nhà
hàng (13%). Điều đáng lưu ý là có 21% doanh nghiệp tư nhân hoạt động
trong lĩnh vực thuỷ sản và 26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tín dụng, riêng trong lĩnh vực công nghiệp ch

ế biến
có tới 37,3% số SME hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, 11% trong ngành dệt, may, da và 18,6% trong ngành sản xuất các sản
phẩm kim loại. Sơ đồ 1sẽ chứng minh về cơ cấu ngành nghề kinh doanh của
SME.
Sơ đồ 1: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của SME:









Nguồn: CIEM
Chú thích:
)1: Khách sạn, nhà hàng
)2: Các ngành khác
)3: Công nghiệp chế biến
)4: Dịch vụ thươ
ng nghiệp
1.3. Xét về doanh thu của các SME
Trong khu vực kinh tế tư nhân, thì cá nhân và nhóm kinh doanh chỉ
chiếm 40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế tư nhân. Như vậy, về khía
1
13%
2
19%
3

22%
4
46%
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

19
cạnh này, các SME đăng ký chính thức, gồn doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, chiếm phần quan trọng hơn (khoảng
57%). Điều này có thể có khần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai
báo đúng mức doanh thu của họ, mà khai báo thấp hơn thực tế là đIều có thể
xảy ra. Tuy vậy, nó phản ánh một thực tế là các SME có đăng ký chính thức
có quy mô kinh doanh lớn hơn. Và nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc
chắn phả
i chuyển sang hình thức doanh nghiệp đăng ký chính thức, hoạt động
theo nguyên tắc luật lệ của cơ chế thị truờng.
Doanh thu của khu vực SME ngoài quốc doanh được thể hiện chi tiết
dưới bảng sau:
Bảng 4: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
theo vùng lãnh thổ.

Đơn vị:%
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo vùng lãnh thổ DNTN Công ty Công ty Hợp Kinh tế
TNHH cổ phần tác xã cá thể
1.Vùng núi và trung du 2,90 1,34 0,26 4,68 4,97 3,12
2.Đồng bằng sông hồng 2,97 15,89 7,48 12,90 12,07 11,73
3.Khu bốn cũ 1,40 0,62 0,12 25,39 4,48 3,05
4.Duyên hải miền Trung 6,19 4,37 1,34 9,03 7,91 6,12
5.Tây nguyên 1,98 1,85 0,05 4,53 3,22 2,43

6.Đông nam Bộ 41,44 68,05 86,01 31,98 38,96 51,46
7.Đồng bằng sông Cửu
Long
40,14 7,87 4,73 11,49 28,02 22,08
Phần trăm tổng số
17,18 36,04 3,75 2,43 40,60 100
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: CIEM
Theo bảng 4, điều đáng chú ý là doanh thu của khu vực miền Đông
Nam Bộ, gồm cả thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 51,46% tổng doanh thu của
khu vực SME ngoài quốc doanh trên cả nước. Tiếp đến là Vùng đồng bằng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

20
sông Cửu Long chiếm 22,08%, và Vùng đồng bằng sông Hồng chiếm
11,73%. Như vậy, xét theo doanh thu, thì hoạt động của SME ở Việt Nam
chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam.
Khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam được thực hiện dưới hình thức
doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể. Tổng số vốn đang ký của hai loại hình doanh nghiệp này chiếm kho
ảng
60% tổng số vốn đăng ký của kinh tế tư nhân. cá nhân và nhóm kinh doanh
chiếm khoảng 30%. Điều đáng chú ý là gần 50% vốn đăng ký của khu vực
kinh tế tư nhân ở đồng bằng sông Hồng được thưc hiện dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, trong khi đó khoảng 60% vốn đăng ký ở Đồng bằng
sông Cửu Long được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân.
2. Thự
c trạng hoạt động XNK của SME ở Việt Nam hiện nay
Trong hệ thống thống kê của Việt Nam hiện nay chưa có thống kê chi

tiết các hoạt động của các SME trong nền kinh tế quốc dân nói chung cũng
như trong hoạt động ngoại thương nói riêng. Mặc dù thống kê chưa cho phép
tách biệt hoạt động thương mại giữa hai khu vực quốc doanh và ngoài quốc
doanh (chủ yếu là các doanh nghiệp SME, nhưng thực tế cho thấy các doanh
nghi
ệp nhà nước (DNNN) hiện vẫn chiếm ưu thế trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Bởi chế độ độc quyền ngoại thương trước đây đã tồn tại trong một thời
gian dài trong nền kinh tế đã phần nào cản trở các SME tham gia vào các
hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, các DNNN vẫn có ưu thế trong các
ngành xuất nhập khẩu, xuất phát từ những ư
u thế về vốn, kỹ thuật, lao động
và kinh nghiệm maketing.
Ngày 31/7/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành chi tiết Luật thương mại. Theo Nghị định này, kể từ ngày
1/9/1998 các doanh nghiệp Việt Nam được kinh doanh xuất nhập khẩu theo
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không bị yêu cầu phải có
giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Tuy vậy, vẫn có nhiều doanh nghiệp
ngoài quố
c doanh (SME) phải tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu thông
qua các DNNN.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

21
2.1 Những đóng góp của SME vào kim ngạch XNK ở Việt Nam
Tuy gặp phải những cản trở không nhỏ trong việc thực hiện mở rộng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng các SME cũng đóng góp một
phần tích cực vào sự nghiệp phát triển ngoại thương Việt Nam. Từ năm
1997-1999, xuất khẩu của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng rất nhanh
và nhanh hơn rất nhiều so vớ

i các DNNN, trong hai năm 1998-1999, xuất
khẩu không phải dầu thô của các DNNN tăng là 4,6%, thì các SME tăng
72,5%. Do đó, mặc dù quy mô nhỏ, nhưng khu vực SME trong nước đã
chiếm tỷ lệ 39,1% tăng trưởng xuất khẩu không phải dầu thô của giai đoạn
này. Cụ thể sự đóng góp của các SME vào kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam được thể hiện dưới đây:

Bảng 5: Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu không kể dầu thô
giai đoạn 1997-1999.


1997
Tr USD
1999
Tr USD
Tăng XK của
2 năm (%)
Tỷ lệ đóng góp vào
tăng trưởng XK(%)
DNNN
DN FDI
Khu chế xuất
SME
Tổng số
5.207
1.790
292
915
7.732
5.260

2.590
581
1.578
9.428
4,6
44,7
98,8
72,5
21,9
13,7
47,2
17
39,1
100
Nguồn: Kết quả hoạt động XNK và dự báo năm tiếp theo. Báo cáo không chính tức của
WB, phiên họp 6/2000.
2.2 Tình hình đầu tư của SME trong sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu của khu vực SME tăng mạnh mặc dù đầu tư năm 1997 giảm
mạnh (xem sơ đồ 2), theo các nhà quản lý của các SME định hướng xuất
khẩu, điều này đạt được là do đầu tư trong những năm qua 1996-1997 đã dẫn
đến việc dư thừa công suất vào năm 1998-1999, khi cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Châu Á nổ ra. Do đó, t
ăng xuất khẩu trong những năm 1999 một
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

22
phần lớn là do mức sử dụng công suất hiện có cao hơn. Các công ty cũng cho
biết đã chuyển hướng khỏi việc xuất qua trung gian sang xuất khẩu trực tiếp
(FOB) với giá trị tăng cao hơn hẳn. Xuất khẩu FOB tăng từ 30% trong tổng

xuất khẩu năm 1998 lên 50% năm 1999
3
. Hầu hết số xuất khẩu trực tiếp này
là sang các thị trường mới thường là Châu Mỹ-Lating và Đông Âu. Giá trị gia
tăng theo xuất khẩu FOB cao hơn hẳn so với xuất khẩu theo hình thức gia
công, nhưng rủi ro cũng cao hơn do các SME phải tự tìm kiếm khách hàng
cho mình. Như đã trình bày ở trên tình hình đầu tư trong những năm qua đối
với khu vực SME ngoài quốc doanh giảm rất mạnh vào năm 1997 (giảm
3,7%) và tăng d
ần vào những năm tiếp theo 1998 (2,5%) năm 1999 (2,4%).
Điều này được thể hiện một cách rõ nét nhất dưới sơ đồ sau:
sơ đồ 2: tốc độ tăng vốn đầu tư trong khu vực SME năm 96-99









Nguồn: Báo cáo không chính tức của WB, phiên họp 6/2000.

Bên cạnh đó, những cải cách nhằm mở rộng quyền thương mại và khả
năng tiếp cận với thị trường xuất nhập khẩu cho phép các SME của Việt Nam
đã có tác dụng tăng xuất khẩu trong thời gian qua. Nếu tiếp tục có những cải
cách nhằm hỗ trợ tự do hoá khu vực SME và nếu khả năng tiếp cận bình
thường với tất cả các thị trườ
ng trên thế giới được mở rộng, các SME sẽ tiến
hành đầu tư giúp duy trì tăng trưởng xuất khẩu cao cho Việt nam.


3
Theo báo cáo không chính thức của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, 6/2000
3.90%
-3.70%
2.50%
2.40%
-6.00%
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
1996
1997 1998
1999
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8

23
Hiện nay, các SME tuy không chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị xuất
nhập khẩu, nhưng lại có một vị trí không kém phần quan trọng trong hoạt
động xuất nhập khẩu thông qua vai trò cung cấp nguồn hàng cho các công ty
kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo ra công ăn việc làm đáng kể trong lực lượng
lao động nhàn rỗi
2.3. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu SME
Nhìn vào cơ cấu của các thành phần kinh tế trong GDP, có thể thấy các
m
ặt hàng xuất khẩu chính của các SME hiện nay bao gồm chủ yếu các loại

hàng, nhóm hàng sau:
- Hàng nông lâm, thuỷ hải sản chế biến và chưa chế biến.
- Hàng thủ công, mỹ nghệ (đồ gỗ trạm, khắc, hàng thêu ren, mây tre,
hàng mỹ nghệ, lụa tơ tằm...)
- Hàng công nghiệp nhẹ (giày dép, may mặc, thảm...)
Thật vậy, tuy chưa có sự thống kê riêng rẽ về tỷ lệ xuất khẩu các ngành
hàng xuất khẩu của khu v
ực SME nhưng để chứng minh cho điều đó em xin
được sử dụng số liệu của cuộc điều tra khảo sát được tiến hành thực hiện giữa
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) và MPDF. Qua số liệu
điều tra tại 457 SME đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp này xuất khẩu chiếm
3/4 sản lượng của mình (xem bảng 8). Điều này có nghĩa là các SME ngoài
quốc doanh đã định h
ướng xuất khẩu mạnh hơn các DNNN.
Bảng 6: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của các SME.

Ngành hàng xuất khẩu Tỷ trọng XK/tổng số sản phẩm
(%)
Các sản phẩm da
Hàng may mặc
Chế biến gỗ
Cao su nhựa
Các sản phẩm phi kim loại
85
80,5
75,1
75
73,2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-
CN8


24
Thực phẩm đồ uống
Các sản phẩm hoá chất
Các sản phẩm khác
63,2
20
74,4
Nguồn: CIEM
Mặc dù, với số lượng 475 doanh nghiệp được chọn làm mẫu chiếm tỷ
lệ không lớn so với số lượng SME hiện nay, nhưng kết quả thông qua cuộc
khảo sát đã phản ánh phần nào về cơ cấu hàng hoá kinh doanh xuất khẩu của
SME ở VN.
Điều đáng lưu ý trong trường hợp hải sản có thể coi là đại diện cho
những ngành hàng xuất khẩu của các SME. Bảng 9, cho thấ
y rằng về hải sản
khu vực quốc doanh chiếm phần lớn 73% xuất khẩu năm 1999 nhưng xuất
khẩu của khu vực này lại tăng chậm hơn khu vực các SME: 14% so với trên
50% của khu vực các SME. Điều đó khẳng định rằng mặt hàng kinh doanh
xuất khẩu của các SME ngày càng có hiệu quả trong công tác xuất khẩu.
Bảng 7: xuất khẩu thuỷ sản của SME giai đoạn 1997 - 1999
Gia t
ăng xuất
khẩu (%)
Xuất khẩu
tăng trưởng(%)
Tỷ trọng
1999(%)
DNNN
50,6 14,6 73,0

DN FDI 3,4 50 1,9
SME 46 50,7 25,1
Tổng số 100 22,5 100
Nguồn: Báo cáo không chính tức của WB, phiên họp 6/2000.
Nhìn chung, hàng hoá mà các SME kinh doanh xuất nhập khẩu hiện
nay chủ yếu là những mặt hàng cần ít vốn và công nghệ đơn giản, nhưng cần
nhiều lao động. Giá trị gia tăng của một số mặt hàng không cao, nhưng điều
quan trọng là việc sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng này đã mang lại công
ăn việc làm và thu nhập cho người sản xuất, mà phần lớn là các hộ kinh tế gia
đình.
Những mặ
t hàng do các SME sản xuất có đặc điểm chung là sản phẩm
của quy trình sản xuất nhỏ, sử dụng máy móc, kỹ thuật lạc hậu, thô sơ, tốn

×