Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tuyển chọn một số phương pháp giải nhanh bài toán hóa học về kim loại giúp học sinh trung học phổ thông nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 127 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dd

Dung dịch

ĐC
Đktc

Đối chứng
Điều kiện tiêu chuẩn

Đpnc
GV

Điện phân nóng chảy
Giáo viên

HS

Học sinh

KT – ĐG
KTBC
KLNT

Kiểm tra – đánh giá
Kiểm tra bài cũ
Khối lượng nguyên tử

Oxh


Oxi hóa

PP
PPDH
PTHH

Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học

PTPƯ
PGS

Phương trình phản ứng
Phó giáo sư

SGK
SGV

Sách giáo khoa
Sách giáo viên

THPT
THCS
TS

Trung học Phổ thông
Trung học cơ sở
Tiến sĩ


TL

Tự luận

TN
tn
t0C
TQ

Thực nghiệm
Thí nghiệm
Nhiệt độ
Tổng quát

VD

Ví dụ

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1 ...............................................

102

Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1………….

102


Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số
1 trường Nguyễn Đức Cảnh ..............................................................................

103

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số
1 trường Lý Thường kiệt……………………………………………………...

104

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2

……………………….

105

Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2…………..

105

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số
2 trường Nguyễn Đức Cảnh…………………………………………………..

106

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số
2 trường Lý Thường Kiệt……………………………………………………..

107


Bảng 3.9.Thơng số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác
nhau ( nhóm TN- ĐC) trường Nguyễn Đức Cảnh…………………………….

107

Bảng 3.10. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác
nhau ( nhóm TN- ĐC) trường Lý Thường Kiệt……………………………….

iii

108


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 trường Nguyễn Đức Cảnh ........ 103
Hình 3.2.Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 trường Lý Thường Kiệt ............ 103
Hình 3.3.:Đường biểu diễn kết quả kiểm tra số 1 trường Nguyễn Đức Cảnh ......... 104
Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 trường Lý Thường Kiệt ......... 104
Hình 3.5 Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 trường Nguyễn Đức Cảnh ........ 105
Hình 3.6 Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 trường Lý Thường Kiệt ............. 106
Hình 3.7. Đường biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Nguyễn Đức Cảnh ............... 106
Hình 3.8. Đường biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 trường Lý Thường Kiệt ....... 107

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................


i

Danh mục viết tắt ............................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ .........................................................................................
Mục lục............................................................................................................
MỞ ĐẦU .........................................................................................................

iv
v
1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................
1.1. Cơ sở lí luận về bài tập hóa học .................................................................

5

1.1.3. Phân loại bài tập hóa học ........................................................................
1.1.4.Bài tập trắc nghiệm khách quan ...............................................................
1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học.........................................

6
6
7
8

1.3. Vai trị của bài tập hóa học .......................................................................
1.4. Tình hình giải các bài tốn hóa học hiện nay..............................................

1.4.1.Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay. ............................................

5

9
9

1.4.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học . ............................................... 11
1.4.3. Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực. ........................... 13
1.5. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học hóa học .................................... 15
1.5.1. Khái niệm tư duy. ................................................................................... 15
1.5.2. Đặc điểm tư duy. .................................................................................... 16
1.5.3. Những phẩm chất của tư duy .................................................................. 16
1.5.4. Tư duy hóa học ...................................................................................... 17
1.5.5. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh THPT. ............................ 18
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 19
Chƣơng 2: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TỐN
HĨA HỌC VÀ CÁC BÀI TOÁN VỀ KIM LOẠI ........................................
2.1. Một số phương pháp giải nhanh bài tốn hóa học ......................................
2.1.1. Phương pháp quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hỗn hợp ít chất...................
2.1.2. Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình ............................................
2.1.3. Phương pháp áp dụng các định luật bảo toàn ..........................................

20
20
20
26
35

2.1.4. Phương pháp tăng giảm khối lượng......................................................... 55

2.1.5. Phương pháp sử dụng phương trình ion thu gọn. .................................... 61
2.1.6. Phương pháp đường chéo. ...................................................................... 66

v


2.2. Các bài toán về kim loại............................................................................. 72
2.2.1. Kim loại tác dụng phi kim. ...................................................................... 72
2.2.2. Kim loại tác dụng nước và dung dịch kiềm ............................................. 74
2.2.3. Kim loại tác dụng axit. ............................................................................ 79
2.2.4. Kim loại tác dụng dung dịch muối. ......................................................... 87
2.2.5. Điều chế kim loại
................................................................ 93
Tiểu kết chương 2
...................................................................................... 98
Chƣơng 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 99
3.1 Mục đích – nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. .............................................. 99
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. ........................................................................... 99
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm. ........................................................................... 99
3.2. Phương pháp thực nghiệm. ........................................................................ 99
3.2. 1.Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................. 99
3.2. 2.Tiến hành thực nghiệm sư phạm. ............................................................ 99
3.3. Thiết kế chương trình TNSP ..................................................................... 100
3.4. Kết quả TN và xử lý kết quả TN ................................................................ 100
.3.4.1. Xử lí theo thống kê tốn học .................................................................. 100
3.4.2.Xử lí theo tài liệu nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng ........ 101
3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..............................................................
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ........................................................................................................

2. Khuyến nghị .................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC

108
109
110
110
111
112

................................................................................................... 114

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tàì
Một trong những mục tiêu của dạy học hóa học ở phổ thơng là ngồi việc
truyền thụ kiến thức hóa học phổ thơng cơ bản cịn cần mở rộng, phát triển kiến
thức, hình thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học, phát huy tính chủ
động sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy hóa học cho học sinh. Việc
giảng dạy hóa học cũng có chức năng phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho
những học sinh có năng lực, hứng thú học tập bộ môn. Nhiệm vụ này được thực
hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, song sử dụng hệ thống bài tập hoá học
được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong việc phát hiện, bồi dưỡng
năng lực nhận thức và tư duy hóa học cho học sinh nhất là học sinh khá giỏi.
Trong hóa học THPT, bài tập hóa học giữa vai trị quan trọng, giúp học sinh
khắc sâu kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng giải toán, mang lại hiệu quả sâu sắc
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Trong bài tập hóa học, phần lớn bài tập ở dạng

bài tốn hóa học. Việc giải các bài tốn hóa học phụ thuộc nhiều vào kĩ năng của
học sinh. Đối với các học sinh khá việc nhớ một lượng kiến thức lớn về lý thuyết,
sau đó là các bài tập ở mỗi chương là không dễ dàng. Đối với học sinh yếu, kém thì
càng khó khăn hơn. Số lượng bài tốn hóa học lớn, đa dạng về thể loại, gây khó
khăn cho học sinh trong việc phân loại và lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
Trong số các bài tốn hóa học, các bài toán về kim loại chiếm một lượng lớn
và thường liên quan đến nhiều kiến thức. Học sinh giải tốt các bài toán về kim loại
giúp các em nắm vững tính chất hóa học của các chất, nắm vững lý thuyết liên quan
đến phi kim, có kĩ năng giải nhanh các bài tốn hóa học. Từ đó củng cố thêm kĩ
năng giải các bài toán hữu cơ, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên trong
quá trình giải các bài toán về kim loại, học sinh thường gặp vấn đề khó khăn trong
việc tìm phương pháp giải phù hợp. Các tài liệu tham khảo về phương pháp giải
toán hóa học có nhiều, gây mất phương hướng cho học sinh trong việc vận dụng
phương pháp để giải nhanh các bài tốn hóa học.
Để giúp học sinh có phương pháp giải các bài tốn hóa học nhanh hơn, ngắn
gọn hơn, tôi lựa chọn đề tài: “Tuyển chọn một số phương pháp giải nhanh bài
tốn hóa học về kim loại giúp học sinh trung học phổ thông nâng cao kiến thức
và kĩ năng giải tốn hóa”.
1


2. Lịch sử nghiên cứu
Có nhiều tác giả: Cao Thị Thiên An đã viết: ―Giải các dạng bài tập từ các đề
thi quốc gia‖, Đỗ Xuân Hưng với cuốn ―Hướng dẫn giải nhanhbaif tập trắc nghiệm
hóa học‖ và Lê thị Thanh Bình viết đề tài ―Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc
lập, sang tạo của học sinh trung học phổ thơng thơng qua bài tập hóa học vơ cơ‖. Tất
cả đã viết về các phương pháp giải toán hóa học, các cuốn này thường đi chung về
các bài tốn hóa học, hệ thống nhiều phương pháp mà ít chú ý đến kĩ năng giải và
phân dạng tốn hóa học cho học sinh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.

3.1. Mục tiêu của đề tài
Tuyển chọn một số phương pháp giải nhanh ngắn gọn, dễ nhớ và áp dụng vào
giải các bài tốn hóa học, đặc biệt các bài tốn về kim loại trong
chương trình THPT
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
-Tìm hiểu tình hình hiện nay về các phương pháp giải các bài tốn hóc học.
-Tuyển chọn một số phương pháp giải nhanh phù hợp cho từng loại bài tập,
đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ giúp học sinh giải bài tốn hóa học.
-Áp dụng các phương pháp vào giải các bài tốn kim loại nói riêng và các bài
tốn hóa học nói chung.
-Tiến hành thực nghiệm tại một số trường trên địa bàn hải phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tuyển chọn một số phương pháp giải toán hóa học và áp dụng
giải các bài tốn hóa học về kim loại thuộc chương trình THPT của Bộ giáo dục và
đào tạo.
Thực nghiệm tại một số trường THPT thuộc thành phố Hải Phòng.
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Chọn hai trường THPT Nguyễn Đức Cảnh và THPT Kiến Thụy
Học sinh lớp 12 ban nâng cao đang học tại các trường trên.

2


5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số phương pháp giải nhanh tốn hóa học và các bài tốn về kim loại
trong chương trình hóa học THPT.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Phương pháp giải nào, áp dụng cho loại bài tốn hóa học nào để giúp cho
học sinh giải nhanh các bài toán hóa học?

7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu chọn phương pháp phù hợp cho việc giải bài tốn hóa học cụ thể sẽ
củng cố, khắc sâu, mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp giải các bài tốn hóa học và các dạng bài tập
hóa học.
- Tuyển chọn một số phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học và hệ
thống bài tốn về kim loại trong hóa học THPT, các đề thi cao đẳng và đại học từ
năm 2003-2011.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành lên lớp dạy học theo nội dung kế hoạch
đã được xây dựng cho lớp thưc nghiệm và lớp đối chứng. Trên cơ sở các kết quả thu
được dùng phép kiểm chứng T- test để xác định sự chênh lệch điểm số trung bình
của 2 nhóm.
9. Luận cứ chứng minh
9.1. Cơ sở lí luận
- Học sinh nắm vững phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học sẽ giúp
các em có tư duy nhanh hơn, lập luận chặt chẽ hơn trong khi giải các bài
tốn hóa học.
- Tuyển chọn phương pháp giải và hệ thống bài tốn bồi dưỡng học sinh
trong hóa học THPT và các đề thi đại học, cao đẳng.
- Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập này trong giảng dạy các bài
luyện tập ôn tập, mở rộng kiến thức bồi dưỡng học sinh khá giỏi.

3


- Hệ thống bài tập hóa học được dùng làm tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên
và học sinh trong việc nâng cao kiến thức, bồi dưỡng học sinh khá giỏi hoặc
giảng dạy ở trường THPT.
9.2. Luận cứ thực tế

- Kết quả bài kiểm tra trước và sau tác động.
- Hệ thống bài tập và phương pháp.
10. Đóng góp mới của đề tài
- Lựa chọn được một số phương pháp cho các dạng bài tập phù hợp, giúp học
sinh giải nhanh các bài tốn hóa học.
- Xây dựng được hệ thống các bài tốn hóa học về kim loại, hợp .kim
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về cơ sở lí luận.
Chương 2. Một số phương pháp giải nhanh bài tốn hóa học và các dạng toán
về kim loại.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về bài tập hóa học
1.1.1.Khái niệm về bài tập hóa học
Bài tập hoá học là nhiệm vụ học tập giáo viên đặt ra cho người học, buộc
người học phải vận dụng các kiến thức đã biết hoặc các kinh nghiệm thực tiễn, sử
dụng các hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đó
nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo.
1.1.2.Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học
1.1.2.1.Ý nghĩa trí dục
-Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được các kiến thức
vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.

-Ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập, học sinh sẽ
buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ
thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
-Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình phản
ứng, tính tốn theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học...
-Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất và bảo vệ môi trường.
-Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
1.1.2.2.Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập,
thông minh và sáng tạo
1.1.2.3.Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng say mê
khoa học Hóa học. Bài tập thực tiễn, thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn
hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi
làm việc)

5


1.1.3. Phân loại bài tập hóa học
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập : bài tập lí thuyết và bài
tập thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất của bài tập: bài tập định tính và bài tập định lượng.
- Dựa vào kiểu bài hay dạng bài: bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất,
tính phần trăm hỗn hợp, nhận biết, tách, điều chế ….
- Dựa vào nội dung:
+bài tập nồng độ, điện phân, áp suất….
+bài tập có nội dung thuần tuý hố học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
- Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh : bài tập kiểm tra sự nhớ lại, hiểu, vận

dụng và sáng tạo.
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp: bài tập cơ bản,
bài tập tổng hợp.
- Dựa vào cách học sinh trình bày lời giải của mình: bài tập trắc nghiệm tự luận, bài
tập trắc nghiệm khách quan.
1.1.4.Bài tập trắc nghiệm khách quan
1.1.4.1. Khái niệm
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan .Gọi là ―khách quan‖ vì
cách cho điểm hồn tồn khách quan khơng phụ thuộc và o người chấm.
1.1.4.2.Phân loại câu trắc nghiệm
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan chia làm 4 loại chính:
a.Câu trắc nghiệm ―Đúng -Sai‖
Đây là loại câu hỏi được trì nh bày dưới dạng câu phát biểu và học sinh trả lời
bằng cách lựa chọn một trong hai phương án ―Đúng‖ hoặc ― Sai‖
b. Câu trắc nghiệm ―Nhiều lựa chọn‖
Đây là loại câu hỏi thơng dụng nhất .Loại này có một câu phát biểu căn bản gọi là
câu dẫn và có nhiều câu trả lời để học sinh lựa chọn trong đó chỉ có một câu trả lời
đúng nhất còn lại đều là sai ,là câu mồi hay câu nhiễu .
c. Câu trắc nghiệm―Ghép đôi‖

6


Đây là loại hì nh đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn trong đó học sinh tì m cách
ghép câu trả lời ở cột này với câu trả lời ở cột khác cho phù hợp
d. Câu trắc nghiệm―Điền khuyết ‖
Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhưng có câu trả lời tự do .Học sinh viết câu
trả lời bằng một vài từ hoặc câu ngắn
1.2. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học

Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với mục tiêu này đòi hỏi
ngành giáo dục Việt Nam phải đào tạo được những con người lao động sáng tạo
thích ứng với nhu cầu phát triển nhanh và đa dạng của xã hội, đồng thời hòa nhập
được với khu vực và thế giới.
Ngoài những yêu cầu cơ bản như trước đây, lớp người lao động mới mà nhà
trường đào tạo trong giai đoạn hiện nay phải có thêm các phẩm chất: của người lao
động đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề ngiệp cũng như
cuộc sống, có khả năng hịa nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là:
-

Năng lực hành động, năng lực giải quyết các vấn đề phù hợp.

-

Tính sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm.

-

Tính tự lực và trách nhiệm, biết phê phán và tiếp thu cái mới.

-

Năng lực công tác làm việc, tính kỷ luật và khả năng giao tiếp, ứng xử.

-

Năng lực tự học và khả năng học tập suốt đời.


Các phương pháp dạy học đã và đang sử dụng trong dạy học hóa học đã có những
thành cơng nhất định, nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được những nhu
cầu phát triển của xã hội và giải quyết được mâu thuẩn của ngành giáo dục hiện nay
là tri thức xã hội ngày càng tăng lên nhanh chóng mà thời gian để trang bị, đào tạo
lại có hạn. Do đó cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học,
cách suy nghĩ, dạy phương pháp tư duy-phương pháp nhận thức. Cụ thể là:
-

Phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận
thức, vận dụng kiến thức.

-

Tạo điều kiện cho học sinh tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết
vấn đề.
7


-

Tăng cường trao đổi, thảo luận, đối thoại để nắm kiến thức.

-

Tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động hợp tác, phối hợp trong
nhóm.

-

Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.


-

Tận dụng kiến thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới, giải
quyết vấn đề học tập. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp dạy học hố học nói riêng là một u cầu khách quan và
là một nhu cầu tất yếu của xã hội tri thức-xã hội học tập mà đất nước ta
đang hướng tới.

1.3. Vai trị của bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thơng, bài tập hóa học giữ vai trò rất
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội
dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Hơn nữa, bài tập hóa học góp
phần to lớn trong việc phát huy khả năng tư duy, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Theo M.A.Đanilôp nhận định: ―Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu
học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lí
thuyết và thực hành‖.
Bài tập hóa học được coi là phương pháp dạy học hiệu nghiệm nó cung cấp
cho học sinh không chỉ kiến thức mà cả con đường giành lấy kiến thức, mang lại
niềm vui của sự phát hiện, vận dụng kiến thức. Sử dụng bài tập hóa học sẽ mang lại
những tác dụng tích cực như:
-

Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ
có vận dụng kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến
thức một cách sâu sắc.

-

Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt

nhất, đặc biệt là bài tập chuyển hóa.

-

Rèn luyện kĩ năng hóa học cho học sinh: kĩ năng viết cơng thức hóa học,
viết và cân bằng phản ứng hóa học, tính tốn, kĩ năng kĩ xảo thực hành.

-

Tạo điều kiện phát triển tư duy, phát triển năng lực nhận thức cho học
sinh.

8


-

Giáo dục tư tưởng, tác phong, rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, chính
xác khoa học, nâng cao lịng u thichshocj tập bộ môn.

-

Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức học sinh.

-

Là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới.

Như vậy, bài tập hóa học sẽ có ý nghĩa thực sự khi nó được trao cho đúng đối
tượng, phát huy mọi khía cạnh và được học sinh tự giải.

1.4. Tình hình giải các bài tốn hóa học hiện nay
1.4.1.Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH. Bản chất của việc
đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác, tích cực, sáng tạo. Vì vậy cần phải coi việc xây dựng phong cách ―học
tập độc lập sáng tạo‖ là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
a/ Dạy học hóa học chú trọng khai thác nét đặc thù mơn học hóa học tạo ra các hình
thức hoạt động đa dạng, phong phú giúp học sinh chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức
và kĩ năng trong giờ học.
Với nét đặc trưng của môn học là khoa học thực nghiệm trên cơ sở suy luận
lí thuyết. Nên trong dạy học hóa học cần chú trọng:
-

Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan đặc biệt là thí nghiệm hố
học và phương tiện kĩ thuật trong dạy học. Sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp dạy học, chú trọng đến phương pháp trực quan, phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại tìm tịi, thuyết trình nêu vấn đề,
nhằm hình thành và phát triển ở học sinh phương pháp nhận thức hóa học
và kĩ năng giải quyết vấn đề, học tập hóa học.

Khi sử dụng thí nghiệm hóa học và phương tiện trực quan cần đảm bảo yêu
cầu là tạo nguồn kiến thức để học sinh tìm tịi, nghiên cứu, rút ra nhận xét, kết luận
các kiến thức cần thu nhận. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động học tập cần chú ý:
-

Tổ chức cho học sinh tự quan sát, nhận xét hiện tượng thí nghiệm, tính
chất các chất.

-


Tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm, lắp ráp mơ hình, thiết bị thí
nghiệm khi nghiên cứu bài mới và ơn tập củng cố.
9


-

Tăng cường sử dụng phương pháp nghiên cứu trong bài dạy với u cầu
học sinh tiến hành dự đốn tính chất chất, hiện tượng thí nghiệm, nêu giả
thuyết khái niệm trên cơ sở lí thuyết chủ đạo rồi tiến hành thí nghiệm hóa
học để kiểm nghiệm dự đốn, xác nhận giả thuyết đúng.

Khi lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học và tổ chức các hình thức
hoạt động của học sinh cần chú ý đến nội dung học tập và các hình thức, phương
pháp dạy học thể hiện các phương pháp nhận thức hóa học.
Hoạt động của giáo viên trên lớp cần đổi mới cho phù hợp với phương pháp dạy
học cụ thể là:
Giáo viên phải là người tổ chức, điều khiển, giúp đỡ các hoạt động của học
sinh. Trước hết giáo viên phải làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu nhận thức gây hứng
thú học tập, tìm kiếm nội dung kiến thức mới (hoạt động khởi động) và đặt vấn đề
học tập tìm kiếm cho các nội dung. Tiếp đó giáo viên định hướng điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh hướng đến xây dựng giả thuyết, dự đốn trên cơ sở lí
thuyết rồi lựa chọn thí nghiệm, hóa chất dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, quan sát, thu
thập số liệu, vận dụng kiến thức giải thích..., từ đó tìm ra kiến thức mới và vận dụng
nó trong các trường hợp cụ thể. Để thực hiện chức năng tổ chức, định hướng điều
khiển, giáo viên phải xây dựng tình huống học tập, thiết kế các hoạt động, xây dựng
hệ thống câu hỏi tìm tịi khám phá phù hợp với nội dung, logic phát triển vấn đề và
trình độ của học sinh.
Hoạt động học tập của học sinh khơng cịn là thụ động mà là chủ động trực

tiếp tham gia các hoạt động tìm tịi, phát hiện, giải quyết vấn đề. Ngồi hoạt động
học tập, tìm tịi độc lập theo cá nhân, học sinh cần tham gia hoạt động phối hợp với
các thành viên trong nhóm, đàm thoại, tranh luận trong nhóm để chia xẻ kinh
nghiệm, học tập lẫn nhau. Trong hoạt động học tập cần tăng cường rèn luyện khả
năng tự học, tự nhận xét đánh giá kết quả của bản thân, bạn bè mà có sự sửa chữa,
rút kinh nghiệm trong phương pháp học tập cho mình.
b. Trong dạy học chú trọng khai thác triệt để nội dung kiến thức hóa học và mối liên
hệ với thực tế. Kiến thức hóa học sẽ trở nên có ý nghĩa với học sinh khi được vận
dụng giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Tăng cường tính thiết thực
và thực tiễn trong các nội dung hóa học là một trong các định hướng xây dựng

10


chương trình mơn học vì vậy trong dạy học ta cần tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh để nâng cao tính thực tiễn của hóa học đối với đời sống, sản xuất,
bảo vệ môi trường.
c. Tăng cường sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tư duy rèn luyện kĩ
năng thực hành hóa học.
Để phát triển tư duy học sinh ngoài nội dung bài tập biện luận, bài tập có
nhiều cách giải, dùng bài tập có hình vẽ mơ tả dụng cụ thí nghiệm để rèn luyện kĩ
năng thực hành hóa học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của môn học.
d. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu của
công nghệ thông tin trong dạy học hóa học.
Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thông tin đã xuất hiện những
phương tiện kĩ thuật hiện đại, đa chức năng (máy tính điện tử, máy chiếu dữ liệu,
mạng internet) đã mang đến cho giáo dục những phương tiện dạy học mới như:
-

Phòng học đa chức năng, thư viện-SGK, giáo trình điện tử – giáo trình

bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến.

-

Phần mềm nghiên cứu dạy học hóa học.

-

Phần mềm thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng, kiểm tra trắc nghiệm và
quản lí giáo dục.

Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật và dạy học trên
đây sẽ góp phần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại.
1.4.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh biết vận dụng kiến
thức vào thực hành. Sự vận dụng kiến thức thông qua các bài tập nhận thức rất đa
dạng và có nhiều hình thức phong phú. Chính nhờ sự vận dụng kiến thức hóa học để
giải quyết các bài tập mà kiến thức được củng cố, khắc sâu, chính xác hóa, mở rộng
và nâng cao. Khi giải bài tập hóa học, học sinh khơng chỉ đơn thuần là vận dụng
kiến thức cũ mà cịn tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những
tình huống mới. Do vậy bài tập hóa học vừa là nội dung vừa là phương tiện đắc lực
giúp giáo viên truyền tải kiến thức đến học sinh và ngược lại, học sinh cũng thu
nhận được kiến thức, phương pháp học tập, yêu cầu nhận thức hóa học một cách
chủ động, tích cực, sáng tạo thơng qua hoạt động giải bài tập.
11


Thực tế cho thấy cịn nhiều bài tập hóa học cịn q nặng nề về thuật tốn,
nghèo nàn về kiến thức hóa học và khơng có liên hệ với thực tế hoặc mơ tả khơng
đúng với các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập này thường mất thời gian tính

tốn tốn học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn chế khả năng
sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của học sinh. Các dạng bài tập này dễ tạo lối
mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với học sinh làm cho
các em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Định hướng xây dựng chương trình sách giáo khoa THPT của Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo (năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của mơn học
trong lựa chọn kiến thức nội dung sách giáo khoa. Quan điểm thực tiễn và đặc thù
của hóa học cần được hiểu ở các góc độ sau đây:
-

Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội
cộng đồng.

-

Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng
cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.

-

Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực trên cơ
sở của định hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thơng thì xu
hướng phát triển chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần
đảm bảo các yêu cầu:
 Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, khơng q nặng về tính
tốn mà cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực
nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho học sinh.Kiến thức mới
hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.
 Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các
ứng dụng của hóa học trong thực tiễn. Thơng qua các dạng bài tập

này làm cho học sinh thấy được việc học hóa học thực sự có ý nghĩa,
những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống. Ta cần
khai thác các nội dung về vai trị của hóa học với các vấn đề kinh tế,
xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các bài
tập hóa học làm cho bài tập hóa học thêm đa dạng kích thích được sự
đam mê, hứng thú học tập bộ môn.
12


 Bài tập hóa học định lượng được xây dựng trên quan điểm khơng
phức tạp hóa bởi các thuật tốn mà chú trọng đến nội dung hóa học
và các phép tính được sử dụng nhiều trong tính tốn hóa học.
 Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số
dạng bài tập tự luận, tính tốn định lượng sang dạng trắc nghiệm
khách quan.
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh
ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc
trong các câu hỏi lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các câu hỏi địi hỏi sự tư
duy, tìm tịi.
1.4.3. Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực
Bản thân bài tập hóa học đã là PPDH hố học tích cực, song tính tích cực của
phương pháp này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để
học sinh tìm tịi chứ khơng phải để tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình,
bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của học sinh trong các bài
dạy hóa học, nhưng hiệu quả của nó cịn phụ thuộc vào việc sử dụng của giáo viên
trong q trình dạy học hóa học.
1.4.3.1 Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm hóa học
Thơng qua giải bài tập mà hình thành khái niệm mới. Trong bài dạy hình
thành khái niệm học sinh phải tiếp thu, lĩnh hội ý kiến mới mà học sinh chưa biết

hoặc chưa biết chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể xây dựng, lựa chọn hệ thống bài
tập phù hợp để giúp học sinh hình thành khái niệm mới một cách vững chắc.
Ví dụ Cho các nguyên tử có kí hiệu sau:
28
14

Si;

29
14

Si;

30
14

Si

Hãy cho biết:
a/ Số electron, số proton, số nơtron trong các nguyên tử của nguyên tố đó.
b/ Các ngun tử trên có số khối giống nhau khơng? Vì sao?
c/ Về mặt cấu tạo, các nguyên tử Si có đặc điểm gì giống nhau, khác nhau?

13


d/ Các nguyên tử trên được gọi là các nguyên tử đồng vị của nhau vậy thế
nào là đồng vị?
Như vậy sau khi giải các câu hỏi trên và có sự chỉnh lí, bổ sung của giáo
viên, học sinh đã tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình hình thành

khái niệm. Với các khái niệm hóa trị, số oxi hóa khử, liên kết hóa học. . . ta cũng có
thể lựa chọn, xây dựng các bài tập phù hợp đưa vào các phiếu học tập để tổ chức,
điều khiển hoạt động học tập tích cực của học sinh trong giờ học.
1.4.3.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học.
Trong mục tiêu mơn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ
năng hóa học cho học sinh trong đó chú trọng đến kĩ năng thí nghiệm hóa học và kĩ
năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Bài tập thực nghiệm là một phương
tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc
khoa học, độc lập cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi
nghiên cứu, hình thành kiến thức mới, khi rèn luyện, rèn luyện kĩ năng cho học
sinh. Khi giải bài tập thực nghiệm, học sinh phải biết vận dụng kiến thức để giải
bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của
những bước giải bằng lí thuyết và rút ra kết luận về cách giải.
Các bước giải bài tập thực nghiệm:
+ Bước1: Giải lí thuyết. Hướng dẫn học sinh phân tích lí thuyết, xây dựng
các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, lựa chọn hóa chất, dụng cụ,
dự kiến cách tiến hành.
+ Bước 2: tiến hành thí nghiệm. Chú trọng đến các kĩ năng:
o Sử dụng dụng cụ, hóa chất, lắp thiết bị, thao tác thí nghiệm đảm bảo an
tồn thành cơng.
o Mơ tả đầy đủ, đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện
tượng đó.
o Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận xét, kết
luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có
thể thay đổi cho phù hợp.

14



Ví dụ: Khi giải bài tập thực nghiệm để nhận biết các dung dịch mất nhãn, học
sinh phải tiến hành các hoạt động:
+ Giải bằng lí thuyết:
o Phân tích đề bài, tiến hành phân loại các chất cần nhận biết.
o Đề xuất các phương án có thể dùng để nhận biết các chất theo điều kiện
của đề bài xác định thứ tự nhận biết từng chất.
o Lựa chọn chất dùng để nhận biết từng chất, xác định các dấu hiệu, hiện
tượng phản ứng để kết luận.
+ Tiến hành thí nghiệm:
o Lựa chọn một phương án tối ưu và xây dựng qui trình tiến hành thí
nghiệm.
o Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất cần thiết.
o Xác định cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và kết luận về
từng bước giải (chất được nhận biết).
+ Kết luận về cách giải và trình bày hệ thống cách giải.
Các dạng bài tập thực nghiệm được sử dụng chủ yếu trong giờ luyện tập, thực
hành nhằm rèn luyện kĩ năng hóa học cho học sinh.
1.4.3.3. Sử dụng các bài tập thực tiễn.
Theo phương hướng dạy học tích cực giáo viên cần tăng cường sử dụng bài
tập giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giải quyết những vấn đề thực tiễn có
liên quan đến hóa học. Thơng qua việc giải bài tập thực tế sẽ làm cho ý nghĩa của
việc học hóa học tăng lên, tạo ra hứng thú, say mê trong học tập ở học sinh. Các bài
tập có liên quan đến kiến thức thực tế cịn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề
trong dạy học hóa học. Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài tập
thực nghiệm.
1.5. Tƣ duy và phát triển tƣ duy trong dạy học hóa học
1.5.1. Khái niệm tư duy
Theo M.N.Sacđacôp: tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất
của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới

riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.

15


1.5.2. Đặc điểm tư duy
Đặc điểm quan trọng của tư duy là tính có vấn đề tức là trong hồn cảnh có vấn
đề tư duy được nẩy sinh. Tư duy có liên hệ chặt chẽ với ngơn ngữ và được phản ánh
rõ bằng ngôn ngữ.
Tư duy là mức độ cao nhất của nhận thức – mức độ lý tính nhưng có quan hệ
chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh nét khái qt, những
thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng.
Thông qua tư duy con người phải hiểu biết được những cái không trực tiếp cảm
giác được, hiểu biết được đặc điểm bên trong bản chất mà những giác quan không
phản ánh được.
1.5.3. Những phẩm chất của tư duy
-

Tính định hướng: qua q trình tư duy con người ý thức nhanh chóng,
chính xác đối tượng cần lĩnh hội, mục đích cần đạt được và con đường tối
ưu đạt được mục đích đó.

-

Bề rộng của tư duy thể hiện ra ở hoạt động tư duy vận dụng kiến thức
nghiên cứu vào đối tượng khác.

-

Độ sâu của tư duy thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu hơn về

bản chất của sự vật hiện tượng.

-

Tính linh hoạt thể hiện ở sự nhạy bén linh hoạt trong vận dụng kiến thức
cả cách hoạt động áp dụng vào những tình huống khác nhau một cách
sáng tạo.

-

Tính mềm dẻo, con người có thể hoạt động tư duy theo hướng xi và
ngược.

-

Tính độc lập, thơng qua hoạt động tư duy con người phát hiện ra vấn đề
và đề xuất hướng giải quyết.

-

Tính nhất quán, phản ánh tính logic của hoạt động nhận thức, đảm bảo có
sự thống nhất theo một tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối, khơng có mâu
thuẫn.

-

Tính phê phán, biết phân tích, đánh giá các quan điểm, các phương pháp,
lý thuyết của người khác, đưa ra ý kiến chủ quan, nêu ra lí do, nội dung
để bảo vệ ý kiến của mình.


16


-

Tính khái quát, khi giải quyết xong mỗi loại vấn đề thường đưa ra mơ
hình khái qt trên cơ sở có thể vận dụng giải quyết vấn đề tương tự,
cùng loại.

1.5.4. Tư duy hóa học
Trên cơ sở các phẩm chất, thao tác tư duy nói chung mỗi ngành khoa học cịn
có những nét đặc trưng của hoạt động tư duy, phản ánh nét đặc thù của phương
pháp nhận thức ngành khoa học đó.
Với tư duy tốn học thì:
A+B=C+D  A–C=D–B
Với tư duy hóa thì khác, tư duy hố học được đặc trưng bởi phương pháp
nhận thức hóa học nghiên cứu các chất, quá trình biến đổi các chất và qui luật chi
phối quá trình biến đổi này. A + B khơng phải là phép cộng thuần t của hóa học
mà là xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất tạo thành chất mới tuân theo nguyên lí,
qui luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học.
Trên cơ sở của sự tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ, thông qua các
bài tập, những vấn đề của hóa học mà tạo nên thao tác tư duy và phương pháp suy
luận logic, tư duy độc lập, sáng tạo.
Với hóa học có thể là:
A+B  C+D
A+B  E
A+B  F+G+H
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác
giữa các tiểu phân của thế giới vi mô, mối liên hệ giữa đặc điểm cấu tạo chất với
tính chất của chất, các qui luật biến đổi giữa các loại chất và mối quan hệ giữa

chúng.
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa sự biến đổi bên trong với các dấu hiệu bên ngoài.
Vậy, bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho
học sinh biết vận dụng thành thạo các phương pháp tư duy và phương pháp nhận
thức dựa vào số liệu quan sát được mà phán đốn về tính chất và sự biến đổi của các
chất của quá trình.

17


Từ trực quan sinh động  tư duy trừu tượng  thực tiễn.
Q trình tư duy hóa học được bắt đầu từ sự quan sát các hiện tượng hóa học
phân tích các yếu tố của q trình biến đổi để tìm ra các mối liên hệ giữa mặt định
tính, định lượng, quan hệ nhân quả của các hiện tượng và q trình hóa học để xây
dựng nên các cơ sở lí thuyết, qui luật, định luật mơ tả bằng ngơn ngữ hóa học rồi trở
lại nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn.
1.5.5. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh THPT
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh chỉ
thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng
dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái qt tài liệu có nội dung, sự kiện
cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội được tri thức ngày càng
nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh hiệu quả hơn. Như vậy sự phát
triển tư duy học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy
phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp,
chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển.

-

Có khả năng chuyển các tri thức và kĩ năng sang tình huống mới.

-

Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi
hỏi liên tưởng đến những kiến thức đã liên hệ trước đó. Nếu học sinh độc
lập chuyển tải tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư
duy phát triển.

-

Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết
bài tốn nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các
sự vật hiện tượng.

-

Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác
nhau của các hiện tượng tương tự.

-

Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả phát triển tổng
hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài tốn thực tế, địi
18


hỏi học sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đốn và vận

dụng các thao tác tư duy để tìm cách áp dụng thích hợp cuối cùng là tổ
chức thực hiện một cách có hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong dạy hóa học ở THPT cần phát triển cho học sinh tư duy hóa học, từ đó
giúp các em tự trang bị cho bản thân một phương pháp học tập tích cực, phát huy
tính sáng tạo, chủ động, tích cực. Trên quan điểm đó trong chương 1 Tơi đã đề cập
đến 4 vấn đề: nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, vai trị của bài tập hóa học,
tình hình giải các bài tập hóa học hiện nay và tư duy, phát triển tư duy trong dạy
học. Đó là những vấn đề mà bất cứ ai muốn dạy học tốt mơn hóa học cần nghiên
cứu.

CHƢƠNG 2
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP GIẢI NHANH
BÀI TỐN HĨA HỌC VÀ CÁC DẠNG TỐN VỀ KIM LOẠI

19


Những năm qua các kì thi quốc gia, mơn hóa học đã chính thức thi theo hình
thức trắc nghiệm khách quan. Với hình thức này, trong thời gian ngắn , thí sinh phải
giải quyết một số lượng câu hỏi và bài tập tương đối lớn, trong đó bài tập tốn hóa
chiếm một tỉ lệ khơng nhỏ. Ở đó việc tìm ra các phương pháp giúp học sinh giải
nhanh các bài tốn hóa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Dưới đây là các phương
pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tốn hóa.
2.1. Một số phƣơng pháp giải nhanh bài tốn hóa học
2.1.1. Phương pháp quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hỗn hợp ít chất
Một số bài tốn hóa học có thể giải nhanh bằng các phương pháp bảo toàn
electron, bảo toàn nguyên tử, bảo toàn khối lượng song phương pháp quy đổi cũng
tìm ra đáp số rất nhanh và đó là phương pháp tương đối ưu việt, có thể vận dụng
vào các bài tập trắc nghiệm để phân loại học sinh.

Các chú ý khi áp dụng phương pháp quy đổi:
1. Khi quy đổi hỗn hợp nhiều chất (hỗn hợp X) (từ ba chất trở lên) thành hỗn
hợp hai chất hay chỉ còn một chất ta phải bảo toàn số mol nguyên tố và bảo toàn
khối lượng hỗn hợp.
2. Có thể quy đổi hỗn hợp X về bất kỳ cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất.
Tuy nhiên ta nên chọn cặp chất nào đơn giản có ít phản ứng oxi hóa khử nhất để đơn
giản việc tính tốn.
3. Trong q trình tính tốn theo phương pháp quy đổi đơi khi ta gặp số âm đó
là do sự bù trừ khối lượng của các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này ta vẫn
tính tốn bình thường và kết quả cuối cùng vẫn thỏa mãn.
4. Khi quy đổi hỗn hợp X về một chất là FexOy thì oxit FexOy tìm được chỉ là
oxit giả định khơng có thực.
Ví dụ 1: Nung 8,4 gam Fe trong khơng khí, sau phản ứng thu được m gam chất rắn
X gồm Fe, Fe2O3, Fe3O4, FeO. Hòa tan m gam hỗn hợp X vào dung dịch
HNO3 dư thu được 2,24 lít khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá
trị của m là
A. 11,2 gam.

B. 10,2 gam.

20

C. 7,2 gam.

D. 6,9 gam.


×