Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.03 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THỊ HÀ LINH

VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC
QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP
LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà nội – 2015


[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THỊ HÀ LINH

VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC
QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP
LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy



Hà nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân của tôi. Các
số liệu, trích dẫn và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Võ Thị Hà Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Tính mới của đề tài .......................................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD...................................... 5

1.1.

Khái niệm, vai trò của QTCT niêm yết................................................................. 5

1.1.1.


Khái niệm QTCT .......................................................................................... 5

1.1.2.

Vai trò của quản trị công ty hiệu quả ........................................................... 9

1.2.

Khái niệm, đặc điểm của công ty niêm yết ......................................................... 10

1.3.

Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD .........Error! Bookmark not defined.

1.3.1.

Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quảError! Bookmark not

defined.
1.3.2.

Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bảnError! Bookmark not

defined.
1.3.3.

Đối xử bình đẳng với cổ đông ..................... Error! Bookmark not defined.

1.3.4.


Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCTError! Bookmark

not defined.
1.3.5.

Công bố thông tin và tính minh bạch .......... Error! Bookmark not defined.

1.3.6.

Trách nhiệm của Hội đồng quản trị ............. Error! Bookmark not defined.

1.4.

Sự cần thiết phải tiếp nhận các nguyên tắc của OECD trong pháp luật quản

trị công ty niêm yết ở Việt Nam..............................................Error! Bookmark not defined.
1.4.1.

Lược sử pháp luật về quản trị công ty tại Việt NamError! Bookmark not

defined.


1.4.2.

Sự cần thiết Việt Nam phải tiếp nhận các nguyên tắc của OECD trong pháp

luật quản trị công ty niêm yết .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ

CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM ......................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.

Về quyền của cổ đông ................................................Error! Bookmark not defined.

2.1.1.

Các quyền cơ bản của cổ đông .................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2.

Quyền của cổ đông được tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về

các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công tyError!

Bookmark

not defined.
2.1.3.

Quyền tham gia họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐError!

Bookmark

not

defined.
2.1.4.


Về việc công khai cơ cấu vốn và các thỏa ước cho phép một số cổ đông

nắm giữ quyền kiểm soát không tương ứng với tỷ lệ cổ phần sở hữu .............. Error!
Bookmark not defined.
2.1.5.

Về thị trường giao dịch thâu tóm công ty .... Error! Bookmark not defined.

2.1.6.

Về việc thực hiện quyền sở hữu cho mọi cổ đông, bao gồm cả các nhà đầu

tư tổ chức
2.1.7.

............................................................... Error! Bookmark not defined.

Về cơ chế trao đổi thông tin giữa các cổ đôngError!

Bookmark

not

defined.
2.2.

Về đối xử bình đẳng với cổ đông .............................Error! Bookmark not defined.

2.2.1.


Quyền bình đẳng giữa các cổ đông cùng loạiError!

Bookmark

not

defined.
2.2.2.

Về giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân ................ Error!

Bookmark not defined.
2.2.3.

Về trách nhiệm công khai lợi ích có liên quan của Thành viên HĐQT và

cán bộ quản lý cấp cao của công ty hoặc các vấn đề ảnh hưởng tới công ty .... Error!
Bookmark not defined.
2.3.

Về vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công tyError! Bookmark not d


2.3.1.

Cơ chế bảo vệ quyền của các bên có quyền lợi liên quanError! Bookmark

not defined.
2.3.2.


Quyền tiếp cận thông tin của bên có quyền lợi liên quanError! Bookmark

not defined.
2.3.3.

Phá sản và quyền của chủ nợ ....................... Error! Bookmark not defined.

2.4.

Về minh bạch và công bố thông tin.........................Error! Bookmark not defined.

2.4.1.

Các thông tin phải công bố và tiêu chuẩn công bốError! Bookmark not

defined.
2.4.2.

Về phương tiện công bố thông tin và việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin

bình đẳng cho các đối tượng sử dụng ....................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3.

Kiểm toán hàng năm và trách nhiệm của đơn vị kiểm toán ................ Error!

Bookmark not defined.
2.4.4.

Về việc thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ phân tích, tư vấn do các tổ


chức phân tích, môi giới chứng khoán, định mức tín nhiệm… cung cấp ......... Error!
Bookmark not defined.
2.5.

Về Hội đồng quản trị .................................................Error! Bookmark not defined.

2.5.1.

Về trách nhiệm của HĐQT .......................... Error! Bookmark not defined.

2.5.2.

Các chức năng chủ yếu của HĐQT ............. Error! Bookmark not defined.

2.5.3.

Về tính độc lập, khách quan của HĐQT...... Error! Bookmark not defined.

2.5.4.

Về quyền tiếp cận thông tin của thành viên HĐQTError! Bookmark not

defined.
2.6.

Về khuôn khổ quản trị công ty ................................Error! Bookmark not defined.

2.6.1.


Khuôn khổ pháp lý ...................................... Error! Bookmark not defined.

2.6.2.

Hệ thống cơ quan quản lý ............................ Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3 – CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ............................ Error! Bookmark not defined.

3.1.

Các giải pháp pháp lý ................................................Error! Bookmark not defined.


3.1.1.

Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa

các cổ đông và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của cổ đôngError! Bookmark
not defined.
3.1.2.

Quy định cụ thể hơn, đầy đủ hơn về vai trò của bên có quyền lợi liên quan

trong quản trị công ty ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3.

Tiếp tục nâng cao các quy định về trách nhiệm của công ty niêm yết trong

việc đảm bảo công khai, minh bạch thông tin........... Error! Bookmark not defined.

3.1.4.

Làm rõ vai trò của thành viên HĐQT độc lậpError!

Bookmark

not

defined.
3.1.5.

Bổ sung các quy định nhằm nâng cao vai trò của Ban kiểm soát ....... Error!

Bookmark not defined.
3.1.6.

Nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực QTCT
Error! Bookmark not defined.

3.1.7.

Xây dựng khung pháp lý đối với các tổ chức định mức tín nhiệm ..... Error!

Bookmark not defined.
3.2.

Các giải pháp tổ chức thực hiện ..............................Error! Bookmark not defined.

3.2.1.


Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp

niêm yết nói chung, lãnh đạo các doanh nghiệp này nói riêng về QTCT ......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cơ quan quản lý về QTCT
Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 11


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐQT:

Hội đồng quản trị;

QTCT:

Quản trị công ty;

BKS:

Ban Kiểm soát;

SGDCK:

Sở Giao dịch Chứng khoán;


TTLKCK:

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
-

Bảng 2.1: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Quyền cổ đông của 100 doanh
nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.2: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Đối xử bình đẳng với cổ đông của 100
doanh nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.3: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Vai trò của các bên liên quan của 100
doanh nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.4: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Minh bạch và công bố thông tin của
100 doanh nghiệp niêm yết

-


Bảng 2.5: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Trách nhiệm của HĐQT của 100
doanh nghiệp niêm yết

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản trị công ty (QTCT) tốt sẽ giúp công ty tạo ra được lợi nhuận vững chắc,
tăng cường khả năng phát triển và huy động tốt hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Một
yếu tố then chốt trong quyết định đầu tư vào doanh nghiệp là lòng tin và lòng tin đó
được hình thành trên cơ sở một hệ thống QTCT tốt. Việc quản trị công ty tốt sẽ giúp
cho các công ty tạo dựng được uy tín, thu hút được đội ngũ lao động tốt- lực lượng trực
tiếp tạo ra giá trị cho công ty- và giữ họ gắn bó với công ty. Đó là điều mà các doanh
nghiêp cũng như nhà làm luật Việt Nam đã nhận thức đươc trong những năm gần đây.
Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện theo hướng tiến
gần hơn với các thông lệ quốc tế với những văn bản pháp quy được ban hành trong thời
gian qua như: Luật Doanh nghiệp; Luật Chứng khoán; Quyết định số 12/2007/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng
cho các công ty niêm yết trên Sở GDCK; Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán và mới đây nhất, ngày 26/7/2012, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về QTCT áp dụng cho công ty đại chúng
(thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC).
Đối với những thị trường mới nổi như Việt Nam, việc tăng cường quản trị công
ty có thể phục vụ cho nhiều chính sách công quan trọng. QTCT tốt giảm thiểu khả
năng tổn thương trước các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí
giao dịch và chi phí vốn, dẫn tới sự phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Trong những năm qua, QTCT đã được các nhà hoạch định chính sách cũng như các
nhà khoa học đầu tư nghiên cứu, thể hiện qua số lượng các đề tài nghiên cứu ngày càng

tăng lên.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện QTCT ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, tình trạng
vi phạm các nguyên tắc cơ bản vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng này là do nhận thức của doanh nghiệp về QTCT vẫn còn thấp dẫn
tới sự tuân thủ một cách đối phó; cùng với đó là các quy định pháp lý chưa đủ sức răn

1


đe, thiếu các quy định chặt chẽ, rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan
trong hệ thống QTCT…
Trong khi đó, được ban hành từ năm 1999, các nguyên tắc QTCT của OECD đã
và đang trở thành một thông lệ được chấp thuận rộng rãi trên thế giới như một tài liệu
tham khảo, một khuôn khổ chuẩn mực về QTCT.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, người viết đã chọn đề tài “Việc tiếp nhận các
nguyên tắc QTCT của OECD trong pháp luật QTCT niêm yết của Việt Nam” để
làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

QTCT đã được cộng đồng tài chính quốc tế công nhận là một trong 12 tiêu chuẩn
cơ bản tốt nhất trong thực tiễn. Chương trình “Báo cáo về tình hình tuân thủ các tiêu
chuẩn và chuẩn mực (ROSC)” của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thậm
chí đã dựa trên các nguyên tắc về QTCT của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) để xác định những yếu kém có thể dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương về kinh
tế và tài chính của một quốc gia. Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nhiều công trình
nghiên cứu về tình hình quản trị công ty tại các doanh nghiệp Việt Nam, như:
- Báo cáo đánh giá tình hình quản trị công ty của Việt Nam của Ngân hàng thế
giới World Bank năm 2006;
- Cẩm nang quản trị công ty do Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) phối hợp với
UBCKNN phát hành năm 2010;

- Và một số chuyên đề nghiên cứu, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về pháp luật
quản trị công ty tại Việt Nam như:
+ Nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các công ty cổ phần ở Việt NamNguyễn Trần Đan Thư- Luận văn thạc sỹ kinh tế (2009);
+ Một số vấn đề về mô hình quản trị công ty trên thế giới và Việt Nam- Bùi Xuân
Hải- Hội thảo khoa học “Pháp luật về quản trị công ty- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
(2011);
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên phần lớn đều hoặc đi vào các
phân tích kỹ thuật về QTCT hoặc chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các quy định pháp luật

2


của Việt Nam về lĩnh vực này; do đó việc có một công trình chính thức đi sâu nghiên
cứu, đánh giá các quy định của pháp luật về quản trị công ty niêm yết trên cơ sở đối
chiếu với các nguyên tắc của OECD vẫn là một điều hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về quản trị công ty
đối với các công ty niêm yết ở Việt Nam, đánh giá việc tiếp nhận các nguyên tắc của
OECD về QTCT trong các quy định này cũng như tình hình thực thi tại các doanh
nghiệp niêm yết, đối chiếu với các chuẩn mực, các thông lệ tốt trên thế giới (cụ thể là
các nguyên tắc về QTCT của OECD), từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về QTCT tại Việt Nam nói chung, đối với các doanh
nghiệp niêm yết nói riêng.
Với mục tiêu đó, Luận văn hướng tới làm rõ các nội dung sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận chung về quản trị công ty niêm yết.
- Các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD.
- Phân tích, đánh giá các quy định pháp lý về quản trị công ty niêm yết tại Việt
Nam và mức độ tuân thủ các quy định pháp lý về QTCT của công ty niêm yết.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về

quản trị công ty tại các doanh nghiệp niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ tập trung vào chủ yếu vào các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là từ khi có Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp và sau này là khi Thông tư hướng dẫn về quản trị công ty đối với
các công ty đại chúng được ban hành để thay thế cho Quy chế quản trị công ty niêm yết
năm 2007; ngoài ra, đối với một số vấn đề cụ thể, Luận văn cũng mở rộng phạm vi
nghiên cứu sang các văn bản luật có liên quan khác như pháp luật về lao động, pháp
luật môi trường, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng hay pháp luật về phá sản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
* Phƣơng pháp phân tích các nguyên tắc QTCT của OECD và các quy định
pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty niêm yết. Trong đó đặc biệt tập trung vào
3


các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Thông tư 121/2012/TT-BTC
quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng và các văn bản khác có
liên quan.
* Phƣơng pháp đối chiếu pháp luật khi đối chiếu các quy định pháp luật của
Việt Nam với các nguyên tắc QTCT của OECD và các quy định của một số quốc gia
trên thế giới.
* Phƣơng pháp phân tích các tình huống thực tế (Case Study) cũng được sử
dụng như một phương pháp nghiên cứu khi đánh giá tình hình thực hiện các quy định
về QTCT của các công ty niêm yết.
Ngoài ra, người viết cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ
biến như phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích, đánh giá; phương pháp hệ
thống; phương pháp so sánh để làm rõ các vấn đề được đưa ra trong quá trình triển
khai đề tài.

5. Tính mới của đề tài

Mặc dù tiếp tục đi vào nghiên cứu về lĩnh vực QTCT, tuy nhiên, người viết hi
vọng rằng, với sự đầu tư thời gian, trí tuệ, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài
liệu tham khảo góp phần làm phong phú hơn việc nghiên cứu về QTCT nói chung và
QTCT niêm yết nói riêng tại Việt Nam với một số đóng góp cụ thể như:
- Đi sâu phân tích các nguyên tắc QTCT của OECD;
- Đi sâu phân tích tổng thể các quy định pháp luật có liên quan đến QTCT niêm
yết (hiện đang được quy định rải rác tại nhiều văn bản luật chuyên ngành);
- Đánh giá mức độ thực hiện QTCT của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc của OECD;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty niêm yết
tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về lĩnh vực này.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được trình bày với kết cấu 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty niêm yết và các nguyên tắc
quản trị công ty của OECD.
4


Chƣơng 2: Thực trạng việc tiếp nhận các nguyên tắc quản trị công ty của OECD
trong pháp luật về quản trị công ty niêm yết của Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty niêm yết tại
Việt Nam.

CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
NIÊM YẾT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD


1.1.

Khái niệm, vai trò của QTCT niêm yết
1.1.1.

Khái niệm QTCT

Ngạn ngữ Châu Phi có câu “If you want to go fast, go alone; if you want to go
far, go together” (“muốn đi nhanh, hãy đi một mình; muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”).
Để có thể phát triển hoạt động sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, thu về lợi nhuận
tốt nhất, thương nhân không thể “đi một mình”. Và khi “đi cùng người khác, doanh

5


nghiệp tất yếu phải chuyển từ “quản trị theo cảm tính” sang “quản trị theo khoa học”;
phải chuyển từ thể chế “gia đình trị” sang “cơ chế trị”. Và một trong những con đường
tối ưu cho việc chuyển đổi này là nghiên cứu và áp dụng “Corporate Governance” / CG
(Cơ chế Quản trị Công ty). Vậy CG là gì?
Hiện chưa có khái niệm chính thức, thống nhất cho CG. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này, đó là do sự khác nhau giữa nguồn gốc các thể chế pháp luật,
đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi quốc gia; “đó cũng
do CG bao trùm lên một số lượng lớn các hiện tượng kinh tế khác biệt nhau, dẫn tới,
dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu lại có thể đưa ra những
cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “Corporate Governance”” [24, tr2]. Sau đây là
một số định nghĩa tiêu biểu về Corporate Governance:
“Corporate Governance là một lĩnh vực kinh tế học nghiên cứu cách thức động

viên quá trình quản trị hiệu quả của các doanh nghiệp bằng việc sử dụng các cơ cấu
động viên lợi ích, ví dụ hợp đồng, cấu trúc tổ chức và quy chế- quy tắc. Corporate

Governance thường giới hạn trong phạm vi câu hỏi về cải thiện hiệu suất tài chính,
chẳng hạn, bằng cách nào người chủ sở hữu doanh nghiệp động viên các giám đốc họ
sử dụng vận hành để đem lại lợi suất đầu tư hiệu quả hơn” [24, tr9].
“Corporate Governance giải quyết vấn đề thách thức mà các nhà cung cấp tài
chính cho doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình để có thể thu về lợi tức từ các
khoản đầu tư của mình” [24, tr9].
“Corporate Governance có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là mối quan hệ của một
doanh nghiệp với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của doanh nghiệp với
xã hội…” [24, tr9].
Còn theo Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Quản trị công ty lại là “những cơ cấu,
những quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”.
Trong cuốn “Các nguyên tắc quản trị công ty” (OECD Principle of Corporate
Governance) xuất bản năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã
đưa ra một định nghĩa chi tiết về CG như sau:

6


“QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty (...),
liên quan tới mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một
công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề
ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục
tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được coi
là có hiệu quả khi khích lệ được Ban Giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu
vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử
dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
Trong cuốn “Cẩm nang quản trị công ty” (xuất bản năm 2010) IFC đã khái quát
đặc điểm của QTCT như sau:

* Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ
cấu và các quy trình [11, tr6]: Đó là mối quan hệ giữa chủ sở hữu với người làm công,
giữa người quản lý và người điều hành, và mối quan hệ giữa chính doanh nghiệp với xã
hội, cộng đồng. Điển hình cho mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người làm công là mối
quan hệ giữa cổ đông và Ban Giám đốc công ty khi các cổ đông cung cấp vốn cho
doanh nghiệp (trực tiếp là Ban Giám đốc) nhằm thu về lợi nhuận; và ngược lại, Ban
Giám đốc có trách nhiệm duy trì hoạt động kinh doanh, nhằm đem về cho cổ đông
khoản lợi nhuận mong muốn. Cổ đông của công ty cũng có mối quan hệ với HĐQT,
Ban kiểm soát (BKS) khi họ bầu ra các cơ quan này nhằm đại diện cho quyền lợi của
mình, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc. HĐQT, BKS đưa ra định hướng chiến
lược cho Ban Giám đốc và giám sát hoạt động của Ban Giám đốc; đến lượt mình,
HĐQT, BKS lại chịu trách nhiệm trước các cổ đông thông qua ĐHĐCĐ [11, tr7].
Ngoài ra, bên cạnh các mối quan hệ nội tại của doanh nghiệp, mỗi công ty lại có sự
tương tác với xã hội, cộng đồng xung quanh, đó là mối quan hệ giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, giữa con nợ và chủ nợ, giữa một tổ chức với môi trường mà tại đó tổ
chức này hoạt động... Các mối quan hệ này thường được thể hiện thành các quy chế,
quy trình, và tổng hòa tất cả cùng làm nên quản trị công ty.

7


* Các mối quan hệ trong công ty có thể liên quan tới các bên có lợi ích khác
nhau, thậm chí, xung đột nhau [11, tr7]: Điển hình cho sự mâu thuẫn này là mối quan
hệ giữa cổ đông và Ban Giám đốc. Có thể thấy, hai nhóm cơ bản trong QTCT là
“nhóm cung cấp tài chính và nhóm điều hành doanh nghiệp” [39]. Trong khi chủ sở
hữu lo sợ sự thất thoát tài sản, sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư, do đó, họ
luôn muốn kiểm soát các hoạt động của nhóm điều hành; về phía nhóm điều hành, sự
kiểm soát của chủ sở hữu lại làm hạn chế quyền ra quyết định của họ đối với hoạt động
hàng ngày của công ty. Sự xung đột cũng xảy ra khi nhóm điều hành sử dụng cơ hội
kinh doanh để giành lấy cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức khác những lợi ích lẽ ra là

của công ty.
* Các bên trong các mối quan hệ đều liên quan tới việc định hướng và kiểm
soát công ty [11, tr7]: Như trên đã nói, các bên trong QTCT có thể có những lợi ích
khác nhau, và để thực hiện, cũng như bảo vệ lợi ích đó, phương tiện họ sử dụng chính
là quyền kiểm soát công ty. Cổ đông, những người chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp
bỏ vốn nhưng lại không trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do
đó, để đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra được sử dụng một cách hiệu quả, các cổ đông
thường có xu hướng tìm cách tăng cường sự kiểm soát đối với Ban Giám đốc. Trong
khi đó, Ban Giám đốc, với tư cách là chủ thể trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty, điều đầu tiên họ cần đó là quyền được chủ động ra quyết định đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa kể, quyền kiểm soát doanh nghiệp cũng là
một phương tiện để Ban Giám đốc lợi dụng cơ hội kinh doanh của công ty nhằm thu
lời cá nhân.
* Mục đích cuối cùng của các bên trong quản trị công ty là nhằm phân chia
quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các
cổ đông [11, tr8]: Mỗi doanh nghiệp là một tổ chức gồm nhiều người, trong đó, các
thành viên tham gia luôn ý thức về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
mình một cách rõ ràng trong quá trình tham gia hoạt động của đơn vị. “Tổ chức”
theo từ gốc Hy Lạp “Organon” nghĩa là “hài hòa”, do đó, cũng như các “tổ chức”
khác, các bên tham gia QTCT dù có những lợi ích khác nhau, dù hướng tới việc

8


tăng cường sự kiểm soát của mình đối với doanh nghiệp, cũng đều nhắm tới mục
đích cuối cùng là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, từ đó, thực
hiện mục tiêu chung của công ty, đó là đem lại lợi nhuận lớn nhất.
1.1.2.

Vai trò của quản trị công ty hiệu quả


Theo đánh giá của IFC, quản trị công ty tốt đem đến những hiệu quả sau:
- Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh [11, tr17];
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn [11, tr18];
- Giảm chi phí vốn [11, tr19];
- Nâng cao uy tín doanh nghiệp [11, tr21].
Sở dĩ IFC đánh giá cao vai trò của QTCT bởi, với các quy định khá chặt chẽ, yêu
cầu cao về chất lượng của hoạt động báo cáo, công bố thông tin, QTCT hiệu quả giúp
những người chủ doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty một cách
kịp thời, đầy đủ, từ đó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư, kinh doanh được
chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Mặt khác, thông tin dù tích cực hay không cũng vô cùng quan trọng trong việc
giúp các cổ đông, nhà đầu tư đưa ra quyết định kinh doanh của mình. Đặc biệt, trên thị
trường chứng khoán, thông tin được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng
đến quyết định của các nhà đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp càng thực hiện đầy đủ,
hiệu quả hoạt động QTCT, tức là đảm bảo được sự minh bạch thông tin, càng có cơ hội
tiếp cận với thị trường vốn, đồng thời, trả lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín
dụng có kỳ hạn dài hơn, bởi lẽ “chi phí vốn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công ty
theo cảm nhận của nhà đầu tư: rủi ro càng cao thì chi phí vốn càng cao” [11, tr19].
Không những thế, khi một doanh nghiệp thực hiện hệ thống QTCT có hiệu quả
với việc tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thông tin, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động tài chính, tôn trọng quyền lợi của cổ đông và các chủ nợ, sẽ dành được niềm tin,
sự tín nhiệm lớn hơn từ công chúng đầu tư, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu. Và đến
lượt mình, niềm tin của công chúng và giá trị thương hiệu lại khiến cho xã hội tin
tưởng hơn vào các sản phẩm của công ty, và như thế, nâng cao doanh số kinh doanh,
gia tăng lợi nhuận.

9



1.2.

Khái niệm, đặc điểm của công ty niêm yết
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 6 Luật Chứng khoán, niêm yết chứng khoán là

“việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng
khoán”. Và chứng khoán là “bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành” (khoản 1 Điều 6
Luật Chứng khoán). Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
- Hợp đồng góp vốn đầu tư;
- Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, công ty niêm yết là doanh nghiệp có một
hoặc một số loại chứng khoán nói trên được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán
(SGDCK). Có thể khái quát một số đặc điểm của công ty niêm yết như sau:
* Chỉ gọi là công ty niêm yết khi doanh nghiệp có chứng khoán được niêm yết,
giao dịch trên các SGDCK:
Ở Việt Nam, chỉ có thị trường do các SGDCK tổ chức mới được pháp luật công
nhận, ngoài các SGDCK, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán (khoản 3 Điều 33 Luật Chứng khoán). Do đó, một doanh
nghiệp chỉ được gọi là công ty niêm yết được sự thừa nhận của pháp luật khi đưa
chứng khoán vào niêm yết trên SGDCK.
* Công ty niêm yết chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và pháp luật
Doanh nghiệp:
Để có thể đưa chứng khoán vào niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán,
doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Ví dụ, một trong những điều
kiện để đưa cổ phiếu vào niêm yết trên SGDCK Hà Nội là phải có ít nhất 01 năm hoạt

động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn liền với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ

10


sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các
khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký
niêm yết, tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính (Điều 54,
Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Như vậy, trước khi trở thành công ty niêm yết, doanh
nghiệp phải là một chủ thể kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp. Mặt khác, pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng
chỉ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc niêm yết, giao dịch chứng khoán, các cơ
chế bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, nhà đầu tư trên thị trường và trong phạm vi thị
trường chứng khoán; ngoài phạm vi đó, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy định
của Luật Doanh nghiệp với tư cách là đạo luật chung đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Daniel Blum (2004), Những kinh nghiệm về các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
của OECD.
2. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán.
3. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 121/2012/TT-BTC Quy định về quản trị công ty
áp dụng cho công ty đại chúng.
4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 204/2012/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục
chào bán chứng khoán ra công chúng.
5. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ban hành 06 chuẩn mực kế
toán đợt 3, chuẩn mực số 6.

6. Ngọc Dương (2013), “Đại chúng một nửa”, Báo Nhịp cầu đầu tư, số 337.
7. Lưu Minh Đức (2007), “Thâu tóm và hợp nhất nhìn từ khía cạnh QTCT: lý luận,
kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, (169+10/2007), tr24-37.
8. Bùi Xuân Hải (2011), “So sánh cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần Việt
Nam với các mô hình điển hình trên thế giới”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 4-2006.

11


9. Nguyễn Quốc Huân (2011), “Doanh nghiệp niêm yết: Lỗ hổng quản trị công ty”,
Sài Gòn Đầu tư Tài chính.
10. IFC (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD
11. IFC (2010), Cẩm nang quản trị công ty
12. IFC (2010), Báo cáo thẻ điểm QTCT 2009
13. IFC (2011), Báo cáo thẻ điểm QTCT 2010
14. IFC (2012), Báo cáo thẻ điểm QTCT 2011
15. Alan B.Morison (2007), Những vấn đề cơ bản của Luật pháp Mỹ, Nxb Chính trị
quốc gia, tr.528
16. Quốc hội khóa 11 (2006), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11.
17. Quốc hội khóa 11 (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
18. Quốc hội khóa 11 (2004), Luật Phá sản số 21/2004/QH11.
19. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (2013), Báo cáo thường niên năm 2012, Hà
Nội.
20. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (2014), Báo cáo thường niên năm 2013, Hà
Nội.
21. Bành Quốc Tuấn, Lê Hữu Linh (2012), “Hoàn thiện cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, (3), tr 37-41.
22. Đinh Minh Tuấn (2012), “Vai trò của thành viên độc lập trong HĐQT công ty cổ
phần”, Tạp chí Tài chính- Bảo hiểm, (3), tr13.
23. Nguyễn Mạnh Thái (2009), Phát triển thị trường mua bán sáp nhập- hướng đi

mới cho Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế- Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, tr1.
24. Nguyễn Trần Đan Thư (2009), Nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các công
ty cổ phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế- Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, tr2-9.
25. WorldBank (2006), Đánh giá về tình hình Quản trị công ty của Việt Nam, Báo cáo
về tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (ROSC).
II. Trang web
26. Vĩnh Bảo- Ngọc Dương (2013), “Đãi ngộ cổ phiếu ở công ty Việt”
/>
12


27. Ls. Nguyễn Ngọc Bích (2010), “Mô hình quản trị trong công ty đại chúng”,
/>28. Hải Định (2014), “Vai trò của Hội đồng quản trị trong điều hành doanh nghiệp”,
/>29. Thúy Hải (2014), “Ai bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”,
/>30. Phan Hằng (2014), “Doanh nghiệp vẫn né công bố lương thưởng lãnh đạo”,
/>31. Nguyễn Thu Hiền (2014), “Nâng tầm HĐQT trong quản trị công ty”,
/>32. Hải Hoàng (2009), “Cần chế tài bảo vệ quyền lợi cổ đông nhỏ”,
/>33. Tư Hoàng (2014), “Cổ đông nhỏ cần được bảo vệ”,
/>34. Trương Minh Huy (2011), “Lỗ hổng ủy thác đầu tư”,
/>35. Nhuệ Mẫn (2014), “Soi những điểm yếu trong quản trị doanh nghiệp Việt”,
/>36. Nguyễn Trọng Nguyên (2014), “Vai trò của ban kiểm soát đối với báo cáo tài
chính các công ty niêm yết”, />37. Ly Nguyễn (2010), “Ban kiểm soát bị vô hiệu hóa như thế nào?”,
/>38. OECD, />
13


39. Quách Thúy Quỳnh (2010), “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt
Nam”, />40. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, />41. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh,

/>42. Từ Thảo (2013), “Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế
giới và ở Việt Nam”, />43. Nguyễn Viết Thịnh- Nguyễn Mỹ Hạnh (2010), “Để ban kiểm soát doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả”, />44. Vũ Xuân Tiến (2007), “Bảo vệ cổ đông thiểu số: Những vướng mắc phát sinh từ
thực tiễn”, />45. Ls. Lê Minh Toàn (2013), “Cổ đông thiểu số là ai, được ai bảo vệ?”,
/>46. Lê Hoàng Tùng (2009), “Thành viên HĐQT độc lập: Quy định và thực tiễn”,
/>47. Trần Thanh Tùng (2009), “Vai trò của ban kiểm soát trong công ty cổ phần”,
/>48. Tổng cục thống kê, />49. Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (2014), “Thực trạng phát triển khung
pháp lý về quản trị doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam”,
/>distid=3336
50. Trung tâm thông tin- dữ liệu, số 4/2013, />
14


51. Tường Vi (2014), “Quản trị công ty... làm gì để bớt xấu hổ”,
/>52. Hà Vy (2014), “Thị trường chứng khoán biến đổi về chất”,
/>53. Hoàng Xuân (2013), “Quên gửi tài liệu, bị hủy nghị quyết đại hội cổ đông”,
/>
15



×