Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.12 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ NGỌC LANH





NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC LÀNG NGHỀ

TỈNH BẮC NINH THEO QUAN ĐIỂM

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG




Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62 85 01 03





TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP







HÀ NỘI - 2012



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với 62 làng nghề (31 làng nghề truyền thống) nổi tiếng trong và
ngoài nước, làng nghề Bắc Ninh đã và đang phát triển rất mạnh, đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên, việc quản lý, sử dụng đất trong các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh
còn mang tính tự phát, phân tán, lãng phí đất trong khi cơ sở hạ tầng và
mặt bằng sản xuất còn thiếu, môi trường còn bị ô nhiễm. Việc quy hoạch
tổng thể làng nghề, đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng mặt bằng sản xuất, đảm
bảo môi trường sinh thái cho các làng nghề phát triển bền vững đang là
vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm nghiên cứu, giải quyết. Do vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại

các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại một số làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh; định hướng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất
làng nghề theo quan điểm phát triển bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng
cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và quản lý sử dụng đất làng nghề
theo quan điểm phát triển bền vững phục vụ việc nghiên cứu hoàn thiện
chính sách, pháp luật đất đai để phát triển các làng nghề ở nước ta.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu
tham khảo cho tỉnh Bắc Ninh và các địa phương có điều kiện tương tự áp
dụng trong việc quản lý sử dụng đất làng nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững trong quá trình thực hiện CNH-HĐH.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ về lý luận cơ bản; kinh nghiệm
của một số địa phương trong nước và quốc tế về phát triển làng nghề; quản
lý, sử dụng đất tại các làng nghề theo quan điểm phát triển bền vững;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá được thực trạng quản lý,
sử dụng đất tại một số làng nghề của tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa ra được định
hướng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất đai đối với một số loại
làng nghề theo quan điểm phát triển bền vững.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 134 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục với
34 bảng số liệu, 14 hình và 03 bản đồ, 12 phụ lục và 01 mẫu phiếu điều
tra, tham khảo 108 tài liệu (102 tài liệu tiếng Việt và 06 tài liệu tiếng nước
ngoài). Bố cục luận án: mở đầu 04 trang, tổng quan tài liệu 45 trang, nội


2


dung và phương pháp nghiên cứu 06 trang, kết quả nghiên cứu và thảo
luận 75 trang, kết luận và đề nghị 04 trang.

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thực trạng và phát triển làng nghề Việt Nam
1.1.1. Nhận thức chung về làng nghề
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một làng
(thôn, tương đương thôn) có hoạt động sản xuất, kinh doanh các ngành
nghề sản xuất và kinh doanh một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau,
phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của
một bộ phận người dân trong làng.
- Tiêu chí xác định là làng nghề: i) có tối thiểu 30% tổng số hộ trên
địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. ii) hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công
nhận. iii) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phân loại làng nghề có thể theo 6 dạng: i) theo làng nghề truyền
thống và làng nghề mới; ii) theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm; iii)
theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ; iv) theo nguồn thải và
mức độ ô nhiễm; v) theo mức độ sử dụng nguyên/nhiêu liệu; vi) theo thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Tiêu chí, phân loại làng nghề phụ thuộc vào từng mục đích thống
kê, từng địa phương quy định.
- Số lượng: i) theo JICA với tiêu chí hơn 20% số hộ trong làng sản xuất
nghề được gọi là làng nghề thì nước ta có 2.017 làng nghề; ii) theo Bộ Tài
nguyên và Môi trường (7/2011) nước ta có 3.355 làng nghề (1.262 làng nghề
đã được công nhận và 2.093 làng có nghề chưa được công nhận).
1.1.2. Xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam
Sự phân bố các làng nghề tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn,

nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng khoảng 50% (như Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định); sau đến là miền Trung khoảng
23,6% và miền Nam khoảng 16,4%. Xu thế phát triển của làng nghề ngày
càng phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô, nhiều làng nghề mới được
công nhận, nhiều ngành nghề mới được mở rộng; trong đó phát triển mạnh
nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng.
1.1.3. Vai trò, tác động của làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội đất nước và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn:
Vai trò, tác động tích cực của phát triển làng nghề: i) góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; ii) góp phần tạo việc làm
và tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn; iii) thu hút mạnh mẽ
nguồn vốn dư thừa trong nhân dân để đầu tư cho sản xuất; iv) góp phần


3

phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông
thôn; v) góp phần phát triển dịch vụ du lịch, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc. Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề như thiếu mặt bằng
sản xuất, cơ sở hạ tầng xuống cấp và môi trường ô nhiễm nặng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, sử dụng đất làng nghề theo quan điểm
phát triển bền vững
1.2.1. Các yếu tố tác động đến việc quản lý, sử dụng đất làng nghề như:
i) các yếu tố tự nhiên (vị trí địa lý, đất đai, địa hình, khí hậu, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên); ii) các yếu tố kinh tế - xã hội (cơ cấu kinh tế, sản
xuất, dân số, lao động, trình độ lao động, kết cấu hạ tầng, vốn và thị
trường, nguồn nguyên liệu sản xuất, văn hoá truyền thống); iii) các yếu tố
môi trường (không khí, nước, đất) luôn có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến việc quản lý, sử dụng đất đai tại các làng nghề. Đó là nguồn nội
lực, là lợi thế, hạn chế so sánh của mỗi địa phương, của mỗi vùng.

1.2.2. Chính sách đất đai đối với phát triển làng nghề: i) các chính sách
của Đảng về phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề; ii) cơ sở
pháp luật về quản lý, sử dụng đất làng nghề; iii) các chính sách ưu đãi đối
với sử dụng đất làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy
nhiên cho đến nay các chính sách này mới chỉ được thể hiện thông qua
nhiều chính sách chung khác nhau mà chưa có chính sách đồng bộ, cụ thể
dành riêng cho việc quản lý, sử dụng đất đai làng nghề dẫn tới việc vận
dụng chính sách, việc tổ chức, triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn và
còn khác nhau ở các địa phương.
1.2.3. Quản lý, sử dụng đất tại làng nghề theo quan điểm phát triển bền
vững ở Việt Nam
Chiến lược toàn cầu về phát triển bền vững trên cơ sở báo cáo của
Brundrland về môi trường vào năm 1987; tuyên bố của Hội nghị LHQ về
môi trường con người Stockholm, Thụy Điển 1972; tuyên bố của Hội nghị
LHQ về môi trường và phát triển Rio de Janeiro, Brazil 1992; tuyên bố
của Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững Johannesburrg,
Nam Phi 2002. Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), 2004, 2012: xác định phát triển
bền vững con đường tất yếu của Việt Nam; những lĩnh vực (kinh tế, xã
hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, kiểm soát ô
nhiễm) cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững và việc tổ chức thực hiện
phát triển bền vững.

Quản lý, sử dụng đất đai tại làng nghề theo quan điểm phát triển
bền vững, cần xây dựng được hệ thống các cơ chế, chính sách pháp luật
của Nhà nước, trong đó đặc biệt là cơ chế, chính sách về đất đai tạo điều
kiện cho việc quản lý, sử dụng đất đai tại các làng nghề, đảm bảo làng
nghề ngày càng phát triển.



4

1.3. Kinh nghiệm về quản lý sử dụng đất làng nghề của một số nước
trên thế giới và một số địa phương trong nước
Qua nghiên cứu tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và
một số địa phương trong nước như Nam Định, Thái Bình, Hà Nội đã rút ra
bài học kinh nghiệm trong việc quản lý, sử dụng đất đai để duy trì, phát triển
làng nghề như sau: i) hầu hết các nước đều chú trọng phát triển ngành nghề
ở nông thôn và coi đó là giải pháp hữu hiệu tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân, tạo cơ sở để nông thôn phát triển ổn định. Ngành
nghề ở các nước này rất giống ngành nghề ở Việt Nam như nghề gốm sứ,
nghề dệt may, nghề giấy, nghề đúc kim loại phát triển chủ yếu ở khu vực
nông thôn. Sản xuất làng nghề với quy mô hộ gia đình là chủ yếu; ii) để
tạo điều kiện phát triển làng nghề bền vững, bên cạnh các chính sách ưu
đãi về thuế, tín dụng, đầu tư … thì các chính sách về đất đai đóng vai trò
đặc biệt quan trọng, trong đó coi trọng việc quy hoạch làng nghề. Tuỳ theo
tính chất sản xuất kinh doanh nghề để quy hoạch sắp xếp lại việc sử dụng
đất chi tiết, quy hoạch xây dựng các khu sản xuất tập trung với quy mô
lớn, nhỏ; đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là mạng lưới đường giao
thông nông thôn bảo đảm cho sự phát triển ổn định, lâu dài của làng nghề;
iii) kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả. Giao quyền sử dụng đất lâu dài để các cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại làng nghề đầu tư phát triển. Miễn thuế sử dụng đất trong 3 năm
đầu cho các cơ sở mới thành lập; iv) khuyến khích phát triển làng nghề
hướng tới phục vụ du lịch và xuất khẩu, thu hút lao động tại chỗ, giảm bớt
sự di dân hàng loạt từ các vùng nông thôn vào đô thị.
1.4. Một số công trình nghiên cứu về làng nghề
Các cổng trình nghiên cứu về làng nghê: trong những năm qua đã
có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về làng nghề trong cả nước và

riêng của tỉnh Bắc Ninh. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như cơ
sở lý luận, thực tiễn và giải pháp về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn;
về phát triển kinh tế làng nghề; về chính sách phát triển làng nghề; về môi
trường làng nghề; về quy hoạch phát triển cụm công nghiệp làng nghề.
Tuy nhiên các công trình đó mới chỉ tập trung nghiên cứu về các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường (như CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; lao động làng nghề; môi trường làng nghề ) mà chưa có công trình,
đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý, sử dụng đất làng nghề theo quan
điểm phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hướng nghiên cứu của đề tài: với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất đai tại một số làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh; định hướng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý
đất đai làng nghề theo quan điểm phát triển bền vững nhằm giải quyết


5

những bất cập trong quản lý, sử dụng đất đai; thông qua tổng quan nghiên
cứu một số vấn đề lý luận cơ bản, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về
phát triển làng nghề; quản lý, sử dụng đất tại các làng nghề theo quan
điểm phát triển bền vững; đề tài đã đánh giá được thực trạng quản lý, sử
dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh và đã đề xuất được định hướng,
giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất đối với các loại làng nghề theo quan
điểm phát triển bền vững.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý, sử dụng đất đai tại các

làng nghề thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: i) Phạm vi đối tượng nghiên cứu: đất nông
nghiệp, đất ở, đất khu dân cư, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất giao thông và cơ sở hạ tầng trong phạm vi đơn vị hành chính
cấp xã (tại xã có làng nghề) của tỉnh Bắc Ninh; ii) Phạm vi địa bàn nghiên
cứu: Điều tra, khảo sát tại 9 xã có làng nghề, mỗi loại nghề chọn một đến
hai xã có làng nghề tiêu biểu, điển hình đáp ứng được mục tiêu, nội dung
nghiên cứu (đồ gỗ mỹ nghệ, tái chế kim loại, tái chế giấy, gốm sứ, dệt, đan
lát thủ công).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu bao gồm: i) Đặc điểm, điều kiện địa bàn
nghiên cứu. ii) Thực trạng phát triển và quản lý sử dụng đất làng nghề. iii)
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất làng nghề tại địa bàn nghiên cứu.
iv) Định hướng sử dụng đất để phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo
quan điểm phát triển bền vững. v) Một số giải pháp quản lý sử dụng đất tại
các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được áp dụng trong luận án gồm: i) Phương pháp
điều tra thu thập số liệu, thông tin thu thập số liệu thứ cấp; điều tra xã hội
học các hộ cơ sở sản xuất kinh theo mẫu phiếu thu thập số liệu sơ cấp. ii)
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn hộ điều tra. Chọn 9 làng nghề đại
diện cho 6 nhóm nghề đang có nhiều biến động, bức xúc trong quản lý, sử
dụng đất đai và môi trường sinh thái. Mỗi làng nghề chọn điều tra 35 hộ gia
đình theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. iii) Phương pháp phân tích,
thống kê, xử lý thông tin số liệu bằng phần mềm exel. iv) Phương pháp lấy
mẫu để đánh giá môi trường làng nghề. v) Phương pháp kế thừa và phát
triển. vi) Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. vii) Phương pháp lựa chọn
tiêu chí quản lý, sử dụng đất đai để làng nghề phát triển bền vững



6

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm điều kiện địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác động
đến việc quản lý, sử dụng đất tại các làng nghề
Bắc Ninh (2010) có diện tích tự nhiên là 82.271,12 ha, tổng dân số
1.038.229 người, nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ; Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005
- 2009 đạt 14,6%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%/năm,
dịch vụ tăng 19,15 %/năm, nông nghiệp và thủy sản tăng 1,2%/năm.
Nguồn lao động rồi dào.
3.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Bắc Ninh về quản lý, sử dụng
đất và phát triển làng nghề
Chủ trương, chính sách của tỉnh liên quan đến phát triển làng nghề được
ban hành kịp thời, thường xuyên đã tạo động lực cho việc khôi phục và phát
triển sản xuất công nghiệp, ngành nghề thủ công, làng nghề thúc đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
3.2. Thực trạng phát triển và quản lý, sử dụng đất làng nghề tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh có 39 xã có nghề với 62 làng nghề (31 làng nghề truyền
thống và 31 làng nghề mới). Có 53 làng nghề tiểu thủ công nghiệp; Nhiều
làng nghề có từ lâu đời và nổi tiếng cả trong và ngoài nước. Trong các làng
nghề có 35.336 hộ, trong đó có 15.759 hộ (chiếm 44,5%), 36.515 lao động
(chiếm 62%) chuyên làm nghề. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng
nghề luôn chiếm từ 50 - 55% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh và
chiếm 33,9% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh có tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2010 là

82.271,12 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 52,61%, đất lâm
nghiệp chiếm 0,76%, đất ở chiếm 12,03%, đất chuyên dùng chiếm
20,68%, đất chưa sử dụng chiếm 0,7%. Tại địa bàn 9 xã điều tra, diện tích
đất sử dụng vào mục đích SXNN chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó chứng tỏ trong
xã mặc dù có làng nghề phát triển, các hộ chuyển hẳn sang làm nghề ngày
càng tăng nhưng các hộ này vẫn giữ đất sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên,
theo kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa thì tại các làng nghề một phần
diện tích này đã được tự chuyển sang sử dụng vào các mục đích phục vụ
cho hoạt động sản xuất nghề của các hộ gia đình.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất tại làng nghề tỉnh Bắc Ninh
3.3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất
3.3.1.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp tại các xã nghiên cứu chiếm tỷ lệ khoảng 60% tuy


7

nhiên, do ảnh hưởng của sản xuất làng nghề, đất đai và hệ thống tưới tiêu
bị ô nhiễm dẫn đến sản xuất nông nghiệp không hiệu quả, cây trồng năng
suất không cao. Từ đó một phần diện tích mặc dù đã giao cho các hộ gia
đình để sản xuất nông nghiệp nhưng hiện đang bị bỏ hoang; diện tích đất
chưa sử dụng còn nhiều nhưng không thể khai thác đưa vào sản xuất nông
nghiệp; một phần bị người dân lấn chiếm hoặc tự chuyển mục đích sử
dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nghề của các hộ gia đình.
Bảng 3.10: Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 theo các

Chỉ tiêu bình quân
STT
Địa b
àn

nghiên cứu
Diện tích

(ha)
Tỷ lệ so
với DTTN
(%)
Bình
quân/người
(m
2
/người)
Bình
quân/hộ
(m
2
/hộ)
Toàn tỉnh 43.282,93 52,61 422,62 1.725,39
1 Đồng Kỵ 193,38 57,85 134,66 597,96
2 Phù Khê 195,23 56,11 211,93 803,42
3 Phù Lãng 492,08 48,83 692,97 2.490,28
4 Phong Khê 294,41 53,63 335,74 1.499,03
5 Phú Lâm 745,96 61,35 503,92 2.396,27
6 Châu Khê 262,90 52,84 173,11 699,39
7 Tương Giang 337,10 59,53 321,05 1.306,59
8 Lãng Ngâm 361,96 57,07 486,57 1.957,60
9 Xuân Lai 567,66 50,73 564,95 2.142,11
Nguồn: Số liệu điều tra, 2010
3.3.1.2. Thực trạng sử dụng đất khu dân cư làng nghề: Trong quá
trình phát triển, dân số tăng nhanh, các hộ gia đình có nhu cầu mở rộng cơ

sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh sản phẩm nên đã phân lô, chia nhỏ và
xây dựng nhà cao tầng. Vì vậy trong khu dân cư làng nghề trở nên chật
hẹp, mật độ dân số cao, bình quân đất khu dân cư trên đầu người rất thấp.
Mật độ dân số các làng nghề nghiên cứu cao gấp 2,1 - 2,2 lần mật
độ dân số của tỉnh (1.245 người/km
2
) và cao gấp từ 1,5 - 1,8 lần mật độ
dân số bình quân tại các làng, xã không có nghề truyền thống trong cùng
khu vực. Một số làng nghề đã rất phát triển, có mật độ dân số quá cao như
Phù Khê (mật độ dân số toàn xã 2.648 người/km
2
, mật độ dân số khu vực
dân cư và sản xuất nghề là 8.980 người/km
2
); Phong Khê (mật độ dân số
toàn xã 1.548 người/km
2
, mật độ dân số khu vực dân cư và sản xuất nghề
là 12.912 người/km
2
). Tại các làng nghề, diện tích đất khu dân cư tăng
nhanh do quy hoạch khu dân cư mới để giãn dân, tuy nhiên vẫn không đủ
để giảm tải trong làng.
3.3.1.3. Thực trạng sử dụng đất ở trong khu dân cư làng nghề
Đất ở so với diện tích đất khu dân cư khu vực làng nghề chiếm tỷ lệ
rất cao. Tại Tương Giang diện tích đất ở chiếm 60,01% đất khu dân cư;


8


Phù Lãng 70,40% và cao nhất là Phong Khê 85,08% điều đó thể hiện sự
quá tải trong khu dân cư, tỷ lệ diện tích đất cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, giao thông, cây xanh trong khu dân cư chiếm tỷ lệ thấp trong khi
đó việc đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng trong khu dân cư rất khó khăn.
Bảng 3.12: Tình hình sử dụng đất ở tại làng nghề theo nhóm nghề năm 2010
Tên nghề
Bình quân đất
ở/người trong
toàn xã
(m
2
/người)
Bình quân
đất ở/hộ
trong toàn
xã (m
2
/hộ)
Bình quân đất
ở/người trong
làng nghề
(m
2
/người)
Bình quân đất
ở/hộ trong làng
nghề (m
2
/hộ)
1. Đồ gỗ mỹ nghệ 41,22 165,66 31,55 136,80

2. Gốm sứ 78,69 342,16 57,75 247,54
3. Tái chế giấy 56,20 257,96 42,42 204,70
4. Tái chế kim loại 47,46 171,15 43,32 156,21
5. Dệt 51,80 210,81 36,82 169,86
6. Đan lát thủ công 123,23 482,26 68,47 301,43
Bình quân chung 66,43 271,67 46,72 202,76
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Bình quân diện tích đất ở của các hộ gia đình đều thấp hơn so với hạn
mức cấp đất ở của tỉnh. Diện tích đất ở bình quân của các hộ SXKD trong
các làng nghề chọn nghiên cứu là là 202,76 m
2
/hộ. Trong đó làng nghề đan
lát thủ công (Xuân Lai, Lãng Ngâm) có bình quân đất ở trên hộ là cao nhất
301,43 m
2
/hộ; thấp nhất là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê) là
136,80 m
2
/hộ. Đối với từng làng nghề thì làng nghề Phù Khê có đất ở bình
quân 202 m
2
/hộ; làng nghề Châu Khê 171 m
2
/hộ, làng nghề Phong Khê 285
m
2
/hộ, Phú Lâm 230 m
2
/hộ và ở mức thấp so với bình quân chung trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.

Diện tích đất ở bình quân trên người của các làng nghề chọn nghiên
cứu là 46,72 m
2
/người. Trong đó làng nghề đan lát thủ công (Xuân Lai,
Lãng Ngâm) có bình quân đất ở trên người là cao nhất 69,41 m
2
/người;
thấp nhất là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê) là 31,55
m
2
/người. Đối với từng làng nghề thì làng nghề Phù Khê là 53 m
2
/người;
Phú Lâm 49 m
2
/người; Châu Khê 47 m
2
/người; Tương Giang 51
m
2
/người; cao nhất là Phong Khê 66 m
2
/người và thấp hơn rất nhiều so
với bình quân chung của tỉnh là 97 m
2
/người (bình quân diện tích đất ở
nông thôn trên đầu người của tỉnh là 106 m
2
/người). Với diện tích này nếu
chỉ dùng cho nhu cầu để ở và sinh hoạt gia đình thì có thể đáp ứng được

nhưng tại các làng nghề hầu hết đều còn bố trí sản xuất nên diện tích này
trở nên quá chật hẹp.
3.3.1.4. Thực trạng sử dụng đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Ngoài diện tích trong cụm công nghiệp, còn lại đất này thường
khó phân biệt vì hầu hết các hộ gia đình trong làng đều dùng đất ở để sản
xuất kinh doanh. Thực trạng đất SXKD tại các làng nghề còn ở mức thấp.


9

Ngoài 5 làng nghề đã có CCNLN, đến nay còn làng nghề Phù Khê chưa bố
trí đất SXKD hoặc có nhưng diện tích không đáng kể (Phù Lãng có 0,11 ha;
Xuân Lai 0,31 ha; Lãng Ngâm có 3,53 ha). Trong khi đó các làng nghề này
đã rất phát triển, sản xuất làng nghề chiếm tỷ trọng lớn trong xã và đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, người dân sống bằng thu nhập từ sản xuất
nghề là chính; trong giai đoạn 2005 - 2010 mới chỉ có Phú Lâm quan tâm
đến quy hoạch mở rộng đất SXKD với diện tích 11,21 ha, các làng nghề còn
lại diện tích không thay đổi hoặc không đáng kể (Xuân Lai 0,3 ha).
Kết quả điều tra diện tích đất các hộ gia đình đang sử dụng để làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh (diện tích sản xuất trên đất ở của hộ gia
đình, đất sản xuất phân tán trong, ngoài khu dân cư, đất sản xuất trong
CCNLN), cho thấy, bình quân diện tích này tại làng nghề đồ gỗ mỹ
nghệ (Đồng Kỵ, Phù Khê), tái chế kim loại (Châu Khê) là 300 m
2
/hộ, tại
làng nghề dệt may Tương Giang là thấp nhất (150 m
2
/hộ) (bảng 3.14).
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến của các hộ sản xuất nghề về mặt bằng sản xuất,
kinh doanh năm 2010

Loại nghề
Bình quân diện tích
đất đang sử dụng
làm nghề (m
2
/hộ)
Tỷ lệ số hộ sản
xuất, kinh doanh
tại nơi ở (%)
Tỷ lệ số hộ thiếu
đất làm mặt bằng
SXKD (%),
1. Đồ gỗ mỹ nghệ 300 97,14 97,14
2. Gốm sứ 200 94,29 97,14
3. Tái chế giấy 170 94,12 97,06
4. Tái chế kim loại 300 94,44 97,22
5. Dệt 150 100,00 82,86
6. Đan lát thủ công 270 100,00 77,14
Trung bình 96,67 91,43
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Tại các làng nghề có trên 94% số hộ được hỏi cho là vẫn đang sản
xuất kinh doanh tại nơi ở. Tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ có 97,14%; tái chế
kim loại có 97,22%; tái chế giấy có 97,06%; dệt có 82,86%; đan lát thủ công
có 77,14% số hộ được hỏi cho rằng còn thiếu đất làm mặt bằng sản xuất,
kinh doanh (bảng 3.14). Tại làng nghề Phù Khê có 98,6%, Châu Khê 89,7%;
Tương Giang 56,2%; Dương Ổ 89,8% số hộ được hỏi đều muốn được thuê
thêm đất để làm CSSX kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3.3.1.5. Thực trạng sử dụng đất giao thông và cơ sở hạ tầng trong
làng nghề: Giao thông trong các ngõ xóm đã được kiên cố hóa khoảng 93%,
tuy nhiên mặt đường, ngõ nhỏ do mặt bằng sản xuất trong khu dân cư lấn

chiếm, nguyên vật liệu, sản phẩm để ngổn ngang. Diện tích đất giao thông
trong các làng nghề điều tra tăng đều qua các năm, tuy nhiên vẫn ở mức thấp.
Bình quân đất giao thông trên người tại các làng nghề còn thấp so với sự phát
triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển của làng, và còn thấp
hơn bình quân chung của cả tỉnh (119 m
2
/người); Đồng kỵ 38m
2
/người; Phù


10

Khê 56m
2
/người; Châu Khê 64m
2
/người; Phong Khê 78m
2
/người).
3.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý đất đai
3.3.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất, cụm công nghiệp làng
nghề: Tại 9 xã điều tra đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2015, ngoài ra một số xã còn có quy hoạch chi tiết
không gian, xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đai phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015. Có 5 xã quy hoạch CCNLN đến năm 2010 với diện tích 175,79
ha. Trong đó có 3 cụm đã xây dựng xong với diện tích 38,52 ha (CCNLN
đồ gỗ Đồng Kỵ diện tích 12,65 ha; CCNLN giấy Phong Khê 12,37 ha;
CCNLN sắt Đa Hội 13,5 ha) và tỷ lệ lấp đầy đạt 100%. Cụm công nghiệp

làng nghế Phú Lâm với diện tích 18,16 ha tỷ lệ lấp đầy đạt 90%. Riêng chỉ
có CCNLN Tương Giang, tỷ lệ lấp đầy đạt 14%.
Bảng 3.16: Quy hoạch và bố trí sản xuất trong cụm công nghiệp
Tên cụm công nghiệp
làng nghề
Diện tích

(ha)
Tỷ lệ lấp đầy
(%)
Số doanh nghiệp
hoạt động
CCNLN Phong Khê 12,37 100 90
CCNLN Phú Lâm 18,16 90 36
CCNLN Châu Khê 13,50 100 159
CCNLN Đồng Kỵ 12,65 100 179
CCNLN Tương Giang 14,00 14 10
Nguồn: UBND các xã, số liệu điều tra 2010
Việc quy hoạch CCNLN bước đầu đã đạt được những hiệu quả đáng
kể; 83,6% số hộ được hỏi cho rằng sản xuất trong CCNLN đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn, sử dụng nhiều lao động hơn và giảm ô nhiễm môi
trường; 91,3% số hộ được hỏi đều cho rằng cần thiết phải quy hoạch
CCNLN và 87,1% số hộ được hỏi đều mong muốn được thuê đất trong
CCNLN để mở rộng mặt bằng sản xuất và tránh ô nhiễm môi trường nơi ở.
86,7% số hộ đang sản xuất trong CCNLN cho rằng diện tích thuê chưa đáp
ứng đủ nhu cầu vì thiếu diện tích để làm kho chứa vật liệu và thành phẩm,
để làm chỗ ăn nghỉ cho người lao động, để làm nơi để xe cho người lao
động. Tại một số CCNLN đa số các hộ thuê đất trong CCNLN xây dựng
thành những nhà cao tầng vừa làm văn phòng giao dịch, giới thiệu sản
phẩm, vừa để ở (làng nghề Đồng Kỵ, Đa Hội, Dương Ổ).

Đa số lao động từ nơi khác đến làm thuê trong các CCNLN thường ăn
nghỉ ở lại nơi sản xuất. Như vậy đất CCNLN tại đây phần nào đã biến thành
đất ở. Nhiều hộ đã thuê đất trong cụm công nghiệp nhưng vẫn duy trì sản xuất
tại nơi ở trong làng vì vậy ô nhiễm làng nghề vẫn chưa được giải quyết.



11

3.3.2.2. Tình hình chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất: (i) Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất SXNN sang sản xuất kinh
doanh đang diễn ra rất mạnh tại các làng nghề. Chuyển đổi theo quy hoạch
được phê duyệt và người dân tự chuyển đổi không xin phép. (ii) Khi quy
hoạch CCNLN nhiều hộ gia đình làm nông nghiệp bị thu hồi đất; hộ gia
đình làm nghề, do không thuộc vị trí quy hoạch nên không bị thu hồi đất
nông nghiệp. Các hộ này muốn đổi vị trí đất canh tác của mình để lấy đất
làm mặt bằng sản xuất. (iii) Thời hạn thuê đất trong CCNLN chủ yếu là 30
năm hoặc 50 năm với mức giá khác nhau. Để yên tâm đầu tư cho sản xuất,
các hộ sản xuất được thuê đất 50 năm hoặc thuê lâu dài. 82,4% số hộ được
hỏi cho rằng thời gian thuê đất ngắn, nhu cầu của các hộ muốn được thuê
đất trên 50 năm (36,7%) hoặc thuê lâu dài (62,3%).
3.3.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cả tỉnh
đã cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp đạt 98%; đất ở đạt 89%. Đa số các hộ
được hỏi đều cho rằng thủ tục cấp giấy còn lâu, nhiều cơ sở sản xuất thuê
đất sau đó làm thủ tục gần 2 năm mới được cấp giấy.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường từ hoạt động sản
xuất của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
3.3.3.1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội từ hoạt động sản xuất của các
làng nghề tỉnh Bắc Ninh
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giai đoạn 2006 - 2010 tỷ trọng ngành

công nghiệp của tỉnh liên tục tăng trưởng, từ 49,52% năm 2006 lên
64,80% năm 2010. Giá trị sản xuất tăng liên tục, tăng trưởng bình quân
986,2 tỷ đồng/năm; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng
mạnh nhất, tăng từ 2.195,5 tỷ đồng lên 5.272 tỷ đồng, giá trị sản xuất
ngành nông, lâm nghiệp giảm mạnh từ 1.206,1 tỷ đồng (năm 2006) xuống
còn 57,4 tỷ đồng (năm 2010) (giá so sánh 1994). Giá trị sản xuất làng
nghề luôn chiếm từ 75-80% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh
và khoảng từ 25-30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động: Kết quả điều tra
cho thấy, lao động tại các làng nghề chiếm khoảng 80 - 95% tổng số lao động
trong xã. Số cơ sở có dưới 7 lao động chiếm khoảng 9%; trên 7 lao động
chiếm khoảng 84%; trên 100 lao động khoảng 7%. Thời gian lao động thường
xuyên làm việc từ 9 -11 giờ/ngày, tuỳ theo tính chất ngành nghề, thậm chí
thời kỳ cao điểm làm việc 11 – 14 giờ/ngày.
Sự phát triển của làng nghề đã góp phần giải quyết được việc làm
cho người lao động tại địa phương, tận dụng được nguồn lao động từ
người già đến trẻ em. Phần lớn tại các làng nghề, không còn lao động thiếu
việc làm, hoặc còn thì tỷ lệ rất thấp, nhu cầu thuê lao động ở các CSSX còn


12

lớn. Lao động thuê từ nơi khác đến phải bố trí chỗ ăn, ngủ thì CSSX
không có chỗ. Mức độ thu hút lao động từ nông nghiệp chuyển sang làm
nghề hàng năm rất lớn. Việc thuê mướn lao động trong làng nghề đã lan
sang cả lĩnh vực SXNN. Nhiều hộ gia đình tuy có nhận ruộng SXNN nhưng
không làm trực tiếp mà thuê mướn người làm.
Bảng 3.21: Tình hình cơ sở sản xuất, lao động làm nghề giai đoạn 2006 - 2010
Số hộ sản xuất Số lao động Biến động(tăng +; Giảm -)


2006 2010 2006 2010 Cơ sở SX Lao động
Phù Khê 1.982 2.183 2.835 3.251 201 416
Phù Lãng 445 857 945 1546 412 601
Phong Khê 370 451 2.449 3.358 81 909
Phú Lâm 237 383 568 789 146 221
Tương Giang 1.328 1.402 4.500 5.327 74 827
Lãng Ngâm 565 769 986 1.476 204 490
1. Xuân Lai 482 637 1.039 1278 155 239
Số liệu điều tra, 2010

- Nâng cao thu nhập cho người lao động làm nghề: Mức thu nhập ở
các làng nghề cao gấp 3 đến 5 lần so với các làng thuần nông. Thu nhập bình
quân của lao động làm nghề năm 2009 , 2010 gấp 4,5 đến 4,9 lần so với thu
nhập bình quân của lao động SXNN tại làng và gấp 2,24 lần thu nhập bình
quân chung của lao động toàn tỉnh trong khu vực nông thôn (1,150 triệu
đồng/lao động). Tại tất cả các làng nghề thu nhập của lao động làm nghề đều
cao hơn lao động SXNN và mức thu nhập phụ thuộc vào từng loại nghề .
Bảng 3.22: Thu nhập của lao động năm 2009, 2010 theo loại hình nghề
Đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng

Thu nhập bình quân/lao đ
ộng
năm 2009
Thu nhập bình quân/lao đ
ộng
năm 2010
Loại nghề
Đối
với
SXNN

(1)
Đối với
làm
nghề
(2)
So sánh
(3)=(2)/(1)
(lần)
Đối
với
SXNN
(1)
Đối với
làm
nghề
(2)
So sánh
(3)=(2)/(1)

(lần)
1. Đồ gỗ mỹ nghệ 520 2.800 5,38 580 3.250 5,60
2. Gốm sứ 480 2.250 4,69 510 2.750 5,39
3. Tái chế giấy 510 2.300 4,51 540 2.750 5,09
4. Tái chế kim loại 520 2.850 5,48 550 3.150 5,73
5. Dệt 450 1.350 3,00 470 1.600 3,40
6. Đan lát thủ công 510 1.800 3,53 515 1.900 3,69
Bình quân chung 500 2.250 4,50 530 2.570 4,90
Nguồn: Số liệu điều tra

3.3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến

môi trường:
- Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường nước
Tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê, nước thải do các cơ sở sản


13

xuất bột giấy đang hoạt động thải trực tiếp ra hệ thống cống trong làng có
nồng độ COD vượt quy chuẩn cho phép 8,19 lần; nồng độ BOD
5
(20
o
C)
vượt quy chuẩn cho phép 4,26 lần; tổng chất rắn lơ lửng vượt quy chuẩn
cho phép 3,67 lần; Độ màu cơ sở đang hoạt động vượt quy chuẩn cho
phép 3,89 lần; khu vực cống mùi rất khó chịu (bảng 3.23).
Bảng 3.23: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cống chung giữa khu dân cư
làng nghề tái chế Giấy Dương Ổ (Phong Khê)
Các chỉ tiêu phân tích Đơn vị
QCVN
12:2008/BTNMT
cột B1
Kết quả
So sánh
(vượt)
Nhiệt độ
o
C 40 47 5
o
C

COD (cơ sở đang hoạt động) mg/l 200 1.637 8,19 lần
BOD
5
(20
o
C) mg/l 50 213 4,26 lần
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100 367 3,67 lần
Độ màu cơ sở đang hoạt động Pt-Co 100 389 3,89 lần
Mùi Không khó chịu Rất khó chịu


Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010
Tại làng nghề tái chế sắt thép Châu Khê, nước thải do các cơ sở cán,
mạ thép đang hoạt động thải trực tiếp ra hệ thống cống trong làng có nồng
độ COD vượt quy chuẩn cho phép 7,62 lần; nồng độ BOD
5
(20
o
C) vượt
quy chuẩn cho phép 6,54 lần; tổng chất rắn lơ lửng vượt quy chuẩn cho
phép 4,73 lần; nhiệt độ vượt quy chuẩn cho phép 07
o
C; khu vực cống mùi
rất khó chịu (bảng 3.24).
Bảng 3.24: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cống chung giữa khu dân cư
làng nghề sắt thép Đa Hội (Châu Khê)
Các chỉ tiêu

phân tích
Đơn vị

QCVN 24:2009/BTNMT
cột B
Kết quả
So sánh
(vượt)
Nhiệt độ
o
C 40 47 07
pH - 5,5 - 9 5,1
COD mg/l 100 762 7,62 lần
BOD
5
(20
o
C) mg/l 50 327 6,54 lần
Chất rắn lơ lửng mg/l 100 473 4,73 lần
Mùi Không khó chịu Khó chịu
Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010
- Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường không
khí
Môi trường không khí xung quanh cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu
dân cư tại các làng nghề tái chế giấy, tái chế sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ điều
tra nghiên cứu đang bị ô nhiễm bởi bụi, các khí CO; so với quy chuẩn cho
phép của Việt Nam (QCVN 05:2009/BTNMT tiêu chuẩn B) nồng độ bụi,
nồng độ CO trong không khí đều vượt chỉ tiêu cho phép. Nồng độ bụi tại
làng nghề đồ gỗ Phù Khê vượt chỉ tiêu cho phép 6,14 lần, sau đến là làng
nghề sắt thép Đa Hội, vượt chỉ tiêu cho phép 5,82 lần (bảng 3.25).


14



Bảng 3.25: Ảnh hưởng của sản xuất nghề đến môi trường không khí xung
quanh khu dân cư xen lẫn khu vực sản xuất của làng nghề
Đơn vị: Microgam trên mét khối (μg/m
3
); dBA
Kết quả phân tích So với chỉ tiêu cho phép
Địa điểm
Bụi
(TSP)
CO Ti
ếng
ồn
B
ụi
(lần)
CO
(lần)

Tiếng
ồn
1. LN giấy Dương Ổ
873 671 82 4,37 1,34

+ 6
2. LN sắt thép Đa Hội
1.164 682 91 5,82 1,36

+ 16

3. LN đồ gỗ Phù Khê
1.227 703 87 6,14 1,41

+ 12
QCVN 05:2009/BTNMT (24h)
200 5000


TCVN 5949:1999 (6-18h)
75
Số liệu điều tra, phân tích tháng 9/2010
- Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nghề đến môi trường đất: Diện
tích đất canh tác khu vực xung quanh làng nghề đều bị bỏ hoang hoặc sản
xuất kém hiệu quả do bị ô nhiễm từ nguồn nước thải, chất thải rắn, rác thải
trực tiếp ra môi trường. Nước mưa mang theo các chất độc hại làm ô
nhiễm hệ thống nước mặt, nước ngầm. Độ pH trầm tích ở đất ruộng và đất
ở khu vực sản xuất đều có tính axit cao. Kết quả điều tra có khoảng trên
65% số cơ sở sản xuất được hỏi không đảm bảo an toàn lao động. Trên
90% số cơ sở được hỏi cho rằng CSSX của họ chưa có hệ thống xử lý chất
thải hoặc đã có nhưng không đáp ứng yêu cầu; 71,6% số cơ sở được hỏi
cho rằng môi trường bị ô nhiễm nặng cả về nguồn nước, tiếng ồn và
không khí. Chỉ có 7,3% cho rằng làng nghề không bị ô nhiễm (bảng 3.26).
Bảng 3.26: Tổng hợp ý kiến người dân về ô nhiễm môi trường làng nghề
Đơn vị: %
Nghề
Ô nhiễm
tiếng ồn
Ô nhiễm
nguồn nước
Ô nhiễm

không khí
Ô nhi
ễm
đất đai
1. Đồ gỗ mỹ nghệ 91,43 88,57 82,86 60,00
2. Gốm sứ 88,24 88,24 100,00 64,71
3. Tái chế giấy 97,14 97,14 91,43 77,14
4. Tái chế kim loại 97,22 97,22 97,22 69,44
5. Dệt 54,29 57,14 31,43 48,57
6. Đan lát thủ công 22,86 48,57 31,43 37,14
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
- Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái - cảnh quan: Kết quả của ô
nhiễm làng nghề làm cho các loài thuỷ sinh bị tiêu diệt vì lượng độc tố
cao; cây trồng khu vực làng nghề phát triển chậm, nguồn nước sinh hoạt
của người dân địa phương bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khoẻ người lao động và nhân dân trong làng nghề. Việc thu gom, xử
lý rác thải, chất thải chưa đạt tiêu chuẩn qui định.
- Ảnh hưởng của môi trường làng nghề đến sức khỏe người dân:
Tất cả các yếu tố môi trường ô nhiễm trên tác động trực tiếp và thường


15

xuyên tới người lao động và dân cư trong làng nghề. Các loại bệnh thần
kinh, đường hô hấp, ngoài da, khô mắt, điếc, chiếm tỷ lệ trên 60% tổng
số dân cư trong khu vực làng nghề. Đặc biệt, tỷ lệ mắc các bệnh trên ở
nhóm người tham gia sản xuất và không tham gia sản xuất tương đương
nhau.
Tóm lại: Làng nghề của tỉnh Bắc Ninh ngày càng phát triển, mở
rộng cả về số lượng và chất lượng. Chủ trương của tỉnh rất rõ ràng, quan

tâm đến việc khôi phục và phát triển làng nghề. Quản lý, sử dụng đất đai
tại làng nghề còn mang tính tự phát, khu dân cư, nơi ở chật chội, mặt bằng
sản xuất thiếu, quy hoạch sử dụng đất chưa đưa ra được giải pháp về quỹ
đất để phát triển làng nghề. Sản xuất làng nghề đem lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu, nâng cao thu nhập cho người lao động; song bên cạnh
đó, sản xuất làng nghề gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường đất,
nước và không khí trong khu dân cư làng nghề. Từ đó có thể thấy, việc
quản lý, sử dụng đất đai làng nghề hiện nay tại địa bàn nghiên cứu là chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của làng nghề. Để giải quyết
vấn đề này, yêu cầu đặt ra cần phải có định hướng, giải pháp quản lý, sử
dụng đất đai hợp lý tại các làng nghề để làng nghề phát triển bền vững.
3.4. Định hướng phát triển và quản lý, sử dụng đất tại làng nghề tỉnh
Bắc Ninh theo quan điểm phát triển bền vững
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
3.4.2. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của tỉnh Bắc Ninh:
Phát triển bền vững làng nghề nhằm góp phần tạo việc làm cho người lao
động ngay tại địa phương, và thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động; hình
thành các khu sản xuất tập trung; tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho
các cơ sở sản xuất đầu tư mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh,
kết cấu hạ tầng; cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường nhằm bảo
đảm sự phát triển bền vững; phát triển làng nghề phải xuất phát từ nhu cầu
thị trường, sản phẩm của làng nghề phải có sức cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại được sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu của nước
ngoài.
3.4.3. Quan điểm quản lý, sử dụng đất để phát triển bền vững làng nghề
của tỉnh Bắc Ninh: Quản lý, sử dụng đất làng nghề phải đảm bảo phát
triển bền vững, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; phải
được đặt trong mối quan hệ tổng thể với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh,
có tầm nhìn dài hạn, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường là mục tiêu

cao nhất; khai thác hợp lý, có hiệu quả và sử dụng tiết kiệm quỹ đất đai,
điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất tại các làng nghề; cần tính
đến việc bảo vệ môi trường sinh thái.


16

3.4.4. Định hướng sử dụng đất để phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh
- Về nhu cầu sử dụng đất: để đáp ứng nhu cầu sản xuất, mỗi hộ gia
đình tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, tái chế giấy, tái chế kim loại
cần nhu cầu diện tích đất đai tối thiểu bình quân là 500 m
2
/hộ; nhu cầu
này ở làng nghề dệt, đan lát thủ công thấp hơn khoảng 250 - 300 m
2
/hộ
(bảng 3.28).
Bảng 3.28: Nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến năm 2020
Loại nghề
Nhu cầu diện
tích tối thiểu
bình quân
(m
2
/hộ)
Số hộ thiếu
mặt bằng
cơ sở
SXKD (%)
Số hộ có nhu

cầu về mặt
bằng SXKD
riêng (%)
Số hộ có nhu
cầu thuê trong
CCNLN (%)
1. Đồ gỗ mỹ nghệ 500 97,14 100,00 100,00
2. Gốm sứ 500 97,14 100,00 100,00
3. Tái chế giấy 500 97,06 100,00 100,00
4. Tái chế kim loại 500 97,22 100,00 100,00
5. Dệt 250 82,86 65,71 57,14
6. Đan lát thủ công 300 77,14 77,14 65,71
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
- Về tiềm năng đất đai: diện tích đất nông nghiệp tại các xã nghiên
cứu đa số chiếm khoảng 60% (bảng 3.8, 3.10): i) Diện tích đất nông
nghiệp sản xuất không hiệu quả, cây trồng năng suất không cao do môi
trường đất, nước bị ô nhiễm, do tình trạng canh tác còn manh mún, ô thửa
nhỏ, việc tưới tiêu không thuận lợi, nguồn nước tưới hạn chế nên một
phần diện tích mặc dù đã giao cho các hộ gia đình để sản xuất nông
nghiệp nhưng hiện đang bị bỏ hoang; ii) Diện tích đất chưa sử dụng còn
nhiều nhưng không thể khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp (bảng
3.8); một phần bị người dân lấn chiếm hoặc tự chuyển mục đích sử dụng
phục vụ cho hoạt động sản xuất nghề của các hộ gia đình. Đây là các xã có
số hộ, lao động làm nghề, thu nhập từ làng nghề chiếm tỷ lệ lớn vì vậy có
thể chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất làng nghề
- Định hướng sử dụng đất làng nghề
Nhu cầu sử dụng đất của các làng nghề rất lớn cả về số hộ và diện
tích, tuy nhiên với chủ trương sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả,
nâng cao hệ số sử dụng đất, ưu tiên bố trí những hộ sản xuất lớn, những hộ
sản xuất các công đoạn gây ô nhiễm môi trường đưa vào khu sản xuất tập

trung; trên cơ sở tính toán nhu cầu và quỹ đất của từng làng nghề, đề tài đề
xuất định hướng sử dụng đất làm nghề cho các làng nghề như sau:
Đối với nhóm nghề đồ gỗ mỹ nghệ, tái chế sắt thép, tái chế giấy,
gốm sứ do yêu cầu mặt bằng sản xuất, kinh doanh lớn, sản phẩm cồng
kềnh, sản xuất gây ô nhiễm môi trường nên diện tích đất bình quân tối
thiểu bố trí cho mỗi hộ sản xuất là 500 m
2
/hộ; đối với nhóm nghề đan lát


17

thủ công sản xuất ít gây ô nhiễm, có thể tận dụng sản xuất trong khu dân
cư nên diện tích đất bình quân tối thiểu bố trí cho mỗi hộ sản xuất là 250 -
300 m
2
/hộ.
Bảng 3.29: Dự kiến mở rộng diện tích đất làm nghề đến năm 2020
Khu tập trung
Đơn vị hành
chính
Dự
kiến
số lô
đất
Bình quân
diện tích
mỗi hộ
(m
2

/hộ)
Tổng
diện tích
đất bố trí
sản xuất
Tổng
diện tích
khu tập
trung
Khu
phân
tán
Tổng
diện tích
tăng
thêm
(*)
Đồng Kỵ
580 500 29,00 46,40 3,30 49,70
Phù Khê
650 500 32,50 51,24 5,50 56,74
Phù Lãng
230 500 11,50 18,40 1,50 19,90
Phong Khê
350 500 17,50 28,00 4,60 32,60
Phú Lâm
350 500 17,50 28,00 2,50 30,50
Châu Khê
650 500 32,50 52,00 5,50 57,50
Tương Giang

400 250 10,00 16,50 2,30 18,80
Lãng Ngâm
300 300 9,00 14,85 3,00 17,85
Xuân Lai
350 300 10,50 17,33 4,50 21,83
Diện tích đất làm mặt bằng SXKD tập trung (CCNLN) của làng
nghề Châu Khê 52 ha, Phù Khê là 51,24 ha tăng nhiều nhất trong các
làng nghề điều tra; đối với làng nghề Lãng Ngâm, Tương Giang, Xuân
Lai tăng ít hơn lần lượt là 14,85 ha; 16,50 ha; 17,33 ha (bảng 3.29).
Ngoài ra, tại mỗi làng nghề còn tận dụng diện tích đất bằng chưa sử
dụng, đất ao hồ, thùng đấu, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông
nghiệp hiệu quả kém phân tán trong và ngoài khu dân cư để làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh của các làng nghề (bảng 3.29).
Bảng 3.31: Dự kiến diện tích đất sản xuất, kinh doanh tại làng nghề đến năm 2020

Làng nghề
Hiện trạng năm
2010
Diện tích tăng
thêm đến 2020
Diện tích đến
năm 2020 (*)
Đồng Kỵ
12,65
49,70 62,40
Phù Khê
0,00 56,74 56,70
Phù Lãng
0,11 19,90 20,00
Phong Khê

15,17 32,60 49,20
Phú Lâm
18,16 34,50 52,60
Châu Khê
13,71 57,50 71,20
Tương Giang
14,85 18,80 33,70
Lãng Ngâm
1,45 17,85 19,30
Xuân Lai
0,31 21,83 22,10
(*): Số liệu đã làm tròn


18

Định hướng sử dụng đất SXKD cho các làng nghề đến năm 2020
tăng thêm từ 17 - 58 ha, mức tăng phụ thuộc vào quỹ đất, vào diện tích
bố trí cho từng hộ, số hộ cần được ưu tiên bố trí của từng loại làng nghề.
Trong đó làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê, tái chế sắt thép
Châu Khê là tăng nhiều nhất (từ 49 - 58 ha), làng nghề dệt may Tương
Giang, đan lát Lãng Ngâm, Xuân Lai, gốm Phù Lãng là tăng ít nhất (từ
17 - 22 ha) (bảng 3.31). Diện tích đất mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh
doanh được tận dụng diện tích đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng, còn lại lấy từ
đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả.
3.5. Một số giải pháp quản lý, sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc
Ninh theo quan điểm phát triển bền vững
3.5.1. Giải pháp về quy hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất kinh
doanh cho các làng nghề

Đây là giải pháp được ưu tiên hàng đầu, là giải pháp chủ đạo
nhằm mục tiêu tận dụng tối đa nguồn tài nguyên đất hiện đang bỏ hoang
hoặc sản xuất kém hiệu quả; đảm bảo được tối thiểu mặt bằng sản xuất,
kinh doanh để làng nghề phát triển; bảo vệ được môi trường sinh thái
làng nghề; bảo tồn được phong tục tập quán truyền thống của làng nghề;
đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ; hạn chế tối đa sự thay đổi đột
ngột, những chi phí tăng thêm trong quá trình phát triển làng nghề, đảm
bảo làng nghề phát triển hiệu quả, bền vững.
3.5.1.1 Quy hoạch khu dân cư, bố trí khuôn viên ở của hộ sản
xuất trong làng nghề:
- Khu dân cư được giữ nguyên. Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt trong khu dân cư, tránh sự tự
phát, mạnh ai nấy xây. Hạn chế tối đa việc tự dãn đất ở trong khu dân
cư. Các hộ gia đình ở và sản xuất quá chật được giải tỏa bớt và dãn ra
khu mới, bỏ bớt các nhà xây kém giá trị hoặc lộn xộn. Các trường học,
nhà trẻ, mẫu giáo, trạm y tế nằm trong khu dân cư, trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường cần được chuyển ra ngoài khu dân cư, khu vực ô
nhiễm môi trường bố trí tại nơi mới đảm bảo môi trường.
- Không cho mở rộng hoặc mở mới mặt bằng cơ sở sản xuất trong
khu dân cư. Chỉ sản xuất trong gia đình những khâu sản xuất chi tiết nhỏ
lẻ, không ảnh hưởng đến môi trường, đến sức khoẻ của cộng đồng. Các
cơ sở sản xuất trong khu dân cư phải bố trí đầy đủ hệ thống xử lý chất
thải, hệ thống giảm tiếng ồn và giảm bụi.
- Tách rời và kiên quyết đưa các khâu sản xuất gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi khu dân cư, hình thành khu sản xuất tập trung. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất trong khu dân cư di chuyển ra khu sản xuất tập


19


trung hay bố trí phân tán ngoài khu dân cư.
- Trùng tu, phát triển khu vực cần bảo tồn, di tích lịch sử văn hóa
có giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch tạo thành không gian làng cổ; đầu
tư cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch.
- Bố trí sắp sếp lại không gian ở của từng hộ sản xuất. (1) Đối
với các làng nghề tái chế sắt thép, tái chế giấy, đồ gỗ mỹ nghệ: trong
khuôn viên đất ở của hộ gia đình cần tách nơi ở, sinh hoạt của gia đình
và nơi sản xuất thành hai khu riêng biệt. Nơi sản xuất được xây dựng
thành khuôn viên khép kín, có thể bố trí phía trước hoặc phía sau nơi ở
của các hộ gia đình. (2) Đối với các làng nghề gốm sứ (như Phù Lãng):
các khâu sản xuất thủ công không gây ô nhiễm môi trường (trừ lò nung
gốm) nên có thể bố trí trong khuôn viên đất ở của hộ gia đình nhưng cần
tách nơi ở, sinh hoạt của gia đình và nơi sản xuất thành hai khu riêng
biệt. (3) Đối với các làng nghề dệt, đan lát thủ công: Những làng nghề
này chủ yếu là sản xuất thủ công, ít gây ô nhiễm môi trường nơi ở nên
có thể tận dụng không gian nơi ở trong các hộ gia đình để sản xuất kinh
doanh vừa tận dụng thời gian, vừa tận dụng lao động. Có thể bố trí sản
xuất ngay tại nơi ở, sinh hoạt của gia đình, hoặc bố trí tách rời thành 2
nơi riêng biệt.
3.5.1.2 Quy hoạch khu sản xuất tập trung, cụm công nghiệp làng
nghề: Quy hoạch phát triển CCNLN đảm bảo sự phát triển lâu dài, đáp
ứng được mục tiêu và hiệu quả của CCNLN. Trong cụm công nghiệp
làng nghề, cần phân thành các khu chức năng riêng, cần cân đối cơ cấu
sử dụng đất hợp lý cho từng khu (bảng 3.33).
Bảng 3.33: Cơ cấu sử dụng đất trong cụm công nghiệp làng nghề
Mục đích sử dụng Cơ cấu (%)
Đất khu sản xuất, khu chứa nguyên liệu, khu xử lý môi trường 55 - 60
Đất khu quản lý, giới thiệu, kinh doanh, lưu trữ sản phẩm 4 - 5
Đất giao thông, hạ tầng kỹ thuật đầu mối 21 - 28
Đất cây xanh, hồ nước và giải lưu không bảo vệ môi trường 10 - 17

Để phù hợp với xu hướng phát triển như hiện nay của làng nghề,
khu sản xuất tập trung có thể được xây dựng chia làm nhiều khu lớn,
mỗi khu lớn phân thành các khu nhỏ. Trong mỗi khu nhỏ bố trí diện tích
lô đất phù hợp với loại hình sản xuất, công đoạn sản xuất, bố trí sản xuất
của từng loại làng nghề tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình thuê
đất, đáp ứng được nhu cầu của từng hộ (bảng 3.34), cụ thể i) đối với các
làng nghề tái chế sắt thép (như Châu Khê), tái chế giấy (như Phong
Khê), đồ gỗ mỹ nghệ (như Đồng Kỵ, Phù Khê), gốm sứ (như Phù Lãng),
do đây là những làng nghề sử dụng máy móc, thiết bị và dây truyền sản
xuất lớn, nguyên vật liệu và sản phẩm cồng kềnh, đồng thời đã và đang


20

phát triển rất mạnh nên nhu cầu về mặt bằng cơ sở SXKD rộng; bố trí
bình quân mỗi lô đất khoảng 500m
2
, chia thành 4 khu, với các lô đất có
diện tích khác nhau như 1.000 m
2
, 600 - 800m
2
, 500m
2
, 200 - 300 m
2
. ii)
đối với các làng nghề dệt may (như Tương Giang), đan lát thủ công (như
Xuân Lai, Lãng Ngâm), nhu cầu sử dụng đất nhỏ hơn nên bố trí bình
quân mỗi lô đất khoảng 250 - 300m

2
, chia thành 3 khu, với các lô đất có
diện tích khác nhau như 300 - 500m
2
, 200m
2
, 100m
2
.
Bảng 3.34: Phân khu, diện tích lô đất trong cụm công nghiệp làng nghề
Loại làng nghề Phân khu Diện tích mỗi lô đất (m
2
)
Khu 1
1.000
Khu 2
600 - 800
Khu 3
500
Làng nghề tái chế sắt thép,
tái chế giấy, đồ gỗ mỹ nghệ,
gốm sứ
Khu 4
200 - 300
Khu 1
300 - 500
Làng nghề dệt, đan lát thủ
công
Khu 2
200

Khu 3
100
3.5.1.3 Quy hoạch khu sản xuất phân tán ngoài khu dân cư
Ngoài khu vực quy hoạch sản xuất tập trung, cụm công nghiệp
làng nghề, tùy thuộc diện tích đất bằng chưa sử dụng, đất ao hồ, thùng
đấu, đất nuôi trồng thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả kém
nằm phân tán ngoài khu dân cư tại mỗi làng nghề để làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh. Dựa trên thực tế, có thể xác định những đối tượng chủ
yếu cần ưu tiên đưa vào khu sản xuất tập trung trước, còn lại các đối
tượng khác sẽ điều chỉnh cho phù hợp với hình thức sản xuất phân tán
dựa trên cơ sở quy hoạch lại không gian và cơ sở hạ tầng. Diện tích này
ở mỗi làng nghề từ 1,5 - 5,5 ha.
Dự kiến diện tích đất sản xuất kinh doanh làng nghề đến năm
2020 tăng thêm từ 17 - 58 ha, tùy thuộc vào từng làng nghề. Trong đó
làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê, tái chế sắt thép Châu Khê
là tăng nhiều nhất (từ 49 - 58 ha), làng nghề dệt Tương Giang, đan lát
Lãng Ngâm, Xuân Lai, gốm Phù Lãng là tăng ít nhất (17 - 22 ha). Diện
tích này được tận dụng diện tích đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng, còn lại lấy từ đất
sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả. Do đặc tính, tích chất sản phẩm của
từng làng nghề nên trong quy hoạch cần chú ý chiều dài, chiều rộng của
các lô đất trong từng làng nghề; lựa chọn vị trí, bố trí quy hoạch cho phù
hợp, cụ thể:
i) Lựa chọn vị trí quy hoạch xây dựng CCNLN. Ưu tiên những vị


21

trí thuận lợi, gần đường quốc lộ và đường giao thông thuận tiện, thuận
tiện việc bố trí điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, để xây dựng

xưởng sản xuất tập trung; ii) Xác định khoảng cách giữa nơi quy hoạch
với khu dân cư sao cho vừa thuận lợi cho công việc sản xuất mà không
ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của các hộ làm nghề và không ảnh
hưởng tới tính truyền thống của làng nghề; iii) Quy hoạch tránh tình
trạng để người lao động ăn nghỉ lại trong khu sản xuất. Kiên quyết
không để tình trạng biến CCNLN thành một khu dân cư, là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường; iv) Quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại
các làng nghề; tính toán nhu cầu, mở rộng cả về số lượng và chất lượng:
3.5.2. Giải pháp về bảo vệ môi trường làng nghề
Thực hiện giải pháp quy hoạch và giải quyết mặt bằng sản xuất
kinh doanh là cơ bản đã giải quyết được về bảo vệ môi trường làng
nghề. Ngoài ra cần có các giải pháp khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi
mới công nghệ, thiết bị, máy móc, bắt buộc phải có hệ thống, phương
tiện và biện pháp xử lý chất thải; giành quỹ đất để trồng cây xanh và xây
hồ chứa nước. Giáo dục, tuyên truyền sâu rộng pháp luật về bảo vệ môi
trường, cần có sự tổ chức kiểm tra định kỳ. Vệ sinh môi trường làng
nghề gồm: thu gom rác thải, bố trí bãi rác hợp vệ sinh, kế hoạch vệ sinh
hệ thống thoát nước. Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã.
3.5.3. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai
i) Thực hiện việc dồn điền, đổi thửa; tạo điều kiện cho các hộ tự
chuyển đổi vị trí theo quy hoạch được duyệt để thuận lợi cho việc mở
rộng mặt bằng sản xuất. ii) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh
tiến độ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cho các hộ gia đình đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh. iii) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
3.5.4. Các giải pháp khác
i) Chính sách và giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong
đó có thị trường tại chỗ, trong nước và nước ngoài; ii) Chính sách tài
chính (vốn, thuế, đầu tư; nguồn nguyên liệu); iii) Chính sách và giải
pháp về kỹ thuật và công nghệ; iv) Chính sách và giải pháp về lao động;

v) Chính sách và giải pháp bảo hộ thương hiệu; iv) chính sách và giải
pháp về tổ chức của các cơ quan quản lý Nhà nước.


22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Việc sử dụng đất tại các làng nghề trên địa bàn nghiên cứu
trong thời gian qua còn nhiều bất cập, manh mún và tự phát. Hầu hết khu
dân cư làng nghề chật chội, mật độ dân số cao (gấp 1,5 - 1,8 lần) so với
mật độ dân số khu vực không làm nghề trong cùng xã và (gấp 2,1 - 2,2
lần) so với mật độ dân số của toàn tỉnh. Bình quân đất ở trên hộ thấp
(202,76 m
2
/hộ) so với bình quân đất ở trong toàn xã (271,67 m
2
/hộ) và
so với hạn mức cấp đất ở của tỉnh (300 m
2
/hộ), trong khi đó với diện tích
này các hộ gia đình vừa làm nơi ở, vừa làm mặt bằng SXKD; diện tích
đất ở bình quân trên người thấp (46,72 m
2
/người); có 96,67% số hộ gia
đình dùng nơi ở làm cơ sở SXKD, vì vậy khó phân biệt được đất ở và
đất cơ sở SXKD. Tại 9 làng nghề điều tra, vẫn còn một làng nghề chưa
bố trí đất SXKD, ba làng nghề đã có nhưng diện tích không đáng kể
(0,11 ha; 0,31 ha; 3,53 ha); giai đoạn 2005 - 2010 chỉ có một làng nghề

có diện tích SXKD biến động tăng (11,21 ha), các làng nghề còn lại diện
tích này không thay đổi. Bình quân diện tích bố trí làm mặt bằng SXKD
(gồm diện tích sản xuất trên đất ở, phân tán trong, ngoài khu dân cư,
trong CCNLN) tại các làng nghề từ 150 - 400 m
2
/hộ; trong đó làng nghề
đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Phù Khê; làng nghề tái chế sắt thép Châu Khê
là cao nhất (300 m
2
/hộ); tại làng nghề dệt là thấp nhất (150 m
2
/hộ). Có
91,43% số hộ thiếu đất làm mặt bằng SXKD. Các công trình hạ tầng cơ
sở chưa được đầu tư đồng bộ cả về số lượng và chất lượng, đa số đang bị
xuống cấp và chưa theo kịp với tốc độ phát triển của làng nghề.
2) Việc quản lý đất đai tại các làng nghề trên địa bàn nghiên cứu
gặp nhiều khó khăn, bức xúc do việc sử dụng đất không đúng mục đích,
tình trạng lấn chiếm, bỏ hoang hóa đất, sản xuất gây ô nhiễm môi trường
sinh thái làng nghề vẫn còn hiện không quản lý được. Quy hoạch
CCNLN còn chậm, có 5/9 làng nghề chọn nghiên cứu đã quy hoạch
CCNLN và đa số được lấp đầy 100%, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển làng nghề; 91,3% số hộ được hỏi cho rằng cần phải quy
hoạch thêm CCNLN; có 90,48% số hộ có nhu cầu về mặt bằng SXKD
riêng; có 87,1% số hộ có nhu cầu thuê đất trong cụm công nghiệp làng
nghề; 86,7% số hộ đang sản xuất trong CCNLN cho rằng diện tích thuê
chưa đáp ứng đủ nhu cầu. 82,4% số hộ được hỏi cho rằng thời gian thuê
đất ngắn, nhu cầu của các hộ muốn được thuê đất trên 50 năm (36,7%)
hoặc thuê lâu dài (63,3%).
3) Sản xuất của làng nghề tỉnh Bắc Ninh hiện nay đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao so với sản xuất nông nghiệp, góp phần chuyển



23

dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ (tăng từ
49,52% năm 2006 lên 64,80% năm 2010); giải quyết việc làm cho người
lao động (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động
thời vụ), lao động làm nghề chiếm 80 – 95% tổng số lao động trong xã
có nghề; nâng cao thu nhập của người lao động. Thu nhập bình quân
năm 2009 - 2010 của lao động làm nghề (2,25 - 2,57 triệu đồng/tháng)
cao gấp 4,5 - 4,9 lần so với lao động SXNN tại làng và gấp 2,24 lần so
với thu nhập bình quân chung của lao động toàn tỉnh trong khu vực nông
thôn; trong đó làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, tái chế kim loại có thu nhập
bình quân cao nhất (2,8 - 3,3 triệu đồng/tháng); làng nghề dệt, đan lát
thủ công có thu nhập bình quân thấp hơn (1,3 - 1,6 triệu đồng/tháng).
Sản xuất của làng nghề đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao song
một số nghề gây ra ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường nước,
không khí (tiếng ồn, nhiệt độ, khói bụi) và đất đai trong khu vực sinh
sống của dân cư trong làng và rìa làng. Kết quả phân tích môi trường tại
một số làng nghề cho thấy, nước thải của các cơ sở sản xuất thải ra môi
trường dân cư có nồng độ COD vượt QCCP từ 7,62 - 8,19 lần; nồng độ
BOD
5
vượt QCCP từ 4,26 - 6,54 lần; tổng chất rắn lơ lửng vượt QCCP
từ 3,67 - 4,73 lần; hàm lượng bụi cao vượt QCCP từ 4,37 - 6,14 lần;
tiếng ồn đều vượt QCCP từ 6 - 16 lần; môi trường đất có tính axit cao.
Mức độ gây ô nhiễm phụ thuộc vào từng loại làng nghề; trong số đó làng
nghề giấy, sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ gây ô nhiễm cao. Tại các làng nghề
có trên 65% số cơ sở sản xuất kinh doanh không đảm bảo an toàn lao
động; trên 90% số cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý chất thải, nước

thải hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu mà thải trực tiếp ra ao hồ,
mương, máng, sông ngòi.
Việc quản lý, sử dụng đất đai làng nghề hiện nay tại địa bàn
nghiên cứu là chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của làng
nghề, mặc dù đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội nhưng chưa đi đôi với
vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề hiện có, đặc biệt là môi trường đất,
nước và không khí trong khu dân cư làng nghề.
5) Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, mỗi hộ gia đình tại làng nghề đồ
gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, tái chế giấy, tái chế kim loại cần tối thiểu bình
quân là 500 m
2
/hộ; nhu cầu này ở làng nghề dệt, đan lát thủ công khoảng
250 - 300 m
2
/hộ.
Định hướng sử dụng đất SXKD cho các làng nghề của tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020 tăng thêm từ 17 - 58 ha, mức tăng phụ thuộc vào
quỹ đất, vào diện tích bố trí cho từng hộ, số hộ cần được ưu tiên bố trí
của từng loại làng nghề. Trong đó các làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ (như
Đồng Kỵ, Phù Khê), tái chế sắt thép (như Châu Khê) là tăng nhiều nhất


24

(từ 49 - 58 ha), làng nghề dệt may (như Tương Giang), đan lát (như
Lãng Ngâm, Xuân Lai) là tăng ít nhất (17 - 22 ha).
Diện tích đất mở rộng mặt bằng SXKD trước hết được tận dụng
diện tích đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng, còn lại lấy từ đất sản xuất nông
nghiệp kém hiệu quả.

6) Để khắc phục những tồn tại, bất cập trong quản lý, sử dụng đất
đai và tạo điều kiện bảo đảm cho sự phát triển ổn định, bền vững ở các
làng nghề của tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở nội dung và kết quả nghiên cứu,
đề tài đã đưa ra 4 nhóm giải pháp đó là giải pháp về quy hoạch và giải
quyết mặt bằng SXKD cho các làng nghề; giải pháp về bảo vệ môi
trường làng nghề; giải pháp về chính sách đất đai và các giải pháp khác.
Cần tiếp tục hoàn thiện và thực thi đồng bộ các giải pháp và chính sách,
trong đó đặc biệt quan tâm đến các giải pháp về quản lý, sử dụng đất đai
làng nghề của tỉnh Bắc Ninh nêu trên.
2. Kiến nghị
1) Kết quả nghiên cứu của đề tài cần được xem xét triển khai áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và xem xét ở những địa bàn có điều
kiện tương tự.
2) Cần tiếp tục hoàn thiện và thực thi đồng bộ các giải pháp và
chính sách, trong đó đặc biệt quan tâm đến các giải pháp về quản lý, sử
dụng đất đai làng nghề của tỉnh Bắc Ninh; cần có cơ chế, chính sách về
đất đai riêng, cụ thể cho làng nghề để tạo điều kiện thuận lợi cho làng
nghề phát triển ổn định và bền vững.
3) Đây mới chỉ là nghiên cứu bước đầu, với phạm vi hẹp. Trong
thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ và sâu rộng về thực trạng
quản lý, sử dụng đất đai tất cả các làng nghề của Bắc Ninh nói riêng và
của cả nước nói chung; để từ đó có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn về làng
nghề, về quản lý, sử dụng đất đai làng nghề phục vụ xây dựng hoàn
thiện chính sách, pháp luật đất đai đối với phát triển bền vững làng nghề
ở nước ta.

×