Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.2 KB, 110 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

lê thị thanh thủy

bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành
từ vốn vay

Chuyên ngành : Luật dân sự
MÃ số

: 60.38.30

tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học

hà nội 2008

1


Công trình đ-ợc hoàn thành
tại Khoa Luật trực thuộc Đại häc Qc gia Hµ Néi

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. Bùi Đăng Hiếu

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn đ-ợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội


Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2008

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Th- viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Th- viện Đại học Quèc gia Hµ Néi

2


MụC LụC

Trang
Trang phụ bìa

1

Lời cam đoan

2

Lời cảm ơn

3

Mục lục

4

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt


7

Mở ĐầU

8

Chng 1. Một số vấn đề lý luận về bảo đảm tiền vay và tài sản

13

hình thành từ vốn vay
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay theo pháp luật dân sự

13

1.1.1. Khái niệm

13

1.1.2. Phân loại

16

1.1.3. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm tiền vay và hợp đồng
19

tín dụng
1.2. Khái niệm và đặc điểm về tài sản hình thành từ vốn vay

21


1.2.1. Khái niệm

21

1.2.2. Đặc điểm

21

1.2.2.1. Tài sản ch-a thuộc sở hữu của bên bảo đảm
tiền vay tại thời điểm xác lập giao dịch
1.2.2.2. Vốn vay là một phần cấu tạo nên tài sản
1.2.3. Các dạng tài sản hình thành từ vốn vay
1.2.3.1. Tài sản đ-ợc tạo lập từ vốn vay

25
25
25
25

1.2.3.2. Tài sản đ-ợc hình thành từ việc sử dụng vốn
vay để hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở
1.2.3.3.

hữu, quyền sử dụng

26

Tài sản hình thành từ vốn vay là hoa lợi, lợi tức


27

4


1.2.3.4. Tài sản hình thành bằng việc sử dụng vốn
vay để trộn lẫn, chế biến, sáp nhập

27

1.3. Những biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành
từ vốn vay

28

1.3.1. Biện pháp thế chấp

29

1.3.1.1. Các bên trong quan hệ thế chấp

29

1.3.1.2. Đối t-ợng

30

1.3.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên

32


1.3.1.4. Hình thức của giao dịch

33

1.3.2. Biện pháp cầm cố

34

1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay

37

1.4.1. Khách hàng vay vốn

38

1.4.2. Tài sản đảm bảo

40

1.4.3. Tổ chức tín dụng

42

Chng 2. Tình hình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình

44


thành từ vốn vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
2.1. Nhu cầu bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay

44

2.2. Những v-ớng mắc trong quá trình thực hiện bảo đảm tiền

45

vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
2.2.1. Định giá tài sản hình thành từ vốn vay

45

2.2.2. Công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm tiền vay

50

bằng tài sản hình thành từ vốn vay
2.2.3. Đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình

60

thành từ vốn vay
2.2.4. Quản lý tài sản hình thành từ vốn vay

67

2.2.5. Xử lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay


69

2.2.5.1. Xử lý tài sản bảo đảm hinh thành từ vốn vay

5


đang trong giai đoạn tài sản hình thành
2.2.5.2. Xử lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay

70
72

khi tài sản đà hình thành
2.2.6. Những khó khăn nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản

77

hình thành từ vốn vay tại chính tổ chức tín dụng
Chng 3. Các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả bảo đảm tiền

81

vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
81

3.1. Hoàn thiện pháp luật
3.1.1. Định giá tài sản hình thành từ vốn vay

82


3.1.2. Pháp luật về công chứng, chứng thực

85

3.1.3. Pháp luật về giao dịch bảo đảm

86

3.1.4. Pháp luật về xử lý tài sản hình thành từ vốn vay

90

3.2. Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật

93

3.3. Tổ chức tín dụng tự hoàn thiện

94

3.3.1. Xây dựng và ban hành văn bản nội bộ

94

3.3.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định khoản vay

102

3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cán bộ


102

3.3.4. Các giải pháp khác

103

3.4. Dự đoán xu h-ớng phát triển của bảo đảm tài sản hình

104

thành từ vốn vay và đề xuất quy định mới để khuyến khích
bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay bằng động sản.
Kết luận

105

Tài liệu tham khảo

109

6


Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
BLDS

Bộ luật dân sự

BĐS


Bất động sản

BTP

Bộ T- pháp

BTNMT

Bộ Tài nguyên, môi tr-ờng

HĐQT

Hội đồng Quản trị

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

GDBĐ

Giao dịch bảo đảm

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà n-ớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Th-ơng mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTLT

Thông t- liên tịch

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

ủy ban nhân dân

7



Mở ĐầU
I.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi động ở Việt

Nam hiện nay, nhu cầu vốn để phát triển sản xuất, tiêu dùng là mối quan tâm
hàng đầu của mọi tổ chức và cá nhân trong xà hội, đặc biệt là các doanh
nghiệp. Với hơn 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức vốn điều lệ thấp, uy
tín ch-a cao nên khả năng tự huy động vốn thông qua thị tr-ờng chứng khoán
và tín dụng th-ơng mại là không nhiều. Do vậy, việc vay vốn thông qua các tổ
chức tín dụng của các chủ thể trong nỊn kinh tÕ ViƯt Nam lµ tÊt u. Tuy nhiên,
đa phần các chủ thể vay vốn đều không đáp ứng yêu cầu cho vay không có tài
sản bảo đảm, trong khi quỹ tài sản của doanh nghiệp khá eo hẹp. Đứng tr-ớc
những khó khăn của những chủ thể có vai trò lớn trong việc tạo ra thu nhập và
việc làm cho nền kinh tế, giải pháp cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
ra đời và đ-ợc sù h-ëng øng tÝch cùc tõ phÝa doanh nghiƯp, c¸ nhân và các tổ
chức tín dụng.
Trong những năm qua, cùng với việc số l-ợng doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng thì nhu cầu vay vốn Ngân hàng cũng ngày càng phát triển. Trong
năm 2007, mức tăng tr-ởng tín dụng của các tổ chức tín dụng đạt gần 40%
trong đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay cũng tăng lên
nhanh chóng cả về số l-ợng lẫn quy mô dự án, nhiều dự án có mức vốn lên đến
hàng tỷ đồng với sự tham gia đồng tài trợ của nhiều tổ chức tín dụng. Những dữ
liệu trên là bằng chứng cho thấy việc phát triển nhanh, mạnh của việc cho vay
có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, so với các hình
thức bảo đảm khác thì cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
mới xuất hiện và phổ biến tại Việt Nam trong một thời gian ngắn, trong khi

pháp luật quy định về vấn đề này còn ch-a đầy đủ nên khi áp dụng không tránh
khỏi những khó khăn. Nguyên nhân chính của các khó khăn này xuÊt ph¸t tõ

8


hệ thống pháp luật về vấn đề này ch-a đầy đủ, nhiều quy định còn thiếu cơ sở
khoa học và tính khả thi.
Các v-ớng mắc trên đòi hỏi cần có những công trình nghiên cứu đầy đủ,
chuyền sâu về vấn đề này. Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu các quy định
pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tr-ớc hết là
phục vụ cho công việc hiện tại và sau là góp phần làm phong phú thêm ý kiến
hoàn thiện quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
nhằm nâng cao hiệu quả của loại tài sản này trong giao dịch bảo đảm, tôi đÃ
chọn đề tài: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay cho luận
văn nghiên cứu của mình.
II.

Tình hình nghiên cøu:

9


Với việc ra đời của BLDS năm 2005 thay thế BLDS năm 1995, các quy
định pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm đà đ-ợc hoàn thiện một cách
đáng kể. Có thể nói rằng, pháp luật Việt Nam đang h-íng tíi c¸c chn mùc chung
cđa c¸c hƯ thèng ph¸p lt trªn thÕ giíi. Tuy vËy, do ch-a cã nghiªn cứu đầy đủ
nên nhiều quy định đ-ợc xây dựng trên cơ sở học tập các kinh nghiệm của n-ớc
ngoài đà không phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Đó chính là v-ớng mắc trong
việc thực thi và áp dụng pháp luật, trong đó có những bất cập trong việc thực thi các

quy phạm pháp luật về giao dịch bảo đảm nói chung và bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay nói riêng.
Việc nghiên cứu pháp luật giao dịch bảo đảm trong đó có bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay đà đ-ợc các học giả ph-ơng Tây quan tâm từ rất
lâu, đà xây dựng đ-ợc nhiều học thuyết, nguyên lý có liên quan đến các biện
pháp bảo đảm. Tiêu biểu là các quốc gia như Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản ở Việt
Nam, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay vẫn còn là đề tài mới
mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ dừng lại ở
các bài viết riêng lẻ hoặc là một phần nhỏ trong luận văn thạc sỹ với đề tài
Những nguyên lý pháp lý của thế chấp của tác giả Phùng Thị Thu Hường
tại tr-ờng đại học Quốc Gia Hà Nội. Công trình mang tính khái quát nhất về
vấn đề này chính là chương Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay trong cuốn Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức
tín dụng do Tiến sỹ Lê Thị Thu Thuỷ biên soạn.
Đây là công trình nghiên cứu mới, xét cả d-ới góc độ lý luận và
thực tiễn. Cùng với tình hình nghiên cứu chung, luận văn góp phần làm
sâu sắc thêm kiến thức lý luận, bổ sung và làm phong phú thêm nguồn tài
liệu nghiên cứu riêng về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay tại các TCTD hiện nay.
III.

Ph-ơng pháp nghiên cứu của luận văn

10


Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên nền tảng của phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tôi sử dụng các ph-ơng pháp sau:
Ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp các quy định pháp luật.
Ph-ơng pháp so sánh pháp luật: So sánh các quy định pháp luật tr-ớc

đây và các quy định pháp luật hiện hành.
Ph-ơng pháp thống kê.
Tài liệu đ-ợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm các quy phạm
pháp luật, các công trình nghiên cứu đà đ-ợc công bố rộng rÃi cũng nh- các bài
viết trên các tạp chí khoa học, các tài liệu l-u hành nội bộ của một số Ngân
hàng.
Ngoài ra, ng-ời viết còn sử dụng các số liệu của Tổng cục thống kê.
Luận văn đ-ợc trình bày theo ph-ơng pháp truyền thống: Lý luận - thực
trạng và giải pháp.
IV.

Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là một đề tài còn

khá mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn tại Việt Nam. Với mong muốn tìm hiểu
một vấn đề mới nh-ng ngày càng trở nên phổ biến tại các tổ chức tín dụng,
luận văn h-ớng tới làm rõ (i) một số vấn đề lý luận cơ bản xung quanh hoạt
động bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay, (ii) điều kiện và các biện pháp bảo
đảm đối với tài sản hình thành từ vốn vay và (iii) đ-a ra các giải pháp hoàn
thiện pháp luật và tăng c-ờng hiệu quả đối với hoạt động bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay tại các tổ chức tín dụng.
Nhiệm vụ:
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay, tài
sản hình thành từ vốn vay, các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản

11



hình thành từ vốn vay, các điều kiện áp dụng bảo đảm tiền vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay.
Phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân của những v-ớng mắc liên
quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, những
mẫu thuẫn giữa quy định pháp luật và hoạt động thực tiễn.
Đề xuất quan điểm, ph-ơng h-ớng, giải pháp để hoàn thiện pháp luật,
cơ chế thực hiện để bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay thực sự hiệu quả.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tiƠn lµm viƯc cïng víi viƯc tỉng kÕt ý kiÕn của các
đồng nghiệp, trong luận văn này, ng-ời viết sẽ tập trung vào phân tích hình
thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay tại các TCTD theo
quy định của pháp luật Việt Nam, từ đó chØ ra c¸c bÊt cËp ph¸t sinh trong thùc
tiƠn ¸p dụng các quy định này để kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
V.

Bố cục của luận văn:
Luận văn này bao gồm:
Mở đầu:
Ch-ơng 1. Một số vấn đề lý luận về bảo đảm tiền vay và tài sản hình
thành từ vốn vay
Ch-ơng 2. Tình hình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay tại các tổ chức tín dụng
Ch-ơng 3. Các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Kết luận.

Tác giả mong nhận đ-ợc những nhận xét cũng nh- những đóng góp quý báu
để việc nghiên cứu đ-ợc hoàn thiện hơn.


12


Ch-ơng 1
Một số vấn đề lý luận về bảo đảm tiền vay và tài sản
hình thành từ vốn vay
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay theo pháp luật dân sự
1.1.1. Khái niệm
Bảo đảm tiền vay là một khái niệm th-ờng đ-ợc sử dụng trong lĩnh vực tài
chính Ngân hàng. Bảo hiểm tiền vay theo nghĩa rộng là việc TCTD ¸p dơng c¸c
biƯn ph¸p, bao gåm c¶ biƯn ph¸p nghiƯp vụ và các biện pháp mang tính chất
pháp lý, nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro đối với các khoản nợ.
Theo nghĩa hẹp, bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện pháp do
luật dân sự và luật chuyên ngành quy định để hạn chế rủi ro và tạo cơ sở kinh
tế, cơ sở pháp lý để thu hồi đ-ợc các khoản nợ đà cho khách hàng vay. Nghị
định số 85/2002/NĐ-CP đà định nghĩa bảo đảm tiền vay như sau: Bảo đảm
tiền vay là giao dịch bảo đảm trong đó các bên thoả thuận áp dụng các biện
pháp bảo đảm mà pháp luật dân sự quy định nhằm phòng ngừa và hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong việc thu hồi các khoản nợ.
Khái niệm trên đà phản ánh tính chất và đặc điểm của bảo đảm tiền vay:
bảo đảm tiền vay là một giao dịch bảo đảm, do vậy, có có đủ các yếu tố và tính
chất của một giao dịch dân sự.
Chủ thể tham gia giao dịch này gồm hai bên: bên bảo đảm và TCTD (bên
nhận bảo đảm). Bên bảo đảm gồm tất cả các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật dân sự. Đó là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác.
Đối với chủ thể của giao dịch dân sự là cá nhân. Bản chất của giao dịch
dân sự là sự thống nhất ý chÝ vµ sù bµy tá ý chÝ cđa chđ thĨ tham gia giao dịch
dân sự. Chỉ những ng-ời có năng lực hành vi dân sự mới có ý chí riêng và nhận
thức đ-ợc hành vi của mình để họ có thể tự mình xác lập, thực hiện các quyền

và nghĩa phát sinh từ giao dịch dân sự, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện các giao dịch dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của mỗi cá nhân

13


đựoc pháp luật công nhận ở từng độ tuổi nhất định, qua đó có thể đánh giá việc
xác lập và thực hiện giao dịch dân sự của cá nhân đó có hợp pháp hay không.
Nh- vậy, trong giao dịch bảo đảm tiền vay thì cá nhân phải từ đủ 18 trở lên.
Trong tr-ờng hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên, đà lao động và có tài sản thì
cũng không thể là chủ thể độc lập tham gia giao dịch bảo đảm độc lập bởi ch-a
đủ năng lực hành vi dân sự theo Điều 19 BLDS năm 2005.
Đối với các chủ thể khác (pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác), các chủ thể
này tham gia vào quan hệ giao dịch bảo đảm thông qua ng-ời đại diện của họ
(đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền).
Ng-ời đại diện của pháp nhân bao gồm ng-ời đại diện theo pháp luật hoặc
ng-ời đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân, nhân danh pháp nhân trong quan
hệ pháp luật dân sự.
Ng-ời đại diện cho hộ gia đình là chủ hộ đ-ợc xác lập những giao dịch
dân sự vì lợi ích chung của hộ gia đình. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho các thành
viên khác đà thành niên trong gia đình đại diện cho hộ gia đình thực hiện các
giao dịch dân sự. Tuy nhiên, trong giao dịch bảo đảm giữa TCTD và hộ gia
đình thì TCTD th-ờng yêu cầu tất cả các thành viên của hộ gia đình từ đủ 15
tuổi trở lên, đà lao động và có tài sản cùng ký tên hoặc có văn bản chấp thuận
dùng tài sản của hộ gia đình để bảo đảm tiền vay. Điều này giúp TCTD tránh
tranh chấp nhất là khi xử lý tài sản bảo đảm.
Ng-ời đại diện Tổ hợp tác là tổ tr-ởng do các thành viên cử ra đ-ợc xác
lập, thực hiện những giao dịch dân sự liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của tổ, đ-ợc xác định trong hợp đồng hợp tác. Tổ tr-ởng tổ hợp tác có
thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện giao dịch bảo đảm tiền vay cho Tổ.

Ng-ời đại diện của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện các giao
dịch dân sự làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của
pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong quan hệ giao dịch bảo đảm theo điều lệ
hoặc pháp luật quy định. Ví dụ, theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì ng-ời đại

14


diện của công ty cổ phần chỉ đ-ợc dùng tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản đ-ợc ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, phải đ-ợc HĐQT
công ty có HĐQT thông qua (Điều 108).
Đối với bên nhận bảo đảm là TCTD có t- cách pháp nhân, đ-ợc Ngân
hàng Nhà n-ớc cấp phép cho hoạt động tín dụng. Ng-ời đại diện cho TCTD
tham gia quan hệ giao dịch bảo đảm là Chủ tịch HĐQT. Tuy nhiên, do TCTD
thùc hiƯn viƯc kinh doanh qua hƯ thèng chi nh¸nh, mạng l-ới phòng giao dịch
nên những cá nhân đ-ợc Chủ tịch HĐQT uỷ quyền sẽ đại diện cho TCTD trong
giao dịch bảo đảm tiền vay.
Mặt khác, hai bên tham gia giao dịch bảo đảm tiền vay phải tự nguyện khi
xác lập và thực hiện giao dịch. Biểu hiện của sự tự nguyện là các bên có quyền
thoả thuận mọi nội dung liên quan đến tài sản bảo đảm cũng nh- việc xác lập
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên mà không bị ép buộc, cấm đoán, c-ỡng ép đe
doạ bởi bên nào. Điều đó có nghĩa là các chủ thể đ-ợc lựa chọn tham gia hay
không tham gia quan hệ giao dịch bảo đảm. Thậm chí, khi đà tham gia giao
dịch, các bên vẫn có thể đàm phán để chấm dứt giao dịch bảo đảm tr-ớc thời
hạn. Do bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý
chí, nên ng-ời tham gia giao dịch bảo đảm phải hoàn toàn tự nguyện trong việc
xác lập ý chí và bày tỏ ý chí của mình. Vì vậy, yếu tố tự nguyện của hai bên là
cơ sở để xác định hiệu lực của giao dịch bảo đảm.
Mục đích của giao dịch là lợi ích mà các bên mong muốn đạt đ-ợc khi

xác lập giao dịch. Trong giao dịch bảo đảm tiền vay thì lợi ích mà các bên
nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thÊp nhÊt rđi ro cã thĨ x¶y ra trong
viƯc thu hồi các khoản nợ. Theo định nghĩa trên thì vai trò chủ yếu của biện
pháp bảo đảm tiền vay chính là phòng ngừa và hạn chế rủi ro cũng nh- nâng
cao trách nhiệm của bên vay đối với việc hoàn trả khoản vay, không phải là điều
kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng xem xét cho vay đối với khách hàng. Việc

15


xác định mục đích của biện pháp bảo đảm tiền vay có ý nghĩa trong việc thầm định
và xem xét ph-ơng án kinh doanh của khách hàng, tránh tình trạng sai lầm trong
nhận thức chỉ chú trọng đến tài sản bảo đảm tiền vay.
Nội dung của giao dịch là tổng hợp điều khoản, các cam kết trong giao
dịch quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao dịch bảo đảm.
Theo đó, các bên tham gia giao dịch bảo đảm tiền vay thoả thuận áp dụng các
biện pháp bảo đảm mà pháp luật dân sự quy định. Cơ sở để các bên thảo luận
biện pháp bảo đảm áp dụng là pháp luật hiện hành. Cụ thể tại thời điểm năm
1995, BLDS ghi nhận bảy biện pháp bảo đảm nh-ng pháp luật chuyên ngành
chỉ ghi nhận ba biện pháp bảo đảm tiền vay. Do vậy, các bên chỉ có thể lựa
chọn các biện pháp đ-ợc ghi nhận tại Điều 3 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP.
Giao dịch bảo đảm tiền vay đ-ợc lập thành hợp đồng. Theo quy định của
pháp luật thì những hợp đồng giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng
đất, nhà ởphải đ-ợc công chứng, chứng thực. Mặt khác, hợp đồng bảo đảm
có đối t-ợng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP và
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đối với những tr-ờng hợp pháp luật quy định thì việc thực hiện đầy đủ quy
định về hình thức của hợp đồng là cơ sở để giao dịch bảo đảm có hiệu lực.
1.1.2. Phân loại:
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, bảo đảm tiền vay đ-ợc phân thành bảo

đảm tiền vay bằng các biện pháp mang tính chất truyền thống và không truyền
thống. Các biện pháp mang tính chất truyền thống là cầm cố, thế chấp, đặt cọc,
phạt vi phạm, bảo lÃnh ngân hàng, ký c-ợc, ký quỹ. Các biện pháp không mang
tính chất truyền thống nh-: (i) Bảo hiểm trách nhiệm trong tr-ờng hợp không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đ-ợc xem xét nh- một hình thức bảo hiểm tự
nguyện. Ng-ời mua bảo hiểm vay vốn tại Ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm
là doanh nghiệp thành lập và hoạt động hợp pháp, đ-ợc phép kinh doanh bảo
hiểm. Sự kiện bảo hiểm phát sinh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả

16


nợ do các nguyên nhân: khách hàng bị phá sản hoặc gặp các sự kiện bất khả
kháng. Đây là biện pháp hữu hiệu bởi nó có lợi cho tất cả các chủ thể. Đối với
khách hàng thì nó bảo đảm uy tín, thanh danh của mình khi không thực hiện
đ-ợc nghĩa vụ; ngân hàng thì có nhiều cơ hội nhận lại khoản tiền cho vay (cả
gốc và lÃi) còn công ty bảo hiểm thì nhận phí. Hiện nay, mô hình này đà bắt
đầu đ-ợc áp dụng tại Việt Nam. (ii) Chuyển giao quyền yêu cầu đòi nợ: Biện
pháp bảo đảm tiền vay này đ-ợc thực hiện bằng cách ngân hàng bán quyền đòi
nợ gốc và lÃi của khách hàng vay cho một ng-ời khác và bằng cách này ngân
hàng có thể nhận đ-ợc một khoản tiền (bằng gốc cộng lÃi vay trừ một số phần
trăm nhất định). Biện pháp này thông th-ờng đ-ợc áp dụng trong tr-ờng hợp
khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc
do nền kinh tế có thể có những biến động nhất định, lạm phát có thể bị đẩy lên
cao. Hiện nay, Ngân hàng Nhà n-ớc đà ban hành Quy chế số 59/2006/QCNHNN về mua bán nợ giữa các TCTD làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiệp
vụ trên.
Bảo đảm tiền vay hữu hình và bảo đảm tiền vay vô hình. Nếu nh- đối
t-ợng của bảo đảm tiền vay hữu hình là bảo đảm bằng những tài sản hiện hữu
của ng-ời đi vay nh- các động sản, bất động sản thì đối t-ợng của bảo đảm tiền
vay vô hình là những tài sản phi vật chất của ng-ời đi vay nh- các tố quyền,

các giấy tờ có giáNhững giấy tờ này được phát hành vì quyền lợi của ngân
hàng hoặc đ-ợc chuyển giao cho ngân hàng với tính cách là bảo đảm cho một
khoản tiền ứng tr-ớc. Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam thì tài sản vô hình rất
đa dạng: quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu tác phẩm nghệ thuật, khoa
học
Hầu hết các n-ớc đều chia bảo đảm thành hai loại căn bản là bảo đảm đối
nhân. Theo đó, biện pháp bảo đảm đối nhân là biện pháp cho phép chủ nợ có
một ng-ời mắc nợ thứ hai bên cạnh ng-ời mắc nợ chính. Đối với tài sản của
mỗi ng-ời mắc nợ, Chủ nợ chỉ thực hiện quyền của một chủ nợ có bảo ®¶m

17


nhưng họ lại có hai thay vì một khối tài sản bảo đảm cho việc trả nợ [17, tr
15]. Trong tr-ờng hợp khoản nợ đáo hạn, chủ nợ không đòi đ-ợc nợ ở ng-ời
này, thì chủ nợ có thể đòi ở ng-ời còn lại. Việc bảo đảm đối nhân tăng thêm
khả năng đ-ợc đền bù lợi ích cho Chủ nợ, bởi lẽ trên thực tế rất hiếm khi hai
ng-ời mắc nợ đều không có khả năng thanh toán. Theo pháp luật dân sự Việt
Nam thì bảo lÃnh đ-ợc xem là biện pháp bảo đảm đối nhân với t- cách một
biện pháp độc lập. Bảo lÃnh đ-ợc thiết lập bởi sự gặp gỡ ý chí giữa ng-ời bảo
lÃnh và ng-ời nhận bảo lÃnh. Do đó, xét về bản chất, bảo lÃnh có đầy đủ yếu tố
của một hợp đồng chứ không phải là giao dịch một bên. Tuy nhiên, đây là một
hợp đồng đơn vụ vì chỉ có ng-ời bảo lÃnh và ng-ời có nghĩa vụ trong hợp đồng
này [17, tr 20].
Bảo đảm đối vật khác bảo đảm đối nhân ở chỗ nó đem lại cho chủ nợ các
quyền đặc biệt trên một hoặc nhiều tài sản của con nợ. Nội dung chính của các
quyền này trong quan niệm của luật học ph-ơng Tây là quyền -u tiên và quyền
theo đuổi. Quyền -u tiên giúp chủ nợ đ-ợc phép nhận tiền thanh toán từ giá
bán các tài sản, là vật bảo đảm, tr-ớc tất cả các chủ nợ không có bảo đảm. Còn
quyền theo đuổi giúp cho chủ nợ luôn có đ-ợc tài sản bảo đảm để bán mà thu

hồi nợ đến hạn dù quyền sở hữu đó có thể qua tay nhiều ng-ời dù nợ ch-a đến
hạn đòi. Tuy nhiên, nếu quyền -u tiên đ-ợc thừa nhận cho tất cả các chủ nợ có
bảo đảm đối vật, thì quyền đeo ®i chØ ®-ỵc dù liƯu cho mét sè chđ nỵ đặc
biệt, một khi việc thực hiện quyền này có cơ sở hiện thực và nhất là không gây
ph-ong hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ng-ời thứ ba.
Theo các văn bản pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng thì bảo đảm
tiền vay đ-ợc phân loại thành bảo đảm tiền vay bằng tài sản và không bằng tài
sản. Cụ thể, Điều 3 Nghị định 178/1999/NĐ-CP liệt kê bảo đảm tiền vay bằng
tài sản bao gồm: (i) Cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay; (ii) Bảo lÃnh
bằng tài sản của bên thứ ba; (iii) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và
Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản.

18


Ngoài ra, theo BLDS năm 2005 thì bảo đảm tiền vay bao gồm: Cầm cố tài
sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký c-ợc; Ký quỹ và bảo đảm không có tài sản:
Bảo lÃnh; Tín chấp (Điều 318 BLDS năm 2005).
1.1.3. Quan hệ của giao dịch bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng
Hiện nay trong giới luật học có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Một số học giả cho rằng quan hệ giữa hai hợp đồng này là quan hệ chính phụ.
Một số khác có quan điểm hai hợp đồng này có quan hệ độc lập với nhau. Theo
pháp luật hiện hành, điều 15 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định Hợp
đồng có nghĩa vụ đ-ợc bảo đảm bị vô hiệu mà các bên ch-a thực hiện hợp
đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đà thực hiện một phần hoặc
toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ đ-ợc bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không
chấm dứt, trừ tr-ờng hợp có thoả thuận khác; Giao dịch bảo đảm vô hiệu
không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ đ-ợc bảo đảm, trừ tr-ờng hợp có
thoả thuận khác. Hợp đồng có nghĩa vụ đ-ợc bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn
ph-ơng chấm dứt thực hiện mà các bên ch-a thực hiện hợp đồng thì giao

dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đà thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng
có nghĩa vụ đ-ợc bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ tr-ờng
hợp có thoả thuận khác. Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn ph-ơng
chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ đ-ợc bảo
đảm, trừ tr-ờng hợp có thoả thuận khác; Trong tr-ờng hợp giao dịch bảo
đảm không chấm dứt theo quy định tại Khoản 1 và 3 thì bên nhận bảo đảm
có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có
nghĩa vụ đối với mình. Nh- quy định trên thì quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm
và hợp đồng tín dụng không phải quan hệ chính phụ bởi theo Khoản 4 Điều
406 BLDS năm 2005 thì hiệu lực của hợp đồng phụ phụ thuộc vào hiệu lực của
hợp đồng chính. Trong khi điều luật trên quy định Khi hợp đồng tín dụng bị vô
hiệu, bị đơn ph-ơng chấm dứt hay bị hủy bỏ thì không dẫn đến hợp đồng bảo
đảm vô hiệu mà tùy thuộc vào hành vi các bên đà thực hiện hay ch-a thực hiện

19


các nghĩa vụ đ-ợc ghi nhận tại Hợp đồng tín dụng. Theo tôi, hợp đồng bảo đảm
tiền vay vẫn có sự phụ thuộc t-ơng đối với hợp đồng tín dụng bởi trong các
điều khoản của hợp đồng bảo đảm tiền vay luôn luôn có câu: Hợp đồng này
được lập để bảo đảm cho nghĩa vụ ..được ghi nhận tại Hợp đồng tín dụng
số. ký ngày. Hơn nữa, việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt hợp đồng bảo
đảm tiền vay đều phụ thuộc vào sự thay đổi của Hợp đồng tín dụng. Khi khách
hàng còn d- nợ thì TCTD sẽ không bao giờ chấp thuận cho bên bảo đảm chấm
dứt hợp đồng bảo đảm tiền vay tr-ớc thời hạn trừ khi bên bảo đảm thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác. Rõ ràng, trong tr-ờng hợp này chỉ là thay thế tài
sản bảo đảm còn quan hệ bảo đảm tiền vay vẫn duy trì.
Mặt khác, tôi không đồng ý với quy định tại Điều 15 BLDS năm 2005 về
cơ sở chấm dứt hay không chấm dứt của hơp đồng bảo đảm bởi các lý do sau:
Thứ nhất, khi xem xét các căn cứ chấm dứt hợp đồng cầm cố, thế chấp tại

Điều 339, Điều 367 BLDS năm 2005, chúng ta hoàn toàn không thấy căn cứ
nh- Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP.
Thứ hai, giả sử, khi các bên đà thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
trong Hợp đồng tín dụng nh-ng hợp đồng bảo đảm vi phạm một trong các điều
kiện về hiệu lực của Hợp đồng quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005 thì việc
xác định hiệu lực của Hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ căn cứ vào quy định nào?
Hợp đồng bảo đảm sẽ bị vô hiệu theo Điều 127 BLDS năm 2005 về hợp đồng
dân sự vô hiệu hay không chấm dứt khi các bên đà thực hiện một phần nghĩa
vụ tại hợp đồng tín dụng (Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP).
Nếu xem xét về giá trị pháp lý của văn bản thì sẽ thực hiện theo quy định của
BLDS năm 2005, tuy nhiên, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ra đời để h-ớng
dẫn chi tiết trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm. Mặt khác, thói quen của ng-ời áp
dụng pháp luật th-ờng tuân theo các quy định của Nghị định. Nh- vậy, Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP đà không đáp ứng yêu của các chủ thể tham gia giao
dịch bảo đảm.

20


Thứ ba, khi xem xét hợp đồng bảo đảm tiền vay với t- cách là một hợp
đồng độc lập thì hợp đồng bảo đảm tiền vay phải có đối t-ợng. Trong tr-ờng
hợp Hợp đồng tín dụng vô hiệu hoặc bị huỷ bỏ thì không làm phát sinh nghĩa
vụ từ các hợp đồng này nên Hợp đồng bảo đảm không có đối t-ợng, do vậy,
hợp đồng này sẽ chấm dứt hiệu lực (Khoản 5 Điều 424 BLDS năm 2005).
Ngoài ra, điều 15 Nghị định số 163/20006/NĐ-CP cũng cần lựa chọn từ
ngữ cho chính xác và phù hợp với BLDS năm 2005. Cụ thể, không nên dùng
thuật ngữ hợp đồng bảo đảm không chấm dứt dẫn đến những cách hiểu khác
nhau như hợp đồng có thể bị trì hoÃn, đình chỉ, tạm đình chỉvà hậu quả pháp
lý của các tr-ờng hợp này là khác nhau. Do vậy, các nhà làm luật cần nghiên
cứu và đ-a ra các quy định có tính khả thi.

1.2. Khái niệm và đặc điểm về tài sản hình thành từ vốn vay
1.2.1. Khái niệm:
Tài sản hình thành trong t-ơng lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm
sau thời điểm nghĩa vụ đ-ợc xác lập hoặc giao dịch bảo đảm đ-ợc giao kết. Tài
sản hình thành trong t-ơng lai bao gồm cả tài sản đà đ-ợc hình thành tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm nh-ng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo
đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Tài sản hình thành từ vốn vay là một
dạng của tài sản hình thành trong t-ơng lai. Do vậy, ta cũng có thể định nghĩa
tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau
thời điểm nghĩa vụ đ-ợc xác lập hoặc giao dịch bảo đảm đ-ợc giao kết. Tài
sản hình thành trong t-ơng lai bao gồm cả tài sản đà đ-ợc hình thành tại
thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm nh-ng sau thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
1.2.2. Đặc điểm:
1.2.2.1. Tài sản ch-a thuộc sở hữu của bên bảo đảm tại thời điểm xác
lập giao dÞch

21


Theo định nghĩa trên thì cơ sở để phân biệt tài sản hình thành từ vốn vay
với tài sản thông th-ờng không phải dựa trên ph-ơng diện vật lý mà dựa trên
tiêu chí quyền sở hữu. Việc xác định quyền sở hữu của bên bảo đảm đối với tài
sản hình thành từ vốn vay cần dựa trên các căn cứ mà pháp luật quy định về xác
lập quyền sở hữu Quyền sở hữu đ-ợc xác lập đối với tài sản trong các
tr-ờng hợp sau đây:
1.

Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;


2.

Đ-ợc chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của
cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền;

3.

Thu hoa lợi, lợi tức;

4.

Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

5.

Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô
chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên;
Nh- vậy, quyền sở hữu đối với tài sản chỉ đ-ợc pháp luật công nhận khi có

một trong các căn cứ tại Điều 170 BLDS năm 2005 nói trên. Ngoài các căn cứ
trên thì tài sản hình thành từ vốn vay sẽ không đ-ợc coi là hợp pháp và không
đ-ợc thể giao dịch.
Mỗi loại tài sản có cơ chế hình thành quyền sở hữu khác nhau. Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 168 BLDS 2005, thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với
bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ tr-ờng hợp
pháp luật có quy định khác. Nh- vậy, tài sản hình thành từ vốn vay là bất động
sản đà hiện hữu, thậm chí bên bảo đảm đang sử dụng, nắm giữ nh-ng vẫn ch-a
thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm nếu tài sản đó ch-a đ-ợc tiến hành các
thủ tục đăng ký Quyền sở hữu đối với bất động sản đ-ợc đăng ký theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Các loại bất

động sản tiêu biểu là nhà và quyền sử dụng đất, công trình gắn liền với đất. Các
loại bất động sản này sau khi đăng ký quyền sở hữu và/hoặc quyền sử dụng sẽ
đ-ợc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng. Theo quy định trên,

22


pháp luật đà loại trừ quyền sử dụng đất là tài sản hình thành từ vốn vay bởi các
chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai chỉ có quyền sử dụng mà không phải là
quyền sở hữu dù ng-ời sử dụng đất vẫn có quyền t-ơng tự nh- chủ sở hữu:
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốnTheo quy
định của pháp luật đất đai và dân sự thì ng-ời sử dụng đất phải có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mới đ-ợc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nh-ợng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất. (Khoản 1 Điều 66
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP). Nh- vậy, quyền sử dụng đât chỉ đ-ợc giao dịch
khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tiễn, các TCTD tín
dụng vẫn xem xét và chấp nhận việc thế chấp quyền sử dụng đất khi bên bảo
đảm có một số giấy tờ theo quy định tại Khoản 1,2, 5 Điều 50 Luật đất đai năm
2003 thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. So sánh với định nghĩa trên
thì thời điểm giao dịch, qun sư dơng ®Êt vÉn ch-a thc qun sư dơng của
bên bảo đảm. Do vậy, vẫn có khả năng quyền sử dụng đất là tài sản hình thành
từ vốn vay.
Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là bất động sản thì tr-ờng hợp tài sản
hình thành về mặt vật lý nh-ng ch-a thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm là
khá phổ biến, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Nguyên nhân của tình trạng này
xuất phát từ thực trạng: ý thức, sự am hiểu pháp luật của ng-ời dân còn thấp,
chi phí, thủ tục giấy tờ quá nhiêu khê; thuế chuyển quyền sử dụng vẫn còn khá
cao so với thu nhập hiện tại của ng-ời dân nên dï biÕt hä vÉn chÊp nhËn c¸c rđi
ro ph¸p lý. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì tài sản hình thành từ vốn vay
là th-ờng hình thành từ dự án lớn, có giá trị kinh tế cao nh-ng ch-a hình thành

cả về mặt vật lý và mặt pháp lý. Thời gian hình thành có thể từ vài năm cho đến
vài chục năm.
Theo nguyên tắc chung của luật dân sự, quyền sở hữu đối với động sản
được xác lập dựa trên yếu tố chuyển giao việc chuyển quyền sở hữu đối với
động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đ-ợc chuyển giao, trừ tr-ờng hợp pháp

23


luật quy định khác và không phải đăng ký Quyền sở hữu đối với động sản
không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nh- vậy,
tại thời điểm giao dịch bảo đảm, bên bảo đảm ch-a chiếm hữu đối với tài sản.
Tuy nhiên, có một số động sản pháp luật vẫn buộc phải đăng ký quyền sở hữu
và hành vi đăng ký là cơ sở xác lập quyền sở hữu. Cụ thể, các động sản đ-ợc
liệt kê tại điều 2 Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên; điều 1 về đăng ký
ph-ong tiện thuỷ nội địa; điều 8 Luật hàng không dân dụng và quy chế đăng ký
tàu bay... Cũng cần l-u ý thêm rằng, hiện tại Việt Nam ch-a có cơ quan đăng
ký quyền sở hữu đối với động sản và giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với
động sản. D-ới góc độ pháp luật về sở hữu thì những giấy tờ đăng ký trên
không phải giấy tờ sở hữu do các cơ quan đăng ký không phải là cơ quan quản
lý về tài sản mà đơn thuần là các cơ quan hành chính có chức năng quản lý các
ph-ơng tiện. Do vậy, ngay cả khi bên chiếm hữu tài sản đ-ợc cấp các giấy tờ
trên thì tài sản đó vẫn ch-a thuộc quyền sở hữu và mÃi mÃi là tài sản hình thành
từ vốn vay (theo định nghĩa của Nghị định 163/2006/NĐ-CP). Tuy nhiên, bất
cập này mang tính hệ thống và mọi chủ thể vẫn mặc nhiên công nhận các giấy
tờ trên là giấy chứng nhận quyền sở hữu. Về lâu dài, việc tách giấy chứng nhận
quyền sở hữu với giấy đăng ký l-u hành ph-ơng tiện là cần thiết nhằm phản
ánh đúng bản chất của đăng ký quyền sở hữu. Đồng thời, hạn chế rủi ro cho
các chủ thể trong giao dịch bảo đảm khi chủ ph-ơng tiện xin cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký và chuyển nh-ợng tài sản gây thất thoát tài sản bảo đảm cho bên

nhận bảo đảm.
Kết luận: Đối với tài sản phải đăng ký (bất động sản và một số động sản)
thì quyền sở hữu ch-a đ-ợc xác lập khi chủ thể ch-a có giấy chứng nhận quyền
sở hữu, ng-ợc lại, đối với tài sản không phải đăng ký thì quyền sở hữu đ-ợc
xác lập từ thời điểm chuyển giao.
1.2.2.2. Vốn vay là một phần cấu tạo nên tài sản

24


Dựa trên tiêu chí nguồn vốn thì bản thân tên gọi của tài sản hình thành từ
vốn vay cũng phản ánh nguồn gốc vốn hình thành nên loại tài sản này là từ vốn
vay. Tuy nhiên, mức vốn vay không bao giờ lớn hơn giá trị tài sản bảo đảm tại
thời điểm ký giao dịch bảo đảm do luật các TCTD và các văn bản khác của
NHNN quy định điều kiện để một khách hàng đ-ợc xem xét vay vốn là phải có
tối thiểu 15% vốn tự có tham gia vào dự án. Quy định này là cần thiết và mang
tính đặc tr-ng của quan hệ tín dụng so với quan hệ vay tài sản thông th-ờng.
Mục đích của quy định này là nhằm nâng cao tính trách nhiệm của bên bảo
đảm trong việc đầu t-, hoàn trả vốn vay.
1.2.3. Các dạng tài sản hình thành từ vốn vay:
1.2.3.1. Tài sản đ-ợc tạo lập từ vốn vay
Đây là loại tài sản ch-a hình thành về mặt vật lý tại thời điểm giao dịch
bảo đảm đ-ợc ký kết nên việc xác định trạng thái vật chất, tính năng công dụng
của loại tài sản này chỉ căn cứ trên các bản thiết kế, ph-ơng án sản xuất kinh
doanh. Về cơ cấu tài chính hình thành nên tài sản: vốn vay chiếm một tỷ lệ lớn
trong cơ cấu tài sản. Cơ sở để xác định giá trị của tài sản dựa trên dự toán công
trình, dự toán mua sắm hoặc chi phí đầu t- đối với dự án. Nói chung, giá trị của
tài sản chỉ mang tính -ớc tính. Nh- vậy, đối với loại tài sản đ-ợc tạo lập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp thì bên bảo đảm có quyền sở
hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp,

kể từ thời điểm có được tài sản đó. ở đây chúng ta cần hiểu khái niệm Có được
tài sản về mặt vật lý hay về mặt pháp lý nhất là đối với những tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Kết hợp với điều 167 BLDS năm
2005 thì quyền sở hữu đối với tài sản đ-ợc tạo lập là động sản từ thời điểm bên
bảo đảm nắm giữ, với bất động sản từ thời điểm oàn tất thủ tục đăng ký. Trong
thực tế, tài sản đ-ợc tạo lập từ vốn vay khá phổ biến, bao gồm tài sản hữu hình
và tài sản vô hình. Cụ thể, khách hàng vay vốn để thực hiện xây nhà, xây khách
sạn, nhà máy, x-ởng sản xuất hoặc đóng tàu và dùng chính tài sản là những căn

25


nhà, khách sạn đ-ợc tạo lập từ nguồn vốn vay để bảo đảm thế chấp tại các tổ
chức tín dụng. Khách hàng cũng có thể vay vốn để tạo lập các tài sản vô hình
nh- các phát minh, sáng chế, các phần mềm máy tính và dùng chính tài sản
này để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Tất nhiên, đối với những
tài sản vô hình này thì chúng ta không sờ mó đ-ợc và nó cũng không có hình
đạng nhất định, tuy nhiên, vẫn có những bằng chứng về sự hình thành của các
loại tài sản này khi chúng hình thành, đó là các bằng phát minh sáng
chếNhìn chung, giá trị của các loại tài sản được tạo lập từ vốn vay là rất lớn.
Ví dụ điển hình về tài sản vô hình đ-ợc tạo vốn vay chính là các phần mềm của
hÃng Microsoft. Để có nguồn vốn sản xuất phần mềm máy tính, công ty này
th-ờng vay vốn ngân hàng để sản xuất các phần mềm máy tính cung cấp cho
thị tr-ờng toàn cầu và dùng chính các phần mềm, tài sản vô hình này để thế
chấp.
1.2.3.2. Tài sản đ-ợc hình thành từ việc sử dụng vốn vay để hoàn tất
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
Tài sản này đà hình thành về mặt vật lý nh-ng vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán hoặc bên cung cấp hàng hoá, sản phẩm. Tài sản này bao gồm tài sản
hữu hình nh- hàng hoá, nguyên vật liệu nh-ng có thể là những tài sản vô hình

nh- ch-ơng trình phần mềm máy tính, quyền th-ơng mại, quyền sử dụng đất.
Bản thân các tài sản này đà mang đầy đủ các đặc điểm của tài sản, tuy nhiên,
tài sản ch-a thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn vì ch-a chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng theo quy định pháp luật nên tiền vay đóng vai trò hoàn tất
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Đối với những sản hữu hình nhôtô, máy bay..thì tỷ lệ vốn vay để chuyển quyền sở hữu th-ờng chiếm một phần
nhỏ trong cơ cấu tài chính hình thành nên tài sản. Tuy nhiên, đối với tài sản vô
hình nh- quyền th-ơng mại thì nhiều khi vốn vay để nhận chuyển nh-ợng
quyền th-ơng mại là rất lớn, thậm chí có thể lên tới hàng triệu đôla. Do những
tài sản này đà hình thành nên ng-ời ta có thể xác định đ-ợc tính năng, giá trị

26


×