Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị công ty niêm yết những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ MINH THẮNG

QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIN

luận văn thạc sĩ luật học

Hà nội - 2007

I HC QUỐC GIA HÀ NỘI


KHOA LUẬT

LÊ MINH THẮNG

QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát

Hµ néi - 2008




MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ

10

CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT

1.1.

Khái luận chung về quản trị công ty

10

1.1.1.

Khái niệm quản trị công ty

10

1.1.2.


Quản trị công ty theo thông lệ quốc tế

14

1.1.3.

Khái niệm quản trị công ty tại Việt Nam

19

1.2.

Khái niệm và đặc điểm công ty niêm yết tại Việt Nam

23

1.2.1.

Khái niệm về chứng khoán, niêm yết chứng khoán

23

1.2.2.

Khái niệm và đặc điểm công ty đại chúng

23

1.2.3.


Khái niệm công ty niêm yết và các nguyên tắc quản trị
công ty niêm yết

29

1.2.4.

Cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty niêm yết

31

1.2.5.

Các quy định về niêm yết chứng khốn của cơng ty niêm
yết tại Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Giao dịch
chứng khốn

34

Chương 2: KHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CƠNG TY NIÊM

41

YẾT Ở VIỆT NAM

2.1.

Khái quát chung

41


2.2.

Khung pháp luật về quản trị công ty tại Việt Nam

45

2.2.1.

Cổ đông và đại hội đồng cổ đông

46

2.2.1.1. Quyền của cổ đông

46

2.2.1.2. Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty

55

2.2.1.3. Những vấn đề liên quan đến cổ đông lớn

55

2.2.1.4. Họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường

55



2.2.1.5. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng
cổ đông

57

2.2.1.6. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm sốt tại Đại hội đồng cổ đơng

57

2.2.2.

58

Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị

2.2.2.1. Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị

63

2.2.2.2. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị

63

2.2.2.3. Thành phần Hội đồng quản trị

64

2.2.2.4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị

64


2.2.2.5. Họp Hội đồng quản trị

67

2.2.2.6. Các tiểu ban của Hội đồng quản trị

67

2.2.2.7. Thư ký công ty

68

2.2.2.8. Thù lao của Hội đồng quản trị

68

2.2.3.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơng ty

69

2.2.4.

Ban kiểm sốt và thành viên Ban kiểm soát

70

2.2.4.1. Tư cách thành viên Ban kiểm sốt


70

2.2.4.2. Thành phần Ban kiểm sốt

71

2.2.4.3. Quyền tiếp cận thơng tin và tính độc lập của thành viên
Ban kiểm sốt

71

2.2.4.4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban kiểm soát

71

2.2.4.5. Thù lao của Ban kiểm sốt

72

2.2.5.

72

Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có
quyền lợi liên quan đến cơng ty

2.2.5.1. Khái niệm "người có liên quan"

72


2.2.5.2. Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có
quyền lợi liên quan đến cơng ty niêm yết

74

2.2.6.

Cơng bố thông tin và minh bạch

77

2.2.6.1. Công bố thông tin thường xuyên

77


2.2.6.2. Cơng bố thơng tin về tình hình quản trị công ty

80

2.2.6.3. Công bố thông tin về các cổ đông lớn

81

2.2.6.4. Tổ chức công bố thông tin

81

2.2.6.5. Chế độ báo cáo, giám sát và xử lý vi phạm


82

Chương 3:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN TRỊ CÔNG TY

84

NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
KIẾN NGHỊ

3.1.

Thực trạng của việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị công
ty niêm yết qua một số tình huống nghiên cứu cụ thể

84

3.1.1.

Cơng ty cổ phần Phát triển đầu tư công nghệ FPT (Công
ty FPT)

84

3.1.2.

Công ty cổ phần Vận tải Xăng dầu Vipco


87

3.1.3.

Công ty Dầu Thực vật Tường An

90

3.1.4.

Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết

93

3.2.

Thực trạng và nguyên nhân

95

3.2.1.

Đảm bảo quyền lợi của cổ đông nói chung, cổ đơng thiểu
số nói riêng

96

3.2.2.

Mức độ cơng khai hóa chưa được tn thủ


97

3.2.3.

Chưa kiểm sốt được các giao dịch của cơng ty với các bên
có liên quan

97

3.2.4.

Kiểm sốt nội bộ cịn hình thức và kém hiệu quả

98

3.2.5.

Bảo đảm vai trò và vị thế Hội đồng quản trị

100

3.3.

Một số kiến nghị nhằm xây dựng một khung quản trị công
ty hiệu quả ở việt nam

104

3.3.1.


Nâng cao nhận thức về sự can thiệp và ý nghĩa của khung
quản trị công ty

104

3.3.2.

Nâng cao vai trò của Hội đồng quản trị phù hợp với địa vị
pháp lý và ý nghĩa thực tế của nó trong quản trị cơng ty

105


3.3.3.

Hồn thiện chế độ cơng khai hố thơng tin và mức độ minh
bạch trong quản trị cơng ty

107

3.3.4.

Cơng khai hố và giám sát có hiệu quả các giao dịch với
các bên có liên quan

109

3.3.5.


Nâng cao tính độc lập, chun nghiệp và hiệu lực của Ban
kiểm soát

110

3.3.6.

Một số ưu tiên khác nhằm tăng cường khung pháp luật về
quản trị tại Việt Nam

111

KẾT LUẬN

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

116

PHỤ LỤC

121


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình


Trang

Các ngun tắc quản trị cơng ty của QECD (the oecd

20

hình
1.1

principles of corporate governance)
1.2

Cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty niêm yết

33

DANH MỤC CÁC HỘP

Số hiệu

Tên hộp

Trang

hộp
3.1

Kinh nghiệm từ Cơng ty Tài chính quốc tế - IFC


102


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế (1986 - 2006), hệ thống doanh nghiệp
Việt Nam ta đã và đang từng bước hình thành và phát triển; đơng đảo về số lượng,
đa dạng về loại hình và quy mơ ngày càng lớn. Doanh nghiệp tồn tại dưới
hình thức cơng ty ngày càng trở lên phổ biến do môi trường kinh doanh đa
dạng và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam để đạt mục tiêu đến
năm 2010, cả nước có 500.000 doanh nghiệp (bao gồm cả các loại công ty và
doanh nghiệp tư nhân).
Theo báo cáo tại Hội thảo "Giải pháp phát triển doanh nghiệp
ngoài quốc doanh", diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/5/2007,
cả nước hiện có khoảng 260.000 doanh nghiệp ngồi quốc doanh
với tổng số vốn khoảng 600.000 tỷ đồng. Loại hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn chiếm gần 47% số doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhận chiếm 36,4% và công ty cổ phần chiếm hơn
15%. Sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên các lĩnh
vực phát triển kinh tế, đặc biệt ở khu vực chế biến, bán lẻ và dịch
vụ thời gian qua đã góp phần khơng nhỏ trong GDP của cả nước.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện đang chiếm 50% giá trị công
nghiệp chế biến thủy sản, 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may.
Khu vực này cũng là nơi thu hút hơn 90% số lao động mới hàng
năm. Tuy nhiên 75% số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện có
mức vốn dưới 2 tỷ đồng. Cơng nghệ sản xuất của các doanh nghiệp
này còn lạc hậu và hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực có giá trị thấp như
chế biến và gia công. Mục tiêu đến năm 2010, cả nước có 500.000
doanh nghiệp ngồi quốc doanh [61].
Cơng ty nói chung và cơng ty đại chúng/ niêm yết nói riêng đã và đang

khẳng định được vai trị của mình trong nền kinh tế thị trường và trở thành

1


một nhân tố cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở nước ta. Theo số
liệu thống kê, trong 8 năm hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam
(7/2000-7/2008), đã có khoảng 1.015 Cơng ty cổ phần đăng ký là công ty đại
chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại thời điểm 15/8/2008, với tổng
vốn đăng ký là gần 39.665,9 tỷ VNĐ [58]. Tại thời điểm 31/12/2007, có 249 cơng
ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khốn với giá trị vốn hố tồn thị
trường là 500.000 tỷ VNĐ, tương đương 31,25 tỷ USD (bằng khoảng 43,7%
GDP của năm 2007), gấp đôi năm 2006 và gấp 15 lần so với năm 2005. Trong
đó, số cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) là 138 cơng ty và Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HASTC) là 111 công ty. Năm 2007, các công ty niêm yết đã huy động được
số vốn hơn 90.000 tỷ VNĐ. Hiện có hơn 300 công ty niêm yết trên hai sàn
giao dịch chứng khốn tại thời điểm 15/8/2008, trong đó, số cơng ty niêm yết
trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là 146 cơng ty
và Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) là hơn 160 cơng ty [58].
Đạt được kết quả nói trên do nhiều ngun nhân, trong đó, khơng thể
khơng kể đến chủ trương đổi mới phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường và việc thể chế hóa một cách hợp lý chủ trương đó thành hệ
thống pháp luật về doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật
Đầu tư năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi
hành các Luật này. Trong đó, Luật doanh nghiệp năm 2005 và Luật Chứng
khoán năm 2006 là các văn bản pháp lý quan trọng nhất quy định việc thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động, giải thể và phá sản doanh nghiệp, trong đó
có phần quan trọng về quản trị cơng ty nói chung và quản trị cơng ty niêm yết
nói riêng.

Quản trị cơng ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định
hướng và kiểm sốt các cơng ty. Quản trị cơng ty liên quan đến mối quan hệ
giữa ban giám đốc, Hội đồng Quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đơng nhỏ và
những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị cơng ty tốt góp phần vào phát

2


triển kinh tế bền vững do cải thiện được hoạt động của các công ty và nâng
cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngồi của các cơng ty đó.
Các ngun tắc quản trị cơng ty của OECD (Corporate Governance
Principles of OECD) cung cấp một khuôn khổ cho công việc của nhóm Ngân
hàng Thế giới trong lĩnh vực này, xác định những vấn đề chính trong thực
tiễn: quyền và việc được đối xử bình đẳng của các cổ đơng và những bên có
lợi ích tài chính liên quan, vai trị của những bên có lợi ích phi tài chính liên
quan, việc cơng bố thơng tin và tính minh bạch, trách nhiệm của Hội đồng
quản trị.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trường mới nổi như Việt
Nam, việc tăng cường quản trị cơng ty có thể phục vụ cho rất nhiều các mục
đích chính sách cơng quan trọng. Quản trị công ty tốt giảm thiểu khả năng tổn
thương trước các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí
giao dịch và chi phí vốn, dẫn đến việc phát triển thị trường vốn, thị trường
chứng khốn. Một khn khổ quản trị cơng ty yếu kém sẽ làm giảm mức độ
tin tưởng của các nhà đầu tư, và khơng khuyến khích đầu tư từ bên ngồi.
Ngồi ra, khi các quỹ hưu trí tiếp tục đầu tư vào các thị trường chứng khốn,
quản trị cơng ty tốt đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ các khoản tiết
kiệm hưu trí. Trong vịng vài năm qua, tầm quan trọng của quản trị công ty đã
được nhấn mạnh thể hiện ở số lượng các nghiên cứu ngày càng tăng lên. Các
nghiên cứu cho thấy các thực tiễn quản trị công ty tốt dẫn tới tăng trưởng
mạnh đối với giá trị kinh tế gia tăng của các công ty, năng suất cao hơn và

giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia [19].
Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế lành mạnh. Quản trị công ty tạo ra một loạt các mối quan hệ
giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có quyền
lợi liên quan tạo nên định hướng và sự kiểm sốt cơng ty. Mối quan hệ này
được xác định một phần bởi luật pháp, lịch sử, văn hóa của quốc gia nơi công
ty đặt trụ sở. Quản trị công ty tốt thúc đẩy hoạt động của công ty, tăng cường

3


khả năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngồi ở mức chi phí
thấp hơn. Với việc tăng cường giá trị của công ty và quản lý rủi ro tốt hơn,
quản trị cơng ty tốt góp phần vào việc tăng cường đầu tư và phát triển bền vững.
Nâng cao hoạt động quản trị công ty đồng nghĩa với việc góp phần
vào sự phát triển ổn định, bền vững do cải thiện được hoạt động và nâng cao
khả năng tiếp cận được các nguồn vốn bên ngoài của các cơng ty đó. Ngược
lại, một khn khổ quản trị công ty yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của các
nhà đầu tư, khơng đón nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm giá trị
kinh tế của cơng ty và có thể dẫn tới các nguy cơ bị phá sản hoặc thơn tính,
sáp nhập cơng ty, điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với hệ thống kinh tế của
quốc gia. Như vậy, việc hoàn hiện và tăng cường hệ thống quản trị cơng ty
đóng vai trị vô cùng quan trọng. Quản trị công ty tốt sẽ giảm thiểu khả năng
tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc khủng hoảng tài chính, phục vụ
cho việc hoạch định tốt các chính sách cơng của Đảng và Nhà nước. Đối với
các nhà đầu tư, quản trị công ty sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu, giảm thiểu
các chi phí giao dịch, chi phí vốn và đồng nghĩa với việc đầu tư có hiệu quả.
Với ý nghĩa quan trọng đó, quản trị cơng ty đã được nhiều quốc gia
quan tâm, trong đó có Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay
của nước ta, khuôn khổ pháp lý cho việc nâng cao hoạt động quản trị công ty

về cơ bản đã được đề cập trong Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật chứng
khoán năm 2006, Điều lệ Mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết (Quyết định
15/2007/QĐ-BTC, ngày 19/03/2007 của Bộ Tài chính). Riêng với cơng ty
niêm yết, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày
13/03/2007 về Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (sau đây gọi
tắt là Quy chế quản trị công ty niêm yết).
Tuy nhiên, việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty trong các
công ty niêm yết hiện nay chưa thực sự hiệu quả, hàng loạt các bất cập liên
quan đến cơ cấu tổ chức, bảo bảo quyền và lợi ích của cổ đơng, cơng khai hố

4


thơng tin và các lợi ích có liên quan, các quy định về kế toán và kiểm toán đã
nảy sinh làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty; các nhóm cổ đơng
bị phân hố quyền và lợi ích rất sâu sắc; quyền của cổ đông thiểu số bị lạm
dụng, v.v... Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà một trong các
nguyên nhân chính là khung pháp lý về quản trị được ban hành và tuân thủ
chưa đầy đủ làm cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông/ nhà đầu tư và
ngăn ngừa các xung đột lợi ích một cách hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài "Quản trị công
ty niêm yết - những vấn đề lý luận và thực tiễn" để làm luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản trị cơng ty đã được cộng đồng tài chính quốc tế cơng nhận là
một trong 12 tiêu chuẩn cơ bản tốt nhất trong thực tiễn. Ngân hàng Thế giới là
tổ chức đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn của OECD về quản trị công ty.
Các đánh giá này là một phần trong chương trình "Báo cáo về tình hình tuân
thủ các tiêu chuẩn và chuẩn mực (ROSC)" của Ngân hàng Thế giới và Quỹ

Tiền tệ Quốc tế. Mục tiêu của sáng kiến ROSC này là xác định những yếu
kém có thể dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương về kinh tế và tài chính của một
quốc gia. Mỗi đánh giá ROSC về quản trị cơng ty rà sốt khn khổ pháp lý
cũng như các thông lệ và việc tuân thủ của các công ty niêm yết, đồng thời
đánh giá khuôn khổ quản trị công ty so với các chuẩn mực được quốc tế công
nhận [19].
Cho đến thời điểm hiện nay, ngồi các bài báo và một số ấn phẩm có
đề cập hoặc nghiên cứu một số khía cạnh của vấn đề quản trị cơng ty nói
chung thì ở Việt Nam hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập,
đánh giá một cách hệ thống và đầy đủ nhất về vấn đề quản trị công ty niêm
yết dựa trên cơ sở các quy định hiện hành tại Quy chế quản trị công ty áp
dụng cho các công ty niêm yết.

5


Nghiên cứu đáng chú ý nhất là "Báo cáo đánh giá tình hình quản trị
cơng ty của Việt Nam" của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (World Bank)
được thực hiện vào tháng 6/2006 trong khn khổ của chương trình "Báo cáo
về tình hình tuân thủ các tiêu chuẩn và chuẩn mực (ROSC)" của Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại
Việt Nam (World Bank in Vietnam-WBVN):
Khuôn khổ về quản trị công ty ở Việt Nam đang ở trong giai
đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan đang được
xây dựng. Khu vực doanh nghiệp vẫn còn mang nhiều tính chất phi
chính thức, trong đó thị trường chứng khốn khơng chính thức đang
cịn lớn hơn nhiều so với thị trường chính thức, và nhà nước vẫn
duy trì việc nắm giữ một tỷ lệ đáng kể trong các doanh nghiệp cổ
phần hóa. Năng lực và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức chịu
trách nhiệm quản lý, cưỡng chế thực thi và phát triển thị trường còn

hạn chế. Một số vấn đề lớn khác bao gồm: chưa có sự bảo vệ đầy đủ
cho nhà đầu tư, chưa tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế tốn, và cịn
hạn chế cơng bố các thơng tin có chất lượng [19].
Lý do cơ bản của việc cịn có ít các nghiên cứu, đánh giá về tình hình
quản trị cơng ty tại Việt Nam là:
Thứ nhất, nguyên tắc quản trị công ty là một vấn đề mới đối với hệ
thống pháp luật Việt Nam. Trong khi Việt Nam mới chỉ tập trung cho mục
tiêu xây dựng mơ hình quản lý trong cơng ty thì vấn đề quản trị cơng ty nói
chung và quản trị cơng ty niêm yết nói riêng chưa thực sự được quan tâm thoả
đáng mặc dù trên thực tế chúng ta đã ghi nhận sự khuyến nghị của Tổ chức
Hợp tác và phát triển Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Thứ hai, mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được
8 năm (2000-2008), Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu của việc xây
dựng và hoàn thiện khung pháp luật thị trường chứng khốn. Theo đó, mục

6


tiêu thu hút các công ty niêm yết, tạo ra nhiều hàng hóa cho thị trường đang là
ưu tiên của cơ quan quản lý thị trường chứng khốn (Chính phủ, Bộ Tài
chính, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước). Vì vậy, vấn đề quản trị công ty niêm
yết chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, mặc dù đã có khung pháp lý
điều chỉnh và hiện có hơn 300 cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Thứ ba, Quản trị công ty chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam là do: (i) các cơng
ty niêm yết hiện nay chủ yếu được thành lập từ quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước kết hợp với niêm yết - nơi mà cơ cấu quản trị chưa có nhiều
khác biệt so với mơ hình doanh nghiệp nhà nước trước đây; (ii) tại các công ty
niêm yết này, cổ đơng nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối (Tính đến

30/6/2008, có 3.786 doanh nghiệp đã được cổ phần hóa. Tổng số vốn điều lệ
khi cổ phần hóa là 106 ngàn tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 50%, người
lao động nắm giữ 11%, nhà đầu tư bên ngoài nắm giữ 39% vốn điều lệ. Q
trình cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nước đã thu về khoảng 78 ngàn tỷ
đồng cho Nhà nước và doanh nghiệp. Trong đó, phần thu được do chênh lệch
giữa giá bán cổ phiếu so với mệnh giá khoảng 54 ngàn tỷ đồng [64]); (iii) các
cơng ty niêm yết là cơng ty gia đình- một mơ hình khá phổ biến ở các quốc
gia châu Á - nơi mà vấn đề quản trị vốn không được chú trọng hoặc dễ bị lạm
dụng quyền hạn trong các vấn đề có liên quan đến cơ cấu tổ chức, cơng khai
hóa thơng tin, giao dịch tư lợi; (iv) khả năng nhận thức và bảo vệ lợi ích của
các cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số trong mô hình quản trị doanh nghiệp
cịn nhiều hạn chế, tính khả thi thấp và sự chưa hoàn thiện của hệ thống pháp
luật về quản trị công ty niêm yết.
Tác giả hy vọng rằng, với sự đầu tư thời gian, kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo góp phần làm phong phú hơn việc nghiên
cứu về quản trị cơng ty nói chung và quản trị cơng ty niêm yết nói riêng trong
mơi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam hiện nay.

7


3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp phân tích, bình luận các quy định của khung pháp luật
hiện hành về quản trị cơng ty nói chung và quản trị cơng ty niêm yết nói
riêng. Trong đó tập trung vào các quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005,
Luật chứng khoán năm 2006, Điều lệ Mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết
(Quyết định 15/2007/QĐ-BTC, ngày 19/03/2007 của Bộ Tài chính); Quy chế
quản trị cơng niêm yết (Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của

Bộ Tài chính).
Phương pháp so sánh khi so sánh các quy định của khung pháp luật
Việt Nam về quản trị cơng ty nói chung và quản trị cơng ty niêm yết nói riêng
với thơng lệ quốc tế (Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế OECD) và Ngân
hàng thế giới - World Bank) và các quy định về quản trị công ty trong luật
pháp các nước. Phương pháp này được sử dụng trong chương 2 khi phân tích
và đánh giá về tình hình quản trị cơng ty niêm yết tại Việt Nam.
Bên cạnh các phương pháp nói trên, việc phân tích thực trạng tình
hình quản trị cơng ty niêm yết tại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu, đánh
giá các tình huống nghiên cứu (Case study) về quản trị công ty của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua cũng được sử
dụng như một phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá một cách khách quan
hơn về thực trạng của tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam.
Trong bối cảnh Luật Chứng khốn có hiệu lực được hơn 1 năm (từ 1/1/2007),
việc nghiên cứu các công ty niêm yết sẽ tập trung chủ yếu vào các quy định
của Luật này.
4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Thực hiện bản luận văn này, mục tiêu của tác giả là tìm hiểu, phân tích
và làm rõ hàng loạt các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến quản trị

8


công ty niêm yết; những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ các
nguyên tắc quản trị công ty niêm yết tại Việt Nam, qua đó đưa ra được các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị công ty niêm yết hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là từ khi Luật
Doanh nghiệp năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006 và Quy chế quản trị
công ty niêm yết được ban hành và có hiệu lực pháp luật. Luận văn không

thảo luận các vấn đề quản trị công ty của các cơng ty đại chúng nói chung
cũng như các cơng ty có chứng khốn niêm yết trên thị trường chứng khốn
phi chính thức (Black market) hay thị trường OTC (Over the Counter).
5. Giới hạn thời điểm nghiên cứu
Các số liệu phân tích và khung pháp luật về quản trị công ty niêm yết
được luận văn nghiên cứu được cập nhật và có giá trị tại thời điểm 15/8/2008.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản trị công ty và quản trị
công ty niêm yết.
Chương 2: Khung pháp luật về quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng của việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị công
ty niêm yết ở Việt Nam và một số giải pháp kiến nghị.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT

1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CƠNG TY

Quản trị cơng ty (Corporate Governance) đã trở thành vấn đề cơ bản
trong lĩnh vực Luật Cơng ty và Luật Chứng khốn ở nhiều nước trên thế giới.
Vấn đề quản trị công ty được đặc biệt coi trọng kể từ khi thế giới chứng kiến
cuộc khủng hoảng tài chính tại Châu Á năm 1997 và sự sụp đổ của hàng loạt
các công ty niêm yết tại hàng loạt các nước phát triển như Enron, Tyco,
Adelphia và WorldCom (Mỹ); HIH và One. Tel (Úc) v.v... Quản trị công ty

không chỉ thu hút sự quan tâm và chú ý của các nước, mà còn nhận được sự
quan tâm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Riêng Tổ chức các nước phát triển (Group of Seven-G7) còn ban hành Bộ
nguyên tắc/Điều lệ tốt nhất về quản trị công ty và kế tốn. Quản trị cơng ty
"hiệu quả" ("good" corporate governance) được coi như nhân tố cơ bản cho
phát triển kinh tế và đổi mới quản trị công ty đang trở thành một mục tiêu tại
tất cả các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới.
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty
Quản trị công ty là một chủ đề rộng, mở rộng đến tất cả các khía cạnh
có liên quan đến các cổ đông, các nhà quản lý, các kiểm tốn viên của một cơng
ty. Định nghĩa về quản trị cơng ty có thể tìm thấy trong các Quy chế/Điều lệ
về quản trị công ty ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế. John Farrar cho rằng, khái
niệm quản trị công ty (corporate governance) được sử dụng lần đầu tiên
khoảng 40 năm trước bởi tác giả Richard Eells trong sách "The Governance
of Corporations". John Farrar cho rằng, khái niệm quản trị-governance, là một
thuật ngữ đến từ ngôn ngữ Latin "gubernare" và "gubernator" với nghĩa chỉ

10


cho việc bánh lái một con tàu và thuyền trưởng của con tầu đó. Tuy nhiên,
một vài học giả khác cho rằng, vấn đề quản trị công ty được thảo luận từ
những năm 1930 [46].
Về mặt ngôn ngữ, quản trị cơng ty có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa hẹp, quản trị công ty thường quan tâm đến (i) Các vấn đề của cấu
trúc quản lý của công ty, chẳng hạn như mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc; (ii) lợi ích hoặc các mục tiêu của các nhóm trong cơng ty.
Theo nghĩa rộng, quản trị công ty thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa
các bên tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của quản trị công ty đó.

Theo nghĩa hẹp, Shleifer và Vishy cho rằng "quản trị cơng ty giải
quyết những cách mà theo đó, các nhà cung cấp tài chính cho các cơng ty
muốn rằng bản thân họ sẽ có những lợi ích trở lại với những khoản đầu tư
của mình" [48]. Trong khi đó, theo Tomasic, Bottomley và Mc Queen, quản
trị công ty lại được hiểu theo nghĩa rộng như là "việc kiểm soát chính thức và
khơng chính thức và cách quản lý cơng ty bởi các cổ đơng bên ngồi" [49].
Tuy nhiên, định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty được nhiều nước
vận dụng vào xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty là của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD trong ấn phẩm "Các nguyên tắc quản
trị công ty của OECD" (The OECD Principles of Corporate Governance)
được sửa đổi và ban hành lại vào năm 2004. Theo đó, OECD cho rằng:
Quản trị cơng ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ
giữa cơ cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đơng
và các bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung
cấp cấu trúc mà thơng qua đó các mục tiêu của cơng ty đựợc thực
hiện và những biện pháp để đạt được những mục tiêu và khả năng
giám sát là được xác định [39, tr. 11].
Quản trị cơng ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế lành mạnh. Quản trị công ty là một loạt các mối quan hệ giữa
ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị, các cổ đơng và các bên có quyền lợi

11


liên quan tạo nên định hướng và sự kiểm soát công ty. Mối quan hệ này được
xác định một phần bởi luật pháp, lịch sử, văn hóa của quốc gia nơi công ty đặt
trụ sở. Quản trị công ty tốt thúc đẩy hoạt động của công ty, tăng cường khả
năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngồi ở mức chi phí thấp
hơn. Với việc tăng cường giá trị của công ty và quản lý rủi ro tốt hơn, quản trị
cơng ty tốt góp phần vào việc tăng cường đầu tư và phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, cũng cần có sự phân biệt giữa khái niệm "quản trị công
ty" và "quản lý doanh nghiệp". Cụ thể là:
- Khi đề cập đến quản lý doanh nghiệp thì người quản lý là chủ thể của
nó; cịn các nguồn lực khác (nhất là người lao động) là đối tượng quản lý. Người
quản lý thực hiện các chức năng quản lý của mình để tổ chức cơng việc cho
người khác và thơng qua chính cơng việc đó của họ để đạt được mục tiêu; tức là
tối đa hoá được lợi nhuận trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có được.
- Khi nói đến quản trị cơng ty, người ta chú ý nhiều đến mối quan hệ
giữa chủ sở hữu, cổ đông và những người quản lý (gồm thành viên Hội đồng
quản trị và các giám đốc điều hành). Do đó, khi cơng ty có quy mơ chưa lớn,
chưa có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người quản lý (chủ sở hữu vẫn trực tiếp
quản lý kinh doanh của cơng ty), thì quản trị và quản lý có ý nghĩa và nội dung
tương đồng. Cùng với sự phát triển của một công ty, người chủ sở hữu, cổ đơng
dần rút khỏi vai trị quản lý, nhường chỗ lại cho đội ngũ quản lý chuyên nghiệp,
những người khơng nhất thiết là chủ sở hữu. Từ đó, có sự tách biệt thực tế giữa
sở hữu và quản lý cơng ty. Cũng từ đó, nội dung và ý nghĩa của quản trị công
ty mở rộng hơn so với quản lý; và trọng tâm của nó là giải quyết "vấn đề đại
diện" giữa cổ đông và người quản lý. Lúc này, chính những người quản lý
chuyên nghiệp lại trở thành "đối tượng quản lý" trong quản trị công ty.
Vấn đề đại diện ở các công ty xuất hiện khi có sự tách biệt thực tế
giữa chủ sở hữu và người quản lý. Chủ sở hữu hay một số hoặc tất cả cổ đông
không trực tiếp quản lý công ty; mà cơng việc đó nằm trong tay đội ngũ
những người quản lý chuyên nghiệp. Cũng như trong các trường hợp khác,

12


bản chất của vấn đề đại diện ở các công ty nằm ở sự bất đối xứng thông tin
giữa chủ sở hữu, cổ đông và người quản lý. Những người quản lý cơng ty có
thơng tin đầy đủ, kịp thời và chính xác hơn những người chủ sở hữu; và họ

cũng có lợi ích khơng hồn tồn trùng hợp, tương đồng với lợi ích của chủ sở
hữu, cổ đơng. Do đó, những người quản lý có thể tận dụng lợi thế này để theo
đuổi những lợi ích riêng của họ mà làm thiệt hại đến lợi ích của chủ sở hữu.
Ví dụ, họ có thể trả lương cao, các khoản bổng lộc lớn, bảo đảm an tồn cho
cơng việc của chính họ; họ có thể theo đuổi mục tiêu mở rộng quy mô, tăng
doanh thu hơn là lợi nhuận của cơng ty; họ có thể mua sắm các phương tịên
xa xỉ, đắt tiền, tuyển dụng số lượng nhân viên quá mức để phục vụ họ; họ có
thể chống lại những vụ sáp nhập làm tăng giá trị của công ty, nhưng tạo nguy
cơ làm họ mất việc làm. Trọng tâm của quản trị công ty là giải quyết vấn đề
đại diện ở cơng ty như trình bày trên đây; làm cho đội ngũ quản lý phải làm
việc phục vụ tốt nhất có thể được cho lợi ích của các cổ đơng, chủ sở hữu
cơng ty. Đó là việc làm khơng phải khơng tốn kém chi phí; khoản chi phí đó
thường gọi là "chi phí, hay phí tổn đại diện".
Thiết lập khung quản trị cơng ty phù hợp và có hiệu quả nhằm các
mục tiêu:
- Tạo điều kiện, thúc đẩy nâng cao hiệu quả chung của công ty bằng
cách tạo và duy trì các địn bẩy khuyến khích những người trong nội bộ cơng
ty tối đa hố hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá lợi tức/ tài sản, và nâng cao năng
suất lao động;
- Hạn chế những người trong nội bộ công ty lạm dụng quyền lực đối
với các nguồn lực của cơng ty dưới các hình thức như: tham ơ, bịn rút nguồn
lực của cơng ty sử dụng cho mục đích riêng, hoặc làm thất thốt nguồn lực do
cơng ty kiểm sốt.
- Cung cấp các cơng cụ giám sát hành vi của người quản lý đảm bảo
trách nhiệm giải trình, bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, của xã hội trước
những người quản lý nội bộ với chi phí hợp lý.

13



Theo Báo cáo đánh giá của World Bank:
Quản trị công ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc
định hướng và kiểm sốt các cơng ty. Quản trị công ty liên quan
đến mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông
lớn, các cổ đơng nhỏ và những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị
cơng ty tốt góp phần vào phát triển kinh tế bền vững do cải thiện
được hoạt động của các công ty và nâng cao khả năng tiếp cận các
nguồn vốn bên ngồi của các cơng ty đó [19, tr. i].
1.1.2. Quản trị công ty theo thông lệ quốc tế
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), để đạt được mục
tiêu chính là thu lợi nhuận kinh tế dài hạn, các công ty phải cố gắng có được
lợi thế cạnh tranh bền vững. Điều này địi hỏi mỗi cơng ty cần có sự linh hoạt
trong quản trị để đối phó với những rủi ro tất yếu nảy sinh khi thích ứng
nhanh với các cơ hội và thách thức trong điều kiện môi trường kinh doanh
thay đổi liên tục [57].
Mặc dù có nhiều tranh luận mang tích khoa học về ảnh hưởng của
quản trị công ty tới hiệu quả kinh doanh của công ty; tuy nhiên đại đa số đều
cho rằng quản trị công ty được cải thiện có thể tác dụng tích cực tới hiệu quả
hoạt động của cơng ty nói chung, cơng ty niêm yết nói riêng. Chẳng hạn,
Ngân hàng Thế giới cũng nhận định rằng: "Các nghiên cứu cho thấy các thực
tiễn quản trị công ty tốt dẫn tới tăng trưởng mạnh đối với giá trị kinh tế gia
tăng của các công ty, năng suất cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho
các quốc gia" [19, tr. i].
Quản trị trong các công ty niêm yết tốt cho phép các công ty thu được
nhiều lợi ích từ sự phát triển đồng thời vẫn đáp ứng được sự thích nghi nhạy
cảm các vấn đề xã hội. Thất bại trong việc duy trì hoạt động quản trị có hiệu
quả có thể sẽ dẫn tới việc có ít cơ hội hơn cho cơng ty tiếp cận các thị trường
vốn. Các nhà cung cấp vốn ngày càng dựa vào hoạt động quản trị của công ty

14



mà họ đầu tư hoặc cho vay để đưa ra các yêu cầu về trách nhiệm giải trình và
nghĩa vụ thực tế của cơng ty đối với họ. Tiếp đó, hoạt động quản trị cơng ty cần
thích nghi, cải tiến và điều chỉnh liên tục. Để có khả năng cạnh tranh, cả công ty
và nhà đầu tư phải thường xuyên đổi mới và điều chỉnh hoạt động quản trị cho
phù hợp với bối cảnh kinh tế mới, phải nhìn nhận quản trị công ty là "công việc
đang làm" (work in progress) chứ khơng phải là "mơ hình phù hợp tất cả"
(one-size-fits-all). Nói chung, việc đánh giá và xem xét các vấn đề về quản trị
công ty hiệu quả phải được xác định thơng qua các nội dung có bản sau:
Thứ nhất, xác định nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế hiện đại:
Cần tạo ra lợi nhuận kinh tế dài hạn để tăng giá trị của cổ đông (nhà đầu tư)
nhằm thu hút vốn trong điều kiện cạnh tranh tồn cầu về vốn. Trong dài hạn
thơng qua việc duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững thì lợi nhuận tạo ra sẽ làm
tăng lợi ích của cổ đơng do đó có thể thu hút thêm vốn cho tăng trưởng bền
vững và duy trì lâu dài. Hội đồng quản trị cơng ty lúc này đóng vai trị quan
trọng trong việc thống nhất chiến lược và tổ chức quản lý để đạt được mục
tiêu kể trên.
Thứ hai, đảm bảo tính thích nghi của cơ cấu quản trị cơng ty: Vai trị
chủ yếu của nội dung này là đảm bảo hình thành một môi trường quản trị
công ty phù hợp với các giá trị xã hội và tạo lợi nhuận kinh tế dài hạn. Khơng
thể khẳng định rằng một mơ hình quản trị là thích hợp với cơng ty trong mọi
giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển. Đối với các công ty năng động
hoạt động trong một thế giới biến đổi nhanh chóng thì sự linh hoạt và thích
nghi của quản trị công ty là điều kiện tiên quyết cho hoạt động ngày càng tốt
hơn của công ty; tuy nhiên điều này cũng còn phụ thuộc nhiều vào vai trò của
Chính phủ trong việc cung cấp một khn khổ pháp lý hiệu lực và hiệu quả
cũng như việc nới rộng các quy định không bắt buộc để cho các công ty có
thể có những lựa chọn mềm dẻo hơn trong quản trị cơng ty của mình. Chẳng
hạn, vào năm 1994 Pháp đã đưa ra một loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn

mới - "Société par Actions Simplifiée" (S.A.S) có cơ cấu quản trị được nới

15


lỏng quản lý hơn loại hình cổ điển "Société Anonyme" (S.A). So với S.A,
những người sáng lập ra S.A.S có sự linh hoạt hơn về: Cơ cấu và thành phần
của Hội đồng quản trị, cách thức tổ chức các cuộc họp (kể cả qua phương tiện
thông tin liên lạc), các nguyên tắc họp đại hội đồng cổ đông, các thoả thuận
của cổ đông trong Điều lệ và kể cả các phương tiện cơng khai hố thơng tin
đến các cổ đơng... lựa chọn này cho phép cơng ty có thể thích ứng được thay
đổi của môi trường kinh doanh, tận dụng tối đa các có hội cho phát triển.
Tương tự như vậy, năm 1997, Toà án tối cao Liên bang Đức đã cho một công
ty trách nhiệm hữu hạn (GmbH) trở thành một công ty hợp danh hữu hạn
(KGaA), công ty này là sự liên kết giữa đặc điểm của một công ty cổ phần và
công ty hợp danh truyền thống thành một cơng ty hợp danh có trách nhiệm
hữu hạn với vốn cổ phần mà chỉ có các thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
cá nhân đối với các khoản nợ của cơng ty hợp danh. Loại hình cơng ty này
làm tăng tính hấp dẫn của KGaA như một phương tiện duy trì quản lý đối với
các cơng ty kiểu gia đình trong khi vẫn đáp ứng được nhu cầu về vốn của
công ty thông qua phát hành cổ phiếu trên Thị trường chứng khốn. Nhìn
chung, nội dung này phản ánh những thông tin về cơ cấu sở hữu khác nhau,
các phương tiện cung cấp vốn, quản trị, các quy trình và cơ cấu Hội đồng
quản trị, ký kết hợp đồng và kế hoạch trả lương nên được đưa ra thảo luận
rộng rãi và công khai.
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của cổ đông: Đối với các công ty thu hút
vốn cổ phần, khuôn khổ quản trị công ty phải nhấn mạnh vào sự công bằng,
minh bạch và khả năng giải trình. Những điểm nhấn này cần tính đến sự gia
tăng của những cổ đông không tham gia điều hành cơng ty, những người
thuộc nhóm các nhà đầu tư có tổ chức. Những nỗ lực hiện nay để bảo vệ cổ

đông nên tập trung và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận các thông tin
liên quan đến hoạt động của công ty, thực hiện quyền bỏ phiếu và nâng cao
tính năng động, độc lập của các thành viên không điều hành trong Hội đồng
quản trị nhằm nâng cao chất lượng quản trị công ty. Sự tách bạch sở hữu công

16


ty khỏi điều hành và quản lý được coi là dấu hiệu tích cực của cơng ty cổ
phần kiểu mới và làm nảy sinh những rủi ro được nhận thức từ lâu về sự khác
nhau về lợi ích giữa các cổ đông với các mục tiêu quản lý. Kinh nghiệm của
các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã cho ra đời nhiều thông lệ về
hợp đồng tư lợi và các nguyên tắc pháp lý được thiết kế để bảo vệ cổ đơng
góp phần củng cố lịng tin của cổ đơng và theo đó tăng nguồn vốn đầu tư cho
lĩnh vực kinh doanh. Nhìn chung, khi cơng ty coi những tiến bộ trong việc
bảo vệ quyền lợi của cổ đơng là lợi ích của chính mình thì người ta hi vọng sự
cạnh tranh về vốn sẽ có những ảnh hưởng tích cực.
Các biện pháp bảo vệ cổ đông thường nhấn mạnh vào: Sự công bằng,
thông qua các quy định cấm các hành vi gian lận, giao dịch nội gián ở cấp
quản lý hoặc với cổ đông giữ vai trị kiểm sốt; sự giải trình được, thơng qua
việc xác định rõ vai trò và nhiệm vụ quản trị và chủ yếu dựa vào việc giám sát
cấp quản lý của Hội đồng quản trị; sự minh bạch, thông qua các quy định bắt
buộc công khai thông tin đối với các cổ đông và hạn chế việc khởi kiện -tránh
coi việc khởi kiện là công cụ bảo vệ quyền lợi của cổ đông, ảnh hưởng đến
mục tiêu phát triển của cơng ty nói chung, cơng ty niêm yết nói riêng.
Như vậy, trong môi trường kinh doanh mới điểm mấu chốt nhất để
nâng cao sự bảo vệ quyền của các cổ đông (cá nhân, tổ chức) là quyền tiếp
cận thông tin liên quan đến hoạt động, sự tham gia của cổ đông (bỏ phiếu
bằng tay chứ không phải bằng chân) trong các đại hội cổ đơng hàng năm và
phải coi đó là một tài sản quan trọng của nhà đầu tư cùng với một Hội đồng

quản trị năng động, độc lập. Chẳng hạn, tháng 7/1994, Bộ Lao động của Mỹ
phát hành Tập san 94-2 nhấn mạnh rằng: Bỏ phiếu đại diện là một nghĩa vụ
uỷ thác của quản lý tài sản theo kế hoạch và cẩn trọng "ủy thác là nhiệm vụ
bỏ phiếu đại diện về những vấn đề có thể tác động đến giá trị của cổ phiếu
trong cơ cấu đầu tư dự kiến... Ủy thác đòi hỏi phải cân nhắc chi phí và lợi ích
của việc bỏ phiếu vào các đề xuất liên quan đén cổ phiếu nước ngoài và đưa
ra quyết định về việc liệu bỏ phiếu về một đề xuất đại diện có phải là quá thận

17


trọng và chỉ có lợi ích cho những người tham gia vào kế hoạch này và những
người hưởng lợi"
Thứ tư, tính độc lập của Hội đồng quản trị và cơ chế kiểm sốt: Trong
các cơng ty cổ phần, Hội đồng quản trị được các cổ đông bầu ra để giám sát
và quản lý công ty. Trong một chừng mực thuộc thẩm quyền Hội đồng quản
trị có trách nhiệm bảo vệ và chống lại sự lừa dối, lãng phí tài sản hay hoạt
động kém hiệu quả của Ban giám đốc hoặc các cán bộ quản lý. Sự duy trì các
thành viên Hội đồng quản trị năng động và độc lập sẽ tạo ra tính chuyên
nghiệp với những cá nhân thật sự tận tuỵ, am hiểu và năng động cho dù cấu
trúc của Hội đồng quản trị có sự khác nhau ở các nước (Hội đồng quản trị một
cấp hoặc Hội đồng quản trị giám sát - hai cấp). Ví dụ ở Nhật Bản, trong có
cấu Hội đồng quản trị cịn có Ban kiểm tốn với các thành viên độc lập khơng
điều hành theo sự giới thiệu của Keidanren (Liên đoàn các Tổ chức kinh tế
Nhật Bản). Nhìn chung, việc phát sinh các giao dịch ngầm, giao dịch nội gián,
thao túng công ty thường xuất hiện trong bộ máy đại diện do đó kéo theo sự
xuất hiện các thành viên Hội đồng quản trị độc lập, không điều hành.
Thứ năm, bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số: Quyền quan trọng
của cổ đông nhỏ trong khung quản trị công ty hiệu quả cần được bảo vệ thông
qua quyền bỏ phiếu theo nguyên tắc đa số và việc công bố thông tin minh bạch.

Thứ sáu, điều hồ lợi ích cổ đơng và những người liên quan: Sự thành
công của khung quản trị hiệu quả gắn liền với khả năng điều hoà lợi ích giữa
giám đốc, người quản lý, nhân viên với lợi ích của cổ đông. Thù lao dựa trên
hiệu quả lao động được coi là cơng cụ hữu ích để đạt được sự cân bằng này.
Các thành viên trong công ty đều phải tận tuỵ với cơng việc của mình và đều
hướng tới mục đích xây dựng lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động;
ở khía cạnh này thì vai trị quản trị cơng ty là nhằm tạo ra một khn khổ
mang tính hợp đồng để tối đa hố lợi nhuận bằng cách nâng cao năng lực,
khuyến khích nỗ lực của nguồn lực chủ yếu của công ty. Phải thừa nhận rằng
đây là nhiệm vụ khó khăn và phức tạp trong khi các quy định của pháp luật

18


×