Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐOÀN KHÁNH HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG
KHÔNG GIAN XANH CÔNG CỘNG KHU VỰC BỐN QUẬN
NỘI THÀNH CŨ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐOÀN KHÁNH HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG
KHÔNG GIAN XANH CÔNG CỘNGKHU VỰC BỐN QUẬN
NỘI THÀNH CŨ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Liên

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên – Giảng viên Khoa
Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, khơng
sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Đoàn Khánh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc Gia Hà Nội, em đã
thực hiện luận văn với đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững không
gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ Hà Nội”.
Để có được thành quả như ngày hơm nay, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ,
quan tâm của các giảng viên tại Khoa Sau Đại học trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại Khoa, những người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt q trình
đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên hồn thành khóa đào tạo.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Thị Hồng Liên – Giảng viên Khoa Mơi trường – Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu khơng dài, trình độ và kinh nghiệm cịn hạn
chế, vì vậy khơng tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy cơ nhận xét, góp ý, giúp đỡ
để em từng bước hoàn thiện kiến thức chuyên ngành và tiếp cận với công việc thực tế

một cách tốt nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội - 2017

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………………


LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………..
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………….
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………………
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………………….

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1 Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng ................................................4
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.1.2. Các khái niệm liên quan ....................................................................................7
1.1.3. Phân loại và đối tượng phục vụ của khơng gian xanh cơng cộng ..................11
1.1.4. Vai trị của KGXCC ........................................................................................11
1.2. Đặc điểm phát triển và quản lý KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà Nội . 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý không gian xanh công cộng .................................................15
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế........................................................................................15
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................19
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội trong việc quản lý không gian
xanh công cộng ..............................................................................................................20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................22
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................22

2.3.1. Phương pháp khảo cứu, kế thừa tài liệu .........................................................22
2.3.2. Phương pháp điều tra .....................................................................................22
2.3.3. Phương pháp thống kế ....................................................................................23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................24
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển không gian xanh công cộng khu vực 4 quận nội
thành cũ Hà Nội. ............................................................................................................24
3.1.1. Hiện trạng số lượng, diện tích, chất lượng KGXCC .......................................24
3.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng không gian xanh công cộng .............................38
3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý không gian xanh công cộng khu vực 4 quận
nội thành cũ Hà Nội .......................................................................................................49
3.2.1. Hệ thống hóa các văn bản pháp lý của Trung ương và Thành phố về KGXCC
.......................................................................................................................................49
3.2.2. Phân tích sự phù hợp của các văn bản, chính sách ........................................49
3.2.3. Đánh giá hiện trạng và kết quả phân cơng, phân cấp quản lý của chính quyền
.......... ............................................................................................................................54
3.3. Đánh giá sự tham gia quản lý và phát triển KGXCC từ phía cộng đồng ...............59
3.3.1. Đánh giá sự tham gia của người dân cộng đồng ............................................59
3.3.2. Đánh giá hiệu quả cơng tác xã hội hóa đầu tư phát triển KGXCC từ cộng
đồng
……................................................................................................................................62
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu
vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội. ...................................................................................63
3.4.1. Đối với các khu đất hiện có .............................................................................63
3.4.2. Đối với các khu đất đã có chủ trương di dời ..................................................68
3.4.3. Phát triển không gian xanh công cộng tại các khu vực phát triển mới ..........71
3.4.4. Các giải pháp khác..........................................................................................71
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng các khu vực KGXCC ............................................73
3.5.1. Với khu vực Công viên, vườn hoa ...................................................................73
3.5.2. Với khu vực Sân chơi.......................................................................................76



3.5.3. Đề xuất một số dự án cụ thể ............................................................................77
3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý không gian xanh công cộng .....................83
3.6.1. Các giải pháp tiếp tục bổ sung hệ thống pháp lý, phân cấp quản lý KGXCC ....83
3.6.2. Giải pháp nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước .................84
3.7. Giải pháp huy động nguồn lực phục vụ phát triển và quản lý KGXCC.................86
3.7.1. Giới thiệu các nguồn lực .................................................................................86
3.7.2. Các giải pháp cụ thể huy động nguồn lực ......................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................90
1. Kết luận......................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...................................................................................................................91
2.1. Kiến nghị với TW ...................................................................................................91
2.2. Kiến nghị với Thành phố Hà Nội ...........................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93
PHỤ LỤC .....................................................................................................................93


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


: Gia đình

GTCC

: Giao thơng cơng cộng

KGXCC

: Khơng gian xanh cơng cộng


NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NVS

: Nhà vệ sinh

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam



: Quyết định

TB

: Trung bình

TDTT

: Thể dục thể thao

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VSCC


: Vệ sinh công cộng

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp một số yếu tố của không gian xanh công cộng khu vực Hà Nội ....5
Bảng 1.2: Các tiêu chí cơ bản về cơ sở hạ tầng Hà Nội ..................................................6
Bảng 1.3: Diện tích và mật độ dân số 04 quận nội thành cũ Hà Nội ............................14
Bảng 3.1: Số liệu hiện trạng công viên, vườn hoa của 04 quận nội thành cũ ...............27
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng các công viên khu vực nội thành cũ Hà Nội .................30
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng các vườn hoa khu vực nội thành cũ Hà Nội ..................33
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các kế hoạch cải tạo, chỉnh trang công viên, vườn hoa khu
vực nội thành cũ Hà Nội ................................................................................................ 56
Bảng 3.5: Đề xuất mục đích sử dụng cho sân chơi đối với một số chung cư cũ khi có
phương án cải tạo, xây dựng..........................................................................................65
Bảng 3.6: Danh sách một số nhà VSCC được đề xuất chuyển đổi mục đích sử dụng
thành KGXCC ...............................................................................................................67
Bảng 3.7: Đề xuất mục đích sử dụng cho sân chơi, vườn hoa đối với một số trụ sở cũ
của các Bộ, Ngành sau di dời ........................................................................................68


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí các cơng viên trong khu vực nghiên cứu..................................25
Hình 3.2: Bản đồ vị trí các vườn hoa trong khu vực nghiên cứu ..................................26
Hình 3.3: Bản đồ vị trí các sân chơi trong khu vực 04 quận nội thành cũ ....................37
Hình 3.4: Kết quả điều tra khảo sát mục đích sử dụng KGXCC tại cơng viên, vườn hoa
khu vực nghiên cứu .......................................................................................................40

Hình 3.5: Kết quả điều tra - mục đích sử dụng KGXCC tại sân chơi ...........................40
Hình 3.6: Kết quả điều tra - Hiện trạng sử dụng khơng gian theo nhóm tại cơng viên,
vườn hoa khu vực nghiên cứu .......................................................................................41
Hình 3.7: Kết quả điều tra - Hiện trạng sử dụng khơng gian theo nhóm tại khu vực sân
chơi……………………………………………………………………………………41
Hình 3.8: Biểu đồ đánh giá số lượng các trang thiết bị tại công viên,vườn hoa khu vực
nghiên cứu .....................................................................................................................42
Hình 3.9: Biểu đồ đánh giá chất lượng các trang thiết bị tại công viên, vườn hoa khu vực
nghiên cứu ......................................................................................................................43
Hình 3.10: Biểu đồ đánh giá số lượng các trang thiết bị tại sân chơi, vườn hoa khu vực
nghiên cứu ......................................................................................................................43
Hình 3.11: Biểu đồ đánh giá chất lượng các trang thiết bị tại sân chơi, vườn hoa khu vực
nghiên cứu ......................................................................................................................43
Hình 3.12: Tỉ lệ ý kiến trả lời về thời gian sửa chữa khi có một thiết bị bị hỏng hóc
(%)…………………………………………………………………………………….44
Hình 3.13: Tỉ lệ ý kiến trả lời về thời gian mà người/cơ quan ra nhắc nhở, xử lý khi
xảy ra hiện tượng lấn chiếm đất công để bn bán, đỗ xe (%) .....................................44
Hình 3.14: Biểu đồ kinh phí vui chơi tại cơng viên, vườn hoa khu vực nghiên cứu ....45
Hình 3.15: Biểu đồ tần suất sử dụng cơng viên, vườn hoa............................................45
Hình 3.16: Biểu đồ tần suất sử dụng cơng viên, vườn hoa theo chi phí phải trả ..........46
Hình 3.17: Biểu đồ kinh phí vui chơi tại sân chơi ……………………………………46
Hình 3.18: Biểu đồ tần suất sử dụng sân chơi ...............................................................46
Hình 3.19: Biểu đồ tần suất sử dụng sân chơi theo chi phí phải trả………………….47
Hình 3.20: Biểu đồ thể hiện những yếu tố làm hài lòng người sử dụng tại cơng viên,
vườn hoa…………………………...………………………………………………….47
Hình 3.21: Biểu đồ thể hiện những yếu tố khiến người sử dụng tại công viên, vườn hoa
khơng hài lịng ...............................................................................................................48
Hình 3.22: Kết quả đánh giá sự hài làng của người dân đối với khu vực sân chơi .........48
Hình 3.23: Kết quả đánh giá sự khơng hài lịng của người dân đối với khu vực sân
chơi................................................................................................................................48

Hình 3.24: Phân cấp quản lý KGXCC trên địa bàn Hà Nội ..........................................54
Hình 3.25: Tỷ lệ người dân tham gia quản lý KGXCC .................................................60
Hình 3.26: Tỷ lệ các hình thức tham gia đóng góp để nâng cao chất lượng khơng gian
xanh cơng cộng khu vực nghiên cứu .............................................................................60
Hình 3.27 :Tỷ lệ người dân biết đến các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về cơng tác
quản lý KGXCC khu vực nghiên cứu ...........................................................................61
Hình 3.28: Sân chơi thuộc Phường Trung Phụng – Đống Đa được hình thành trên nền
nhà VSCC cũ .................................................................................................................68
Hình 3.29: Sân chơi di động cho trẻ em trên phố Đào Duy Từ ....................................73
Hình 3.30: Sơ đồ phối hợp của các bên liên quan trong quản lý KGXCC ...................86


MỞ ĐẦU
Không gian xanh công cộng (KGXCC) như quảng trường, công viên, vườn hoa,
vườn dạo, sân chơi,... là yếu tố khơng thể thiếu trong một đơ thị, có vai trị quan trọng
trong tạo cảnh quan đô thị, tạo môi trường sống hài hòa với thiên nhiên, đồng thời là
nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cư. KGXCC của một
đơ thị góp phần rất lớn vào việc tạo ra hình ảnh cho thành phố, đồng thời mang lại
những trải nghiệm sống cho con người. Ở quy mơ khu ở, KGXCC cần được nhìn nhận
như một yếu tố quyết định trong việc mang lại chất lượng cuộc sống cho một khu đô
thị, biến khu đô thị trở thành một môi trường sống tốt nơi con người cảm thấy thật sự
gắn bó. Đồng thời, KGXCC cũng mang lại giá trị gia tăng cho các khu vực xung
quanh. Do đó, việc phát triển và quản lý hệ thống KGXCC tốt có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng với một thành phố nói chung, cũng như khu vực đơ thị nói riêng.
Trong những năm qua, Thành phố Hà Nội đã quan tâm phát triển và quản lý
KGXCC như đầu tư cải tạo, nâng cấp một số quảng trường, công viên, vườn hoa, bảo
đảm trật tự, mỹ quan đô thị, tạo điểm vui chơi giải trí thuận tiện cho nhân dân. Tuy
nhiên, thực tế tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng cho thấy chất lượng hệ
thống KGXCC chưa cao. Việc phát triển, bố trí KGXCC trong khu vực các quận nội
thành cũ của Hà Nội chưa có sự nghiên cứu tới tổng thể và mối liên hệ với các khu vực

xung quanh. Do đó, khi hình thành, một cơng viên, vườn hoa, sân chơi có xu hướng
trở thành một không gian độc lập với những hoạt động của riêng nó mà thiếu đi sự liên
kết với những KGXCC khác. Mặt khác, cơ sở vật chất của KGXCC như đường dạo
bộ, tiểu cảnh, hệ thống ánh sáng... là những khơng gian có tính chất kết nối giữa
KGXCC với người sử dụng chưa được coi trọng và thiếu gắn kết. Ngoài việc thiếu hụt
về quỹ đất, nhiều vườn hoa, sân chơi ở Thủ đơ cịn bị xuống cấp trầm trọng, thiết bị đồ
chơi thô sơ, hoen gỉ không tạo ra được không gian hấp dẫn cho trẻ em. Nhiều sân chơi
bị chiếm dụng và sử dụng sai mục đích, chủ yếu nằm trong khu vực 04 quận nội thành
cũ, đó là các khu nhà ở cũ: Khu tập thể Nam Đồng, Trung Tự, Bách Khoa, Nguyễn
Công Trứ, Văn Chương,...
Với đặc thù về hạ tầng, lịch sử, văn hóa, xã hội, và số lượng dân cư đông đúc,
khu vực nội thành cũ Hà Nội đang là khu vực được quan tâm nhiều để tạo điều kiện
phát triển Thành phố Hà Nội một cách bền vững. Đặc biệt hơn là việc khai thác, sử

1


dụng không gian công cộng hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư trong
04 quận nội thành cũ Hà Nội, bao gồm quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba
Đình
Từ thực tế này, học viên tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải
pháp quản lý bền vững không gian xanh công cộng khu vực bốn quận nội thành cũ
Hà Nội” để qua đó, đánh giá đúng hiện trạng phát triển, quản lý các không gian xanh
công cộng, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bền vững
không gian xanh công cộng khu vực nội thành cũ của Hà Nội.
+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất giải pháp quản lý bền vững KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà
Nội.
Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá hiện trạng và phân tích những vấn đề bất cập trong công tác quản lý
và phát triển KGXCC khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà
Nội.
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý KGXCC, tập trung vào các đối
tượng: công viên, vườn hoa, sân chơi trên địa bàn nội thành cũ Hà Nội, trong đó ưu
tiên các khu vực có tính phổ cập cao, người dân dễ dàng tiếp cận miễn phí .
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn 04 quận nội thành cũ, tập trung tại các quận:
Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Ba Đình.
+ Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu, kế thừa các nghiên cứu đã có: đề tài kế thừa các
nghiên cứu đã có về không gian xanh công cộng, các quy hoạch, kế hoạch và văn bản
pháp quy khác về không gian xanh công cộng để phục vụ cho các nội dung nghiên
cứu.
- Phương pháp điều tra: đề tài tiến hành khảo sát thực địa, điều tra xã hội học
nhằm thu thập ý kiến người dân về thực trạng không gian xanh công cộng:
Khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát trực tiếp tại một số công viên, vườn hoa,
sân chơi khu tập thể trên địa bàn 4 quận, bao gồm: công viên Thống Nhất, Thanh

2


Nhàn, vườn hoa: Lê Nin, Indira Gandhi, Lý Thái Tổ, Vạn Xuân...., các sân chơi của
khu tập thể Thành Công, Kim Liên, Trung Tự, Phương Mai, Nguyễn Công Trứ,
Quỳnh Mai...
Tiến hành phát phiếu bảng hỏi, phỏng vấn đến người dân với các nội dung đánh
giá về số lượng, chất lượng các KGXCC, sự tham gia của người dân vào công tác phát
triển, quản lý KGXCC; phỏng vấn chuyên gia với các nội dung liên quan đến đánh giá
thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý KGXCC.

- Phương pháp thống kê: sử dụng trong việc phân tích, tổng hợp và xử lý các số
liệu điều tra về KGXCC 4 quận nội thành cũ Hà Nội.
+ Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm
03 Chương:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.

Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng

1.2.

Đặc điểm phát triển và quản lý không gian xanh công cộng khu vực 04

quận nội thành cũ Hà Nội.
1.3.

Kinh nghiệm quản lý không gian xanh công cộng trên thế giới và trong

nước.
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.

Đối tượng nghiên cứu

2.2.

Phạm vi nghiên cứu

2.3.


Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển không gian xanh công cộng khu vực 4 quận
nội thành cũ Hà Nội.
3.2.

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý không gian xanh công cộng khu

vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội.
3.3.

Đánh giá sự tham gia quản lý và phát triển khơng gian xanh cơng cộng

từ phía cộng đồng.
3.5.

Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bền vững không gian xanh công

cộng khu vực 4 quận nội thành cũ Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Những vấn đề chung về không gian xanh công cộng


1.1.1. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới và Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý các yếu tố
cấu thành nên không gian công cộng và không gian xanh đô thị. Phần lớn các cơng
trình này đều tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp về quản lý, khai thác và sử
dụng hợp lý không gian xanh, không gian công cộng. Một số cơng trình nghiên cứu cụ
thể như sau:
Đầu tiên là nhà tư tưởng người Đức Hannah Arendt (1906 – 1975). Arendt đã
nhìn nhận khu vực cơng cộng là một khơng gian mà tại đó, kể từ thời Hy Lạp cổ đại
trở đi, cuộc sống tự do và không bị chi phối bởi những ràng buộc, đối lập với cuộc
sống của cá nhân. Giữ gìn được khu vực cơng cộng là việc duy trì được một khơng
gian mà chúng ta có thể gặp gỡ và trao đổi những quan điểm khác nhau. Theo ông,
điều này là rất quan trọng đối với một xã hội dân chủ thực sự [32].
Năm 1962, nhà triết học đương đại người Đức, Juergen Habermas đã liên hệ
giữa khu vực công cộng với đời sống chính trị. Tác giả nhận định khu vực cơng cộng
là khơng gian mà các ý kiến của cộng đồng có thể được đưa ra và trao đổi, một không
gian và xã hội dân sự có thể nằm ngồi sự kiểm sốt của Nhà nước [34].
Henri Lefebvre (1901 – 1991), có thể được coi là nhà tư tưởng quan trọng nhất
về đô thị trong thế kỷ 20, đề cập một cách trực tiếp hơn tới các vấn đề không gian
công cộng và đặc biệt là không gian công cộng trong đô thị. Lefebvre đãliên hệ không
gian công cộng với quyền của các cư dân đô thị trong việc tạo ra thành phố của họ.
Khơng gian cơng cộng có thể được gìn giữ và phát triển nếu sự phát triển của đô thị
không chỉ nằm trong giới hạn quản lý của nền kinh tế tư nhân và của Nhà nước [33].
Bên cạnh đó, chuyên gia thần kinh và tâm thần học người Mỹ - ông Brian
Koehler cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội diễn ra trong môi
trường không gian công cộng đối với các rối loạn thần kinh. Chứng tâm thần phân liệt
có một phần nguyên nhân là do nguồn gốc gien, phần còn lại liên quan đến sự cô lập,
hạn chế giao tiếp xã hội. Ông cũng đã cho biết tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn thần kinh do
thiếu tiếp xúc và trao đổi với xã hội là 35%, điều này cho thấy việc giữ gìn và phát
triển các khơng gian cơng cộng tại đô thị cũng là một vấn đề thuộc về y tế công cộng


4


và chi phí y tế. Các khơng gian cơng cộng kém phát triển trong hiện tại cũng đồng
nghĩa với các chi phí y tế cơng cộng cao trong tương lai [27].
Tại Chương trình Nghị sự tồn cầu về phát triển đến năm 2030, Liên Hiệp Quốc
đã đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững, trong đó có mục tiêu “Thành phố và cộng
đồng bền vững” với mục tiêu làm cho các thành phố và khu vực sinh sống của con
người trở nên tồn diện, an tịan, linh động và bền vững. Các đô thị là trung tâm của
những ý tưởng, thương mại, văn hóa, khoa học, năng suất, phát triển xã hội và nhiều
hơn nữa. Đặc biệt các thành phố đã cho phép mọi người đạt được tiến bộ rõ rệt về mặt
xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, nhiều thách thức tồn tại khi duy trì các thành phố trong
khả năng tạo việc làm và sự thịnh vượng trong thời điểm căng thẳng đất đai và các
nguồn lực. Những thách thức các thành phố phải đối mặt có thể được khắc phục bằng
cách cho phép chúng tiếp tục phát triển và tăng trưởng, trong khi cải thiện sử dụng tài
ngun, giảm thiểu ơ nhiễm và nghèo đói. Trong tương lai, cộng đồng muốn các thành
phố có những cơ hội tiếp cận với các dịch vụ cơ bản, năng lượng, nhà ở, giao thơng
vận tải và nhiều hơn nữa.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền
vững địa phương giai đoạn 2013 – 2020, trong đó có chỉ tiêu về tỷ lệ đất cây xanh bình
quân, một yếu tố quan trọng cấu thành nên không gian xanh công cộng [4].
Đề tài cấp Nhà nước của tác giả Lê Phương Thảo,“Nghiên cứu không gian xanh
trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường đô thị” cũng đã đề xuất những giải pháp tổ
chức không gian xanh nhằm cải thiện và môi trường đô thị ở Việt Nam, đặc biệt là đã
lựa chọn được các giải pháp hợp lý và các loại cây trồng trong đơ thị theo các tiêu chí
phù hợp với các khu chức năng đô thị. Đề tài đã đề xuất nhiều giải pháp và mơ hình bố
cục cây xanh trong thiết kế quy hoạch, đề xuất được danh mục cây trồng đô thị và giải
pháp quy hoạch trong công tác nghiên cứu thiết kế quy hoạch đô thị ở Việt Nam [5].
Các nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công viên, vườn hoa... tại Hà Nội cũng
đã được thể hiện qua Quy hoạch hệ thống công viên cây xanh, vườn hoa và hồ Thành

phố Hà Nội đến năm 2030, Quy hoạch chung Thủ đô [23, 24].
Bảng 1.1: Tổng hợp một số yếu tố của không gian xanh công cộng của Hà Nội
Yếu tố

Thực trạng

Khơng gian

- Tồn thành phố: 328ha, trong đó riêng nội thành cũ có 21 cơng

cơng cộng tập

viên và 32 vườn hoa với diện tích 320ha chiếm 1,9% diện tích đất

5


trung

tự nhiên (độ che phủ).
- Bình qn diện tích cây xanh đơ thị là 1,7m2/người.

Cây xanh đường - Diện tích che phủ cây xanh đường phố khoảng 394ha với tỷ lệ
phố, quảng

che phủ khoảng 2,7% diện tích tự nhiên nhưng chưa dành diện tích

trường

để làm vườn hoa sân chơi mà chủ yếu để xe, dịch vụ thương mại


Khơng gian

- Có khoảng 60 khu có 33 khu thuộc sở hữu Nhà nước với diện

xanh trong các

tích khoảng 430ha, đăng ký hộ khẩu cho 200.000 người, hầu như

khu nhà ở, khu

khơng cịn các vườn hoa, không gian xanh công cộng

chung cư
Không gian
xanh đã xác lập

- Có khoảng 370 dự án nhà ở, 223 dự án giao đất với 5.600ha. Chỉ

trong các dự án

có 56 dự án đúng quy định, cịn lại chậm hoặc sai, thậm chí có một

phát triển khu

số dự án khơng tìm được chủ đầu tư.

đơ thị mới
Nguồn: Báo cáo của Sở xây dựng Hà Nội và Công ty công viên cây xanh (2014)
Tập hợp các dữ liệu nghiên cứu, một số chỉ tiêu về hạ tầng Thủ đô được so sánh

với các đô thị trong khu vực và thế giới như trong bảng sau:
Bảng 1.2: Các tiêu chí cơ bản về cơ sở hạ tầng Hà Nội
Dịch vụ cơ sở

Các tiêu chí

hạ tầng
Nhà ở

Diê ̣n tích ở TB/người (m2)

Công viên và

Diê ̣n tić h công viên (ng/m2) ( đô

Hiêṇ tra ̣ng

So sánh với các
nƣớc khác

20,81)

27,2 (Tokyo)

5,72)

26,9 (London)

61,63)


100 (Tokyo)

99,6

100 (Seoul)

79,83)

100 (Singapore)

1,2

70 (Chiang Mai)

Thu gom rác thải (% )

95,0

-

Giao thông đô

Tỉ lệ đường (%)

4,04)

2,5 (Bangkok)

thị


Tỉ phần GTCC (%)5)

7,03)

74,0 (Tokyo)

không gian xanh thị)
Nước sa ̣ch

Phạm vi (% hô ̣ gia đình)

Điê ̣n

Phạm vi cấp điện (% hơ ̣ GĐ)
Tỉ lệ có NVS tự hoại (% hô ̣ GĐ)

Vê ̣ sinh

Xử lý nước thải (% số dân)

Nguồ n: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030

6


1) Diện tích nhà ở theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009
2) Tính đến năm 2008 (Sở Xây dựng)
3) Điề u tra Phỏng vấ n hộ GĐ HAIDEP năm 2005
4) Tính cho khu vực nội thành cũ

Ngồi ra cịn có những dự án liên quan đến việc xây dựng và cải tạo không gian
xanh công cộng tại khu vực Hà Nội: Dự án nghiên cứu về không gian cơng cộng và
văn hóa của giới trẻ Hà Nội thực hiện bởi Chương trình hợp tác nghiên cứu – hành
động giữa Canada và Việt Nam cùng Tổ chức phi chính phủ Health Bridge; Dự án cải
tạo sân chơi khu vực ở của nhóm kỹ sư trẻ Think playgrounds cũng đã góp phần đưa
ra những giải pháp giúp tạo nên các không gian sinh hoạt cho cộng đồng dân cư. Các
dự án này đã cải tạo các sân chơi trong khu ở, trong khu vực giao lưu cộng đồng, lắp
đặt các trị chơi, tạo lập khơng gian giải trí, thư giãn cho người dân.
Đồng thời cũng đã có tài liệu nghiên cứu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu
đô thị - PADDI trong khóa tập huấn quy hoạch và quản lý khơng gian xanh, chính sách
bảo tồn và phát triển cây xanh tháng 4/2011 với phạm vi khu vực đề cập là Thành phố
Hồ Chí Minh.
1.1.2. Các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Khái niệm không gian công cộng
Theo các tài liệu đã nghiên cứu, hiện nay chưa có định nghĩa chung về không
gian công cộng. Một số tài liệu nghiên cứu của quốc tế đưa ra khái niệm về thuật ngữ
“không gian công cô ̣ng” như : không gian công cô ̣ng là những công trình

, khu vực

đươ ̣c chiń h phủ thay mă ̣t người dân sở hữu , bao gồ m rấ t nhiề u không gian như đường
phố công cô ṇ g, vỉa hè, công viên và thư viê ̣n công cô ̣ng , đây là những nơi mở cửa cho
tấ t cả người dân sử du ̣ng . Tuy nhiên , đinh
̣ nghiã này cũng bao gồm các không gian
công cộng như căn cứ quân sự gầ n với khu vực dân cư

, những công trin
̀ h khác như

quảng trường công cộng - nơi mà viê ̣c tâ ̣p trung mô ̣t số lươ ̣ng người vươ ̣t quá cho

phép có thể bị cấm hoặc bến xe buýt , ga tàu - nơi mà mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng như biể u diễn
đường phố cầ n phải xin giấ y phép . Mô ̣t cách hiể u khác củ a “không gian công cô ̣ng”
dựa trên đinh
̣ nghiã phổ biế n , được áp du ̣ng cho bất kỳ một không gian nào mà người
dân có thể tu ̣ ho ̣p, bao gồ m cả các khu vực do tư nhân sở hữu như trung tâm mua sắ m .
Nhiều trong số các công trình nêu trên thực sự là những không gian mở với mục tiêu

7


phát triển đời sống xã hội của thành phố , nhưng mô ̣t số khu vực khác cũng ha ̣n chế tự
do cá nhân.
Hiện nay, “khơng gian cơng cộng” có những cách hiểu khác và được định nghĩa
đơn giản hơn. Bên cạnh đó, khái niệm “khơng gian cơng cộng” cịn được định nghĩa
tùy theo cấp độ của nó từ vĩ mô như: không gian công cộng của đô thị, khu vực đô thị,
đơn vị ở,… đến vi mô như: ngôi nhà, ngõ phố, thậm chí là một hành lang đi lại trong
các chung cư. Hay trong một số nghiên cứu, thuật ngữ “không gian công cộng” được
giới hạn và hiểu như sau: khơng gian cơng cộng có thể hiểu là khơng gian diễn ra các
hoạt động mang tính tập thể giữa một cộng đồng hay một nhóm người có xu hướng kết
hợp với nhau và liên kết với nhau vì lợi ích, giá trị và nhu cầu chung.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm của Tổng hội Xây dựng Việt
Nam: Không gian công cộng là những không gian mở, nơi mọi cơng dân có thể đến
mà khơng phải xin phép hay trả tiền (www.tonghoixaydungvn.org).
1.1.2.2. Khái niệm không gian xanh cơng cộng
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức nào về khái niệm “khơng gian
xanh cơng cộng”, tuy nhiên trong các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về không
gian công cộng đều hướng đến một khơng gian cơng cộng xanh, thân thiện, an tồn với
mơi trường và con người sử dụng và xung quanh chúng.
Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD của Bộ Xây
dựng thì khơng gian xanh cơng cộng được hiểu là cây xanh sử dụng cơng cộng. Trong

quy chuẩn có nêu: “Cây xanh sử dụng công cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa,
vườn dạo…, bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong các khn viên các cơng trình
này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sơng được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho
người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích tập luyện TDTT, nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn…)”
Cây xanh sử dụng cơng cộng (không gian xanh công cộng) gồm: quảng trường,
công viên, vườn hoa, vườn dạo… là yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc đô thị, là
không gian được xác định trong quy hoạch, là nơi tiếp cận thuận lợi với người dân để
sử dụng cho mục đích TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn.
Trong nghiên cứu này, đề tài đưa ra quan điểm về không gian xanh công cộng
như sau: “Không gian xanh công cộng là các không gian công cộng ngồi trời bao
gồm: quảng trường, cơng viên, vườn hoa, vườn dạo, sân chơi,… được xây dựng để

8


người dân có thể tiếp cận, thuận lợi để sử dụng cho mục đích TDTT, nghỉ ngơi, giải
trí, thư giãn.”
Với quan điểm này, từ “xanh” không chỉ đơn giản chỉ những địa điểm có cây
xanh, mà cịn mang hàm ý chỉ các khu vực công cộng tạo nên các giá trị văn hố – xã
hội, an tồn và miễn phí cho cộng đồng dân cư, nhằm hướng đến phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững của Thành phố.
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản lý KGXCC tại các công viên, vườn hoa và sân chơi.
1.1.2.3. Khái niệm công viên
Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD của Bộ Xây
dựng, cơng viên là một loại hình thuộc cây xanh sử dụng công cộng (không gian xanh
công cộng) được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử
dụng cho các mục đích tập luyện TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn.
1.1.2.4. Khái niệm vườn hoa

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế, vườn hoa là một hình thức cơng viên nhỏ,
hạn chế về quy mơ, nội dung với diện tích từ 1ha đến 6ha và gồm 3 loại chủ yếu:
+ Loại I: Tổ chức chủ yếu dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi.
+ Loại II: Ngoài chức năng trên cịn có tác dụng sinh hoạt văn hóa như biểu
diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện thể dục thể thao.
+ Loại III: Có 5 vườn hoa nhỏ phục vụ khách bộ hành, khách vãng lai, trang trí
nghệ thuật cho cơng trình đường phố, quảng trường, diện tích khơng q 2ha.
1.1.2.5. Khái niệm sân chơi
Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị, sân chơi là không gian chung trong các khu dân cư, là nơi người
dân sử dụng chung cho các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục thể thao.
1.1.2.6.

Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ phát triển bền vững xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn

phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.

9


Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là:
“Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn
hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

Năm 1996, Munro đã đưa ra quan niệm rõ ràng hơn về khái niệm bền vững bao
gồm 03 lĩnh vực: Bền vững xã hội, bền vững kinh tế và bền vững môi trường.
1.1.2.7.

Khái niệm quản lý

Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Tài chính “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
1.1.2.8.

Quan điểm quản lý bền vững không gian xanh công cộng

Trên cơ sở khái niệm bền vững và khái niệm quản lý, tổng quát và những đặc
điểm yếu tố cấu thành nên không gian xanh công cộng, đề tài đề xuất quan điểm về
quản lý bền vững không gian xanh công cộng:
- Quản lý bền vững dưới góc độ văn hóa xã hội: Khơng gian xanh công cộng trở
thành bộ phận quan trọng của không gian đời sống và tạo điều kiện để các tầng lớp xã
hội tiếp cận và sử dụng qua thời gian, qua đó có thể cảm nhận giá trị mà di sản mang
tới cho thành phố. Quản lý bền vững khơng gian xanh cơng cộng chính là quản lý, gìn
giữ một phần lịch sử Hà Nội, quản lý nét văn hóa cộng đồng dân cư và ghi nhận sự
phát triển mối giao lưu văn hóa
- Quản lý bền vững dưới góc độ kinh tế: Quản lý khơng gian xanh cơng cộng
được xem là bền vững không tạo rào cản cho sự phát triển kinh tế mà còn giúp kinh tế
phát triển. Xây dựng và quản lý không gian xanh công cộng bền vững là một hình thức
đầu tư để phát triển, đặc biệt đối với các khu dân cư, khu đô thị, nhằm thu hút người
dân sống và sinh hoạt, chi tiêu để thụ hưởng.
- Quản lý bền vững dưới góc độ mơi trường: Khơng gian xanh cơng cộng là
cơng trình làm tăng mật độ cây xanh, bóng mát, giúp giảm thiểu ô nhiễm. Đồng thời,

là môi trường sinh hoạt chung nên sẽ tạo lập ý thức gìn giữ mơi trường sống của người
dân, tạo lập hành vi bảo vệ môi trường, đồng thời giúp cải thiện môi trường thị giác,
đảm bảo một Hà Nội là thành phố - Thủ đô xanh, sạch, đẹp.

10


1.1.3. Phân loại và đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng
1.1.3.1. Phân loại không gian xanh công cộng
+ Khu vực có nhu cầu sử dụng đặc thù: hè phố, khu cách ly, phòng hộ, vườn
ươm, khu bảo tồn di sản, khoảng cách giữa các nhà chung cư, sân vườn trong các cơng
trình cơng cộng [16].
- Phân loại theo loại hình [24]:
+ Quảng trường;
+ Cơng viên ≥ 3ha;
+ Vườn hoa ≤ 3ha;
+ Vườn dạo ≤ 300m2.
1.1.3.2. Đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng
Đối tượng phục vụ của không gian xanh công cộng đa dạng bao gồm:
- Trí thức: Học sinh, sinh viên, cán bộ
- Người lao động phổ thông
- Người làm dịch vụ: bán hàng, trơng xe, dọn dẹp,…
- Người ngồi độ tuổi lao động: Trẻ em, hưu trí
1.1.4. Vai trị của KGXCC
1.1.4.1. Tạo cảnh quan và sự gắn kết người dân trong đô thị
Hệ thống cây xanh mặt nước là 1 trong 7 thành tố chính tạo nên khơng gian đơ
thị, đó là: hình thái tổng quát của thành phố, phân bố sử dụng đất, hoạt động của con
người, hình dạng cơng trình và kiến trúc, mạng lưới đường và hệ thống giao thông,
đường đi bộ và không gian mở [16]. Như vậy, trước tiên, có thể khẳng định cây xanh
mặt nước – với tư cách là không gian mở - là một yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ

không gian đô thị .
Những khơng gian xanh cơng cộng tăng cường lịng u mến của người dân với
thành phố, khu phố. Chúng là nơi nghỉ ngơi, vui chơi, thư giãn, giao tiếp xã hội. Mạng
lưới cây xanh cũng góp phần giáo dục ý thức môi trường và phát huy truyền thống
trồng cây của nhân dân ta.
KGXCC là một thành phần tích cực trong việc mang lại đời sống tinh thần theo
xu hướng giao tiếp cộng đồng, là nơi mọi người có thể vừa sử dụng để nghỉ ngơi, tham
gia các hoạt động chung như thể dục thể thao, vui chơi các trò chơi tập thể…

11


Theo nhà nghiên cứu văn hóa Trần Ngọc Thêm, người Việt thích giao tiếp
nhưng chỉ thực sự mạnh dạn trong một cộng đồng quen thuộc còn rất rụt rè, "giữ kẽ"
đối với đối tượng ngoài cộng đồng [19]. Do vậy mà các sân chơi trong khu ở với vai
trò là KGCC trong cộng đồng có một vai trị cực kỳ quan trọng, nhất là những khơng
gian xóm giềng, kề cận ngay căn hộ hay nhà ở của mình.
1.1.4.2. Tác động đến mơi trường
Điều hịa khơng khí, tạo các khu vực có vi khí hậu tiện nghi: Cây xanh, mặt
nước trong đơ thị có thể làm giảm nhiệt độ khơng khí từ 3,3oC đến 3,9oC khi diện tích
đất cây xanh đạt 20% đến 50% diện tích đất đơ thị. Hiệu quả tổng hợp của bóng mát
và bay hơi có thể làm giảm đi 17% đến 57% năng lượng cần thiết khi tăng 25% diện
tích che phủ thảm thực vật. Cây xanh đơ thị có thể làm giảm từ 40% đến 50% cường
độ bức xạ mặt trời và hấp thụ 70% đến 75% năng lượng mặt trời. Cây xanh tạo bóng
mát, giảm nhiệt độ mùa hè, lọc tiếng ồn và khói bụi, tăng dưỡng khí cho mơi trường
khơng khí [7].
Hệ thống này cịn giúp thẩm thấu nước mưa, giảm tình trạng úng ngập cục bộ
do mưa lớn và tình trạng cứng hố bề mặt. Các hồ, ao có tác dụng chứa nước mưa, rồi
sau đó mới thốt dần theo hệ thống cống. Các hồ điều hịa có khả năng hỗ trợ hệ thống
thốt nước trong đơ thị, bởi làm giảm được lưu lượng nước chảy sau đó, giảm cơng

suất trạm bơm.
Xử lý nước thải: Đó là khả năng tự làm sạch chất ô nhiễm thông qua các quá
trình làm sạch tự nhiên (lý học, hóa học, sinh học) diễn ra trong mơi trường nước. Quá
trình này diễn ra tương đối nhanh và làm phân hủy hồn tồn chất hữu cơ có trong
nước sau 20 ngày. Tác dụng dẫn xuất là tạo ra thức ăn cho nguyên sinh động vật, rồi
sinh vật phù du và nhuyễn thể…làm cho nước ngày càng sạch hơn.
1.1.4.3. Lợi ích kinh tế
Ngồi các giá trị khai thác từ chính KGXCC như ni trồng thuỷ sản hoặc trái
cây…, KGXCC cịn có giá trị rất lớn đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.
Không gian cây xanh – mặt nước trong đô thị hay yếu tố đi bộ thuận tiện đến các dịch
vụ gần nhà có thể nâng giá trị bất động sản. Trong đó nhà ở gắn liền với cảnh quan có
cây xanh thường được mua với giá cao hơn hoặc nhu cầu nhiều hơn so với nhà ở
tương tự nhưng khơng có tiện ích này. Năm 2011, nhóm các nhà kinh tế học Niko
Drake-McLaughlin và Noelwah R. Netusil tại Khoa Kinh tế học Trường Cao Đẳng

12


Reed, Hoa Kỳ cũng đã chỉ ra rằng không gian thân thiện nhưng khơng có cây xanh làm
tăng giá trị nhà ở tại thành phố Portland trung bình khoảng 3.500 USD. Trong khi đó,
nếu nhà ở thuộc khu vực có khơng gian cơng cộng rợp bóng cây, giá trị nhà ở tại đây
sẽ tăng lên trung bình 22.000 USD [36].
Tác động đến hành vi của người tiêu dùng: Nghiên cứu được xuất bản tại
Journal of Arboriculture của Tiến sĩ Kathleen L. Wolf - Đại học Washington chỉ ra
rằng, người tiêu dùng đánh giá cao những khu mua sắm gắn liền với cây xanh, cụ thể
người tiêu dùng sẵn sàng trả cao hơn 11% đối với hàng hoá và dịch vụ trong khu kinh
doanh có cảnh quan xanh so với khu kinh doanh khơng có tiện ích này, đối với hàng
tiện dụng người mua hàng sẵn sàng trả cao hơn trung bình 50%. Khơng chỉ vậy,
nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng cảnh quan dọc theo các tuyến đường dẫn đến đến các
khu thương mại cũng gây ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của người tiêu dùng [36].

1.1.4.4. Ý nghĩa văn hố, lịch sử
Những khơng gian cây xanh mặt nước, đặc biệt trong đô thị cổ mang đến các
giá trị rất lớn về văn hoá, lịch sử. Cùng với sự phát triển của mỗi đô thị, các KGXCC
thường là nơi diễn ra những hoạt động cộng đồng, nhất là những hoạt động liên quan
đến văn hóa- xã hội tại các đơ thị đó.
Tại thủ đơ Hà Nội, khu vực nội thành cũ là nơi có nhiều KGXCC gắn với lịch
sử, văn hố của Thủ đơ. Có thể lấy ví dụ về quần thể KGXCC khu vực hồ Gươm với
rất nhiều dấu ấn lịch sử, văn hoá như truyền thuyết thần Kim Quy trao gươm cho vua
Lê Lợi; đền Ngọc Sơn linh thiêng với Tháp Bút- biểu tượng của vùng đất văn hiến;
tượng đài cảm tử quân- minh chứng lịch sử cho cuộc chiến đấu cứu nước của người
dân Thủ đô. Nơi đây được xem là nơi hội tụ của huyền thoại và biểu tượng, một không
gian phản chiếu những yếu tố tinh thần, tơn giáo, vừa linh thiêng huyền bí, vừa lãng
mạn giàu chất thơ.
1.2. Đặc điểm phát triển và quản lý KGXCC khu vực 04 quận nội thành cũ Hà
Nội
Khu vực nội thành cũ có những đặc điểm rất riêng, tác động đến phát triển và
quản lý KGXCC, đó là sự hạn chế về quỹ đất, dân số rất đơng, mật độ và mật độ xây
dựng các cơng trình ở mức rất cao. Bảng sau cho thấy các thông tin về diện tích, mật
độ dân số 4 quận nội thành cũ:

13


Bảng 1.3: Diện tích và mật độ dân số 04 quận nội thành cũ Hà Nội
Số phường

Diện tích

Dân số


Mật độ

trực thuộc

(km²)

(người)

(người/km²)

Ba Đình

14

9,22

229.910

25.502

2

Hồn Kiếm

18

5,29

148.834


28.851

3

Đống Đa

21

9,96

374.117

38.160

4

Hai Bà Trưng

20

9,6

299.726

31.805

Tổng

73


34,07

1.052.587

124.318

TT

Tên Quận

1

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội (2014)
Theo bảng trên cho thấy, tổng diện tích tự nhiên của 04 quận nội thành là: 34,07
km2; Mật độ dân cư tại 4 quận thuộc hàng cao nhất trong toàn Thành phố (mật độ cao
nhất là Đống Đa: 38.160 người/km²; thấp nhất là Ba Đình: 25.502 người/km²). Điều
này cho thấy nhu cầu về KGXCC trong khu vực nội thành cũ là rất lớn. Đánh giá đặc
điểm phát triển, quản lý các KGXCC tại khu vực nội thành Hà Nội như sau:
- KGXCC được phát triển khá tốt trong thời kỳ Pháp thuộc, nhưng rất hạn chế
trong những năm gần đây. Với đặc điểm khu vực nội thành cũ được hình thành từ thời
Pháp thuộc, khi mà cơng tác quy hoạch- trong đó có các khoảng khơng giành cho công
viên, vườn hoa được coi trọng, khu vực nội thành cũ Hà Nội được xây dựng khá nhiều
công viên, vườn hoa trong thời gian đó. Đến nay, Hà Nội có 3 trong 6 công viên lớn
của Thành phố (Thống Nhất, Tuổi Trẻ, Bách Thảo) đều năm trong khu vực nội thành
cũ. Mật độ vườn hoa tại các tuyến phố cũ khá cao. Tuy nhiên, trong những nằm gần
đây, quỹ đất giành cho phát triển KGXCC trong khu vực này hầu như khơng cịn do
dân số tăng cao, mật độ các cơng trình xây dựng lớn. Vì vậy việc xây dựng mới các
KGXCC trong khu vực nội thành cũ là rất khó khăn.
- Có nhiều KGXCC với những nét đặc thù riêng, có tầm quan trọng đối với văn
hố- xã hội của Thủ đơ, địi hỏi sự quản lý đặc biệt. Những khu vực có thể kể đến như

Hồng Thành Thăng Long với dấu tích hàng ngàn đời của các kinh thành; khu vực hồ
Trúc Bạch- Hồ Tây; khu vực Hồ Gươm; công viên Bách thảo- nơi lưu giữ nhiều loại
thực vật quý, phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học… Những khu vực này
đều gắn liền với các trang sử của Hà Nội, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử - văn hố –
mơi trường và cần có những phương pháp quản lý khác nhau nhằm bảo tồn và phát
triển các giá trị riêng có của chúng.

14


- Cũng theo báo cáo tổng hợp năm 2011 của Viện Dân số và các vấn đề xã hội,
Hà Nội là khu vực tập trung đông dân cư, tỷ lệ người dân ngoại tỉnh cao, với nhiều nền
văn hoá, mức sống khác nhau, gây khó khăn cho cơng tác quản lý KGXCC. Khu vực
nội thành cũ là nơi thu hút rất đơng người lao động ngoại tỉnh. Trong số đó, lao động
có trình độ văn hố thấp, kiếm sống bằng các loại hình lao động giản đơn chiếm tỷ lệ
khơng nhỏ. Thực tế cho thấy, rất nhiều người dân không có ý thức trong việc sử dụng,
bảo vệ các trang thiết bị tại các KGXCC [25].
- Có nhiều khu vực tiềm năng có thể phát triển thành các khu sân chơi phục vụ
cộng đồng dân cư. Khu vực nội thành cũ có khá nhiều khu tập thể cũ như: Kim Liên,
Trung Tự, Trương Định, Nguyễn Công Trứ, Tân Mai, Thành Công, Giảng Võ. Khi
được xây dựng, các đơn nguyên của những khu tập thể này đều được thiết kế một
khoảng không giành cho các hoạt động công cộng và sẽ rất phù hợp để phát triển thành
sân chơi. Tuy nhiên, diện tích các khu vực cơng cộng này ngày càng thu hẹp do tác
động của áp lực kinh tế xã hội và thiếu kiểm sốt trong quản lý đơ thị.
1.3. Kinh nghiệm quản lý không gian xanh công cộng
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả tiến hành tham khảo một số
kinh nghiệm phát triển của một số các quốc gia châu Á. Theo tác giả, đây là những
quốc gia có điều kiện về vị trí địa lý, phong tục tập quán và văn hóa của người dân có
những điểm tương đồng, có thể áp dụng để tham khảo cho các Thành phố ở Việt Nam

nói chung và Hà Nội nói riêng.
1.3.1.1. Nhật Bản
Nhật Bản, một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về phát triển khoa học
và công nghệ. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc và hiện đại, quốc gia này vẫn cịn lưu
giữ được nhiều cơng trình có giá trị, không gian công cộng (KGCC) phục vụ cho
người dân trong các hoạt động mua sắm, nghỉ dưỡng, giải trí, sinh hoạt cộng đồng.
Thành phố cảng Yokohama, thủ phủ tỉnh Kaganawa của Nhật Bản, vừa là cảng
biển lớn nhất Nhật Bản, vừa là trung tâm thương mại của Vùng thủ đô Tokyo. Công
viên Yamashita tại Thành phố, là địa điểm nổi tiếng không chỉ thu hút dân cư trong
vùng mà còn được nhiều du khách đến thăm quan. Nhiều bức tượng đồng được dựng
trong công viên như bức tượng đồng “Bé gái đi giày đỏ” mang rất nhiều ý nghĩa, giá
trị nhân văn về các giai đoạn phát triển lịch sử của đất nước. Những bức tượng đồng

15


đặt tại đây như một bản ghi nhớ để nhắc nhở cho du khách biết đến những cột mốc lịch
sử, những thời kỳ khó khăn mà đất nước Nhật đã phải trải qua. Bên cạnh đó, cơng viên
Yamashita cịn được biết tới như một không gian mở với rất nhiều cây xanh, đài phun
nước.
Bên cạnh việc, triển khai xây dựng các cơng trình mới, ghi dấu ấn về sự phát
triển của đơ thị này. Yokohama cịn rất thành cơng trong việc tái thiết các cơng trình
hạ tầng khơng cịn được sử dụng trong q khứ trở thành các cơng trình hữu dụng hiện
nay. Nhiều cơng trình kiến trúc có nét đặc sắc gắn liền với Thành phố này như khu bến
cảng cũ được chuyển đổi công năng thành các quần thể thương mại dịch vụ, triển lãm,
sinh hoạt văn hóa… Ngoài các hạng mục phục vụ cho việc kinh doanh thương mại,
các khu vực được chuyển đổi công năng này cịn bố trí các khoảng khơng gian cơng
cộng phục vụ nhu cầu thư giãn, giải trí, đi bộ của người dân địa phương.
Việc xây dựng các cơng trình kiến trúc hiện đại xen lẫn với các kiến trúc cũ đã
chuyển đổi công năng trong khu cảng cũ tạo nên sự gắn kết hài hòa giữa truyền thống

và hiện đại. Hành động này đã giúp gắn kết người dân thành phố với những giá trị lịch
sử còn lại, đồng thời thu hút khách du lịch tới tìm hiểu về lịch sử thành phố.
1.3.1.2. Hồng Kông
Hồng Kông, một trong số những thành phố có nhiều tịa nhà cao chọc trời nhiều
nhất trên thế giới, đây cũng là một thành phố cảng sôi động và nhộn nhịp. Với hệ
thống đường cao tốc và mật độ giao thông dày đặc tuy nhiên vấn đề giao thông không
gây ra những bất cập cho cuộc sống của người dân như các đô thị lớn khác trên thế
giới. Để tạo ra không gian sống lành mạnh, môi trường trong lành, chính quyền Hồng
Kơng đã có nhiều cố gắng trong việc giảm thiểu hiệu ứng nhiệt sinh ra trong q trình
xây dựng đơ thị.
Một trong số các giải pháp được thực hiện trong nhiều năm liền, đó là việc thực
hiện phủ xanh từ 20-30% toàn Thành phố. Việc thực hiện phủ màu xanh cây cỏ được
triển khai ở nhiều khu vực địa điểm khác nhau, nhằm tăng chất lượng môi trường cho
không gian sống. Tại các không gian cho người đi bộ được tiến hành trồng cây xanh
nhằm tạo sự thoải mái cho người dân. Bên cạnh đó, cây xanh còn được trồng tại nhiều
địa điểm khác nhau tại các tầng trệt, các bậc thềm, mái nhà và các tầng khác nhằm một
mục tiêu tạo ra một thành phố có khơng gian xanh tối đa.

16


×