Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân trên đảo cát bà, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
------------------------------------

HỒNG TRỌNG HƯNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐẢO CÁT BÀ,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

HỒNG TRỌNG HƯNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐẢO CÁT BÀ,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chun ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 8900201.01QTD

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Yêm

HÀ NỘI – 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Yêm, không sao chép các cơng trình
nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố ở
bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Hoàng Trọng Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cơ, cá nhân, các cơ quan và các tổ chức.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô, cá nhân,
các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn này.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Yêm đã trực tiếp hướng dẫn và
tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm, các thầy cô giáo trong Khoa Các Khoa
học Liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Đài Khí tượng Thủy văn Việt Bắc, Chi cục thống kê

thành phố Hải Phòng, UBND huyện Cát Hải, UBND thị trấn Cát Bà đã cung cấp số
liệu, tư liệu. Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ tài liệu và số liệu của của đề tài cấp nhà nước mã
số KC.08.09/16-20 “Nghiên cứu xây dựng mơ hình kinh tế xanh cho một số xã đảo tiêu
biểu ven bờ Việt Nam” đang triển khai thực hiện tại xã đảo Việt Hải, Cát Bà. Đặc biệt
tôi xin trân trọng cảm ơn bà con nhân dân trên đảo Cát Bà đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong q trình điều tra thực tế, thu thập số liệu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè và gia đình đã chia sẻ cùng
tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi học tập, nghiên
cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Hoàng Trọng Hưng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................................3
1.1.1. Khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu .............................................................3
1.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu ........................................................................4
1.1.3. Khái niệm về sinh kế .............................................................................................5
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế .............................16
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................................17
1.3.1. Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới ..............................................................17
1.3.2. Những nghiên cứu về biến đổi khí hậu đến sinh kế tại Việt Nam và tại đảo Cát
Bà ...................................................................................................................................20
1.3.3. Sinh kế bền vững và biến đổi khí hậu .................................................................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................26
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................26
2.4. Tiếp cận nghiên cứu ...............................................................................................26
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nhân tố tác động đến biến đổi khí hậu và
sinh kế đảo Cát Bà .........................................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................37
3.2. Các dấu hiệu về biến đổi khí hậu trên khu vực đảo Cát Bà ...................................42
3.2.1. Biến đổi và xu thế biến đổi nhiệt độ ....................................................................42
3.2.2. Biến đổi và xu thế biến đổi lượng mưa ...............................................................45
3.2.3. Biến đổi và xu thế biến đổi của các hiện tượng thời tiết cực đoan .....................48
iii



3.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu trên khu vực đảo Cát Bà ............................................49
3.3. Hiện trạng các hoạt động sinh kế trên đảo Cát Bà .................................................50
3.3.1. Hoạt động dịch vụ du lịch ...................................................................................50
3.3.2. Hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản .........................................................54
3.3.3. Hoạt động sản xuất nông nghiệp .........................................................................54
3.3.4. Mơ hình sinh kế tại địa phương ...........................................................................57
3.4. Tác động biến đổi khí hậu đến sinh kế khu vực nghiên cứu ..................................68
3.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến các thành phần tự nhiên và sinh kế người dân
.......................................................................................................................................69
3.4.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế đảo Cát Bà trước tác động của biến đổi khí
hậu .................................................................................................................................84
3.5. Đánh giá năng lực thích ứng của cộng đồng dân cư đảo Cát Bà ............................87
3.6. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đảm bảo an ninh
sinh kế đảo Cát Bà .........................................................................................................93
3.6.1. Giải pháp vĩ mô ...................................................................................................93
3.6.2. Giải pháp cụ thể ...................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102
PHỤ LỤC ....................................................................................................................106

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

CTMTQG


: Chương trình mục tiêu Quốc gia

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

IPCC

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NBD

: Nước biển dâng

NT&ĐBTS

: Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTBV

: Phát triển bền vững


SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

UNEP

: Chương trình mơi trường Liên Hiệp Quốc

UNFCCC

: Công ước khung Liên Hiệp quốc về biến đổi khí hậu

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Các nguồn lực của sinh kế bền vững theo CARE .........................................25
Bảng 3.1. Tình hình dân số các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà ..................................37
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số và lao động khu vực đảo Cát Bà (Đơn vị: Người) ................38
Bảng 3.3. Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng, năm ở trạm Phù Liễn và Hòn Dấu (ºC)
.......................................................................................................................................43
Bảng 3.4. Độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ khơng khí trung bình tháng, năm tại trạm
Phù Liễn và trạm Hòn Dáu (ºC) ....................................................................................43
Bảng 3.5. Biến động của nhiệt độ trung bình năm, thời kỳ 1986 – 2015......................44
Bảng 3.6. Nhiệt độ trung bình năm ( TN ), nhiệt độ trung bình tháng I ( TI ), nhiệt độ
trung bình tháng VII ( TVII ), trong 3 thập kỷ gần đây tại trạm Hòn Dáu (ºC) ................44
Bảng 3.7. Phương trình xu thế của nhiệt độ trung bình ở các trạm khí tượng ..............45
Bảng 3.8. Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm ở trạm Hịn Dáu và trạm Phù Liễn
(mm) ..............................................................................................................................45
Bảng 3.9. Độ lệch tiêu chuẩn trung bình tháng và năm của lượng mưa ở trạm Hịn Dáu
và trạm Phù Liễn (mm) ..................................................................................................46
Bảng 3.10. Tần suất bắt đầu, cao điểm và kết thúc mùa mưa ở trạm Hòn Dáu và trạm
Phù Liễn .........................................................................................................................46
Bảng 3.11. Sự biến đổi của lượng mưa trung bình năm ở trạm Hịn Dáu và trạm Phù
Liễn 3 thập kỷ gần đây (mm) ........................................................................................47
Bảng 3.12. Phương trình xu thế của lượng mưa năm khu vực trạm Hòn Dáu và Phù
Liễn ................................................................................................................................47
Bảng 3.13. Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm) tại vùng biển
Móng Cái – Hịn Dáu ....................................................................................................50
Bảng 3.14. Nguy cơ ngập tại huyện Cát Hải, Hải Phòng ..............................................50

Bảng 3.15. Thay đổi về các dịch vụ du lịch tại xã Việt Hải ..........................................59
Bảng 3.16. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với canh tác nông
nghiệp của hộ gia đình ...................................................................................................72
Bảng 3.17. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với nuôi trồng thủy
hải sản ............................................................................................................................74
Bảng 3.18. Tổng hợp những lĩnh vực tự nhiên, kinh tế - xã hội chịu tác động của
BĐKH tại đảo Cát Bà ....................................................................................................78
Bảng 3.19. Tóm tắt tác động chính của BĐKH và nước biển dâng tới các xã và thị trấn
trên đảo Cát Bà ..............................................................................................................82
Bảng 3.20. Tổng hợp ảnh hưởng của BĐKH lên sinh kế người dân tại đảo Cát Bà.....85

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Khung sinh kế nơng thơn bền vững của Scoones (1998) [43] ......................13
Hình 1.2. Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001) [39] ...........................................14
Hình 1.3. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM (Nguồn: MARD, 2008) ..15
Hình 3.1. Hình ảnh khu vực đảo Cát Bà (Nguồn Google Earth) ..................................31
Hình 3.2. Đồ thị độ lệch của TN năm tại trạm Hịn Dáu [36] ........................................43
Hình 3.3. Biến trình nhiều năm TN và các đường xu thế ở trạm Hịn Dáu, trạm Phù
Liễn (Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Việt Bắc) .............................................................45
Hình 3.4. Biến trình nhiều năm và xu thế biến đổi của lượng mưa năm tại trạm Hịn
Dáu và Phù Liễn (Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Việt Bắc) .........................................47

Hình 3.5. Mực nước biển tại trạm Hịn Dáu qua các năm 1975-2007 ..........................49
Hình 3.6. Xã đảo Việt Hải, huyện đảo Cát Hải (Hải Phịng) ........................................58
Hình 3.7. Phát triển du lịch gắn kết với bảo vệ môi trường tại xã Việt Hải..................61
Hình 3.8. Mơ hình nhà sàn Homestay tại xã đảo Việt Hải, nhà từ vật liệu gạch, soi đã
nhưng sơn giả gỗ, mơ hình nhà 02 tầng tạo không gian cho khách và chủ nhà cùng ở
chung một mái nhà. .......................................................................................................62
Hình 3.9. Hồng hoa (hay hoa bụp giấm) vừa phát triển kinh tế vừa tạo cảnh quan, cải
tạo diện tích hoang hóa và hoa là một loại dược liệu (10.000đ/kg). .............................63
Hình 3.10. Mơ hình nhà lưới trồng rau hữu cơ tại xã Việt Hải .....................................64
Hình 3.11. Mơ hình chăn ni bị để tăng thu nhập cho các hộ dân tại xã đảo Việt Hải
.......................................................................................................................................65
Hình 3.12. Chuyển đổi sinh kế cho người dân đi khai thác tự nhiên làm nghề nuôi ngao
hoa, tạo thu nhập ổn định và tránh hiện tượng khai thác cạn kiệt hệ sinh thái biển .....66
Hình 3.13. Mơ hình chuyển đổi các hộ kinh doanh tự do thành các nhà hàng sinh thái
phục vụ khách du lịch, thu hút lap động nghề tự do phục vu qn. ..............................67
Hình 3.14. Tạo mơ hình gói bánh chưng truyền thống của gia đình ơng Khánh tại xã
Việt Hải phục vụ khách du lịch .....................................................................................68
Hình 3.15. Tỷ lệ người dân nhận thức về các biểu hiện BĐKH (%) (Nguồn: Số liệu
điều tra) .........................................................................................................................68
Hình 3.16. Tỷ lệ người dân trả lời ở mức tác động cao và rất cao (%) .........................71
vii


Hình 3.17. Hình ảnh đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu, sơ lược các loại hình sinh
kế chủ yếu theo các đơn vị hành chính tại đảo Cát Bà (Nguồn: Google Earth) ...........82
Hình 3.18. Biểu đồ trình độ học vấn người dân đảo Cát Bà .........................................89
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện đặc điểm nhà ở các hộ điều tra tại đảo Cát Bà .................90
Hình 3.20. Mơ hình trồng rau trên vườn treo ................................................................99

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề biến đổi khí hậu khơng chỉ thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
khoa học, mà đã là mối quan tâm của toàn nhân loại trong những năm gần đây. Điều
đó đã được chứng minh bởi sự ra đời của Cơng ước khung Liên Hiệp quốc về biến đổi
khí hậu [40, 51]. Báo cáo lần thứ 3 của IPCC [51] khẳng định Trái Đất chúng ta đang
đối mặt với rất nhiều nguy cơ từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Biến đổi khí hậu
là một hiểm họa tiềm tàng đang đe dọa cuộc sống của nhân loại cũng như tất cả các
loài sinh vật trên Trái Đất chứ khơng cịn là một vấn đề của riêng một tổ chức hay một
quốc gia nào. IPCC đã tái khẳng định như vậy và đưa ra cảnh báo trong báo lần thứ tư.
Theo nhận định của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, Việt Nam là một
trong năm nước đứng đầu trên thế giới dễ bị tổn thương nhất trước biến đổi khí hậu và
thường xuyên phải gánh chịu sự tác động của thiên tai. Sẽ có khoảng 22 triệu người
Việt Nam bị mất nhà và 45% diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng Sông Cửu
Long - vựa lúa lớn nhất Việt Nam sẽ ngập chìm trong nước biển khi nhiệt độ trên Trái
Đất tăng thêm 2°C. Nhiều đảo và quần đảo trên vùng biển Việt Nam sẽ chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng do tác động của biến đổi khí hậu.
Quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải, là quần đảo nằm ở phía Đơng thành phố
Hải Phịng. Trên đảo Cát Bà có khu dự trữ sinh quyển với tổng diện tích 28.500 ha
gồm 06 xã và 01 thị trấn với tổng dân số (năm 2017) khoảng 21.340 người, trong đó
khoảng 65% dân số tập trung ở khu vực thị trấn Cát Bà. Nông - lâm nghiệp, thủy sản
và dịch vụ du lịch là những sinh kế chủ yếu của người dân trên đảo Cát Bà [7].
Do ảnh hưởng của nước biển dâng trong những năm gần đây đã làm gia tăng hiện
tượng xói lở đường bờ biển, bão lụt, nhiễm mặn. Điều đó đã gây ra nhiều thiệt hại và
rủi ro đến đời sống kinh tế xã hội và nguồn lợi vùng ven biển thành phố Hải Phòng
[34]. Tại Hải Phịng, hiện tượng xói lở đã làm ảnh hưởng đến 16,1 km trên tổng số 125
km bờ biển, và sạt lở có diễn biến phức tạp tại khu vực đảo Cát Bà (xã Phù Long) và
Cát Hải. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn kéo dài, bão, v.v... và tai biến

thiên nhiên xảy ra phức tạp đã làm ảnh hưởng tiêu cực tới các hoạt động sản xuất và
sinh kế của cộng đồng địa phương và nguồn lợi ven biển. Trước nguy cơ tác động của
biến đổi khí hậu, đảo Cát Bà là nơi có tính nhạy cảm cao, dễ bị tổn thương nhất trên
các vùng biển thuộc thành phố Hải Phòng. Đặc biệt, cộng đồng dân cư sinh sống trên
1


đảo Cát Bà chủ yếu sống nhờ vào nguồn lợi từ biển, với các hoạt động nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản và phát triển dịch vụ du lịch. Sinh kế của người dân sẽ bị đe dọa
nghiêm trọng do tác động của biến đổi khí hậu [33].
Với những lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu
đến sinh kế của người dân trên đảo Cát Bà, thành phố Hải Phịng” có tính thời sự
và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học giúp lãnh đạo địa phương xây
dựng các chương trình thích ứng và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu, góp
phần giúp cộng đồng dân cư trên đảo Cát Bà đảm bảo sinh kế bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiện trạng và tác động của BĐKH đến sinh kế người dân tại
đảo Cát Bà từ đó đề xuất các giải pháp góp phần bảo vệ sinh kế, ứng phó với tác động
của BĐKH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng của BĐKH tại đảo Cát Bà.
- Đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế của người dân trên đảo Cát Bà, trong
đó tập trung nghiên cứu các loại hình sinh kế chính trên đảo là: du lịch, ni trồng,
đánh bắt thủy hải sản và sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất giải pháp giúp cộng đồng dân cư trên đảo Cát Bà ổn định sinh kế, nâng
cao khả năng thích ứng với BĐKH.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài làm rõ cơ sở khoa học của tác động của BĐKH đến
đời sống, sinh kế của người dân đảo Cát Bà.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp chính quyền

huyện đảo Cát Bà trong việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội trong bối cảnh BĐKH nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm về khí hậu và biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Định nghĩa về biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007) [47], BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của
nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói
cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung
bình và những biến động của nó trong vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi
từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu [2, 28].
Theo Liên Hợp Quốc, BĐKH được quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động
của con người làm thay đổi nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, làm tăng hiệu ứng
nhà kính gây ra BĐKH Trái Đất.
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu tại Việt
Nam, Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao
động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài
hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động
bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay

trong khai thác sử dụng đất.
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu
- Nước biển dâng là sự dâng cao mực nước đại dương trên toàn cầu, trong đó
khơng bao gồm thủy triều, nước biển dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào
đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt
độ của đại dương và các yếu tố khác [4].
- Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm
nhẹ các tác hại do BĐKH.
- Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc xã hội đối với
hồn cảnh hay mơi tường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do
BĐKH và khai thác các cơ hội do nó mang lại.
- Làm giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ tác
động của khí hậu, thiên tai do BĐKH.
- Đánh giá tổn thương do BĐKH là nghiên cứu xác định các cộng đồng hoặc hoạt
động kinh tế - xã hội có nguy cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất hoặc có khả năng thích ứng
kém nhất với tác động của BĐKH. Kết quả đánh giá tổn thương có thể là các bản đồ
3


tổn thương chỉ ra các vùng sinh thái và dân cư có khả năng bị tổn thương cao khi tác
động do BĐKH xảy ra.
1.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
1.1.2.1. BĐKH do yếu tố tự nhiên
- Thay đổi của các tham số quỹ đạo Trái Đất: do Trái Đất tự quay xung quanh
trục của nó và quanh Mặt Trời, theo thời gian, một vài biến thiên theo chu kì đã diễn
ra. Các thay đổi về chuyển động của Trái Đất gồm: sự thay đổi của độ lệch tâm có chu
kì dao động khoảng 96.000 năm; độ nghiêng trục có chu kỳ dao động khoảng 41.000
năm. Những biến đổi chu kỳ năm của các tham số này làm thay đổi lượng bức xạ Mặt
Trời cung cấp cho hệ thống khí hậu và do đó làm thay đổi khí hậu Trái Đất [28].
- Biến đổi trong phân bố lục địa - biển đổi của bề mặt Trái Đất: Bề mặt Trái Đất

có thể bị biến dạng qua các thời kì địa chất do sự trôi dạt của các lục địa, các quá trình
vận động kiến tạo, phun trào núi lửa… Sự biến dạng này làm thay đổi phân bố lục địa đại dương, hình thái bề mặt Trái Đất, dẫn đến sự thay đổi phân bố bức xạ Mặt Trời trong
cân bằng bức xạ, cân bằng nhiệt của mặt đất và trong hồn lưu chung khí quyển, đại
dương. Ngồi ra, các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu, dịng hải
lưu vận chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại
dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thơng qua sự chuyển động của CO2 vào khí quyển.
- Sự biến đổi về phát xạ của Mặt Trời và hấp thụ bức xạ của Trái Đất: sự phát xạ
của Mặt Trời đã có những thời kì yếu đi gây ra băng hà và có những thời kì hoạt động
mãnh liệt gây ra khí hậu khơ và nóng trên bề mặt Trái Đất. Ngoài ra, sự xuất hiện các
vết đen Mặt Trời làm cho cường độ tia bức xạ Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất thay đổi,
năng lượng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái Đất.
- Hoạt động của núi lửa: Khí và tro núi lửa có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong
nhiều năm. Bên cạnh đó, các sol khí do núi lửa phản chiếu bức xạ Mặt Trời trở lại vào
khơng gian, và vì vậy làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt Trái Đất.
Có thể thấy rằng nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên là biến đổi từ
từ, có chu kỳ rất dài, vì thế, nếu có chỉ đóng góp rất nhỏ vào BĐKH trong giai đoạn
hiện nay.
1.1.2.2. Biến đổi khí hậu do tác động của con người
- Hiệu ứng nhà kính:
Hiệu ứng nhà kính được định nghĩa là hiệu quả giữ nhiệt ở tầng thấp của khí
quyển nhờ sự hấp thụ và phát xạ trở lại bức xạ sóng dài từ mặt đất bởi mây và các khí
như hơi nước, cácbon điôxit, nitơ ôxit, mê tan và chlorofluorocarbon, làm giảm lượng
4


nhiệt thốt ra khơng trung từ hệ thống Trái Đất, giữ nhiệt một cách tự nhiên, duy trì
nhiệt độ Trái Đất cao hơn khoảng 30oC so với khơng khí có các chất khí đó [49].
Các khí nhà kính trong bầu khí quyển gồm các khí nhà kính tự nhiên và các khí
phát thải do các hoạt động của con người. Trước hết, các khí nhà kính khơng hấp thụ
bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất, nhưng hấp thụ bức xạ hồng

ngoại của mặt đất thoát ra ngồi khoảng khơng vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh
đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi khơng có bức xạ Mặt Trời chiếu tới mặt đất.
- Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu
BĐKH trong giai đoạn hiện tại là do các hoạt động của con người làm phát thải
quá mức các khí nhà kính vào bầu khí quyển. Những hoạt động của con người đã tác
động lớn đến hệ thống khí hậu, đặc biệt kể từ thời kì tiền cơng nghiệp (khoảng từ năm
1750). Theo IPCC, sự gia tăng khí nhà kính kể từ năm 1950 chủ yếu có nguồn gốc từ
các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã phát thải vào khí quyển
các khí gây hiệu ứng nhà kính, dẫn đến làm gia tăng nhiệt độ của Trái Đất.
1.1.3. Khái niệm về sinh kế
1.1.3.1. Quan niệm về sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những năm
80 (sau đó được phát triển bởi Chamber, Conway và những người khác vào đầu những
năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng
đưa vào thực hiện [4, 11].
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài
nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khơi phục trước tác động của những áp
lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó
trong hiện tại và tương lai, trong khi khơng làm suy thối nguồn tài nguyên thiên nhiên
[40].
Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn
lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà
họ sẽ thực hiện để khơng những kiếm sống mà cịn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay
nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng cịn được gọi là kế sinh
nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Chiến lược sinh kế là q trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ [47].
5



Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau.
Chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ [17]. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa
vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ,
các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng
đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước,
cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v.
Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến
động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di
chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay
đổi sinh kế của họ [4, 10, 11].
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở,
các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin v.v.
- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có được
như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương,
nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngồi cho hộ gia đình và cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và
nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy
chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như
phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng.

Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng
mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực của cộng đồng; thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng;
điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ
cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp
năng lượng, thông tin, v.v.
6


An ninh sinh kế: Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác động
tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời đảm bảo duy trì, phát triển được các
nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là an ninh sinh kế [17].
1.1.3.2. Sinh kế bền vững
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã làm thay đổi các cách tiếp cận đối với phát
triển trong thời kỳ những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi của
con người và tính bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Được khởi nguồn từ
tư tưởng phát triển bền vững trong Báo cáo Bruntland (1987) và Báo cáo phát triển
con người (1990), khái niệm sinh kế bền vững sau đó đã được các nhà nghiên cứu và
các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp dụng vào các dự án phát triển quốc
tế về xóa đói giảm nghèo. Cách tiếp cận này cũng ngày càng nhận được sự đồng thuận
của các nhà hoạch định chính sách bởi cách tiếp cận hướng vào con người với mong
muốn tạo ra một kỷ nguyên mới của các hoạt động phát triển [48].
Sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái niệm phát triển bền
vững. Rất nhiều bộ phận cấu thành trong sinh kế bền vững đều dựa trên tư tưởng của
Báo cáo Bruntland và Báo cáo phát triển con người, đó là: tập trung vào người nghèo
và nhu cầu của họ; tầm quan trọng của sự tham gia của người dân; nhấn mạnh vào tính
tự lực và tính bền vững; và những giới hạn về sinh thái [48].
Xuất phát từ tư tưởng chung về phát triển bền vững, trong báo cáo Bruntland,
WCED (1987) cũng đưa ra khái niệm về an ninh sinh kế bền vững (sustainable
livelihood security). Sinh kế (livelihood) được hiểu là có các nguồn dự trữ về lương

thực và tiền bạc để đáp ứng các nhu cầu cơ bản. An ninh (security) được hiểu là được
sở hữu hoặc được tiếp cận các nguồn lực và hoạt động tạo thu nhập để bù đắp rủi ro,
làm giảm các đột biến cũng như ứng phó kịp thời với những bất thường xảy ra. Bền
vững (sustainable) đề cập đến khả năng duy trì hoặc tăng cường năng suất trong dài
hạn. Do đó, một hộ gia đình có thể đạt được an ninh sinh kế bền vững bằng nhiều
cách: sở hữu đất đai, cây trồng và vật ni; có quyền được chăn thả, đánh bắt, săn bắn
hoặc hái lượm; có cơng việc ổn định với mức thu thập đủ trang trải các nhu cầu của
cuộc sống,… Theo WCED, sinh kế bền vững là một khái niệm lồng ghép và được coi
là phương tiện để đạt được 2 mục tiêu: công bằng và bền vững.
Tuy nhiên, khái niệm về sinh kế thường xuyên được sử dụng và trích dẫn trong
các nghiên cứu sau này đều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway
(1992), trong đó, sinh kế, theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương tiện để kiếm sống.
Một định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: “sinh kế bao gồm
7


khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”.
Một sinh kế là bền vững “khi nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ
những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra
các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích rịng cho các sinh
kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn” [40]. Sinh kế
có thể được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, thơn, vùng…
nhưng phổ biến nhất là cấp hộ gia đình. theo quan điểm của Chambers và Conway,
sinh kế bền vững là một khái niệm lồng ghép của 3 yếu tố cơ bản là: khả năng, công
bằng và bền vững.
Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992),
Scoones (1998), định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được
hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và

nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên” [46].
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái
niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế
“bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho
con người” [42]. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm về sinh kế
của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2 phương
diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc bảo tồn
hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai) và bền
vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những căng
thẳng và đột biến và duy trì nó trong dài hạn). Sau này, Scoones (1998), Ashley, C. và
Car-ney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của
sinh kế trên cả phương diện kinh tế, thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền
vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
- Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một mức
phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các khu
vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được giảm
thiểu và công bằng xã hội được tối đa.

8


- Tính bền vững về mơi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng suất
của các nguồn tài ngun thiên nhiên quan trọng vì lợi ích của các thế hệ tương lai.
- Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui trình hiện
hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định theo
thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trị quan trọng như nhau
và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện.

1.1.3.3. Khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) chiến
lược sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) các qui trình về thể chế và chính sách, và (v) bối
cảnh bên ngồi [42].
Khung phân tích sinh kế bền của DFID bao gồm các bộ phận sau:
a. Bối cảnh dễ tổn thương
Bối cảnh dễ tổn thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và lâm vào
các cú sốc, xu hướng gồm cả các xu hướng kinh tế - xã hội, môi trường và sự dao
động. Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người khơng thể dễ
dàng kiểm sốt những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu. Khả năng tổn thương hay sự bấp
bênh trong sinh kế do các yếu tố này là một thực tế xảy ra thường xun cho rất nhiều
hộ nghèo và các hộ có hồn cảnh khó khăn khác. Đó là do họ khơng có khả năng tiếp
cận với những nguồn lực có thể giúp họ tự bảo vệ trước các tác động xấu.
b. Các loại vốn sinh kế
* Vốn con người
Vốn con người là tổng hợp các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức
khỏe. Tất cả tập hợp này tao thành những điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến
lược sinh kế khác nhau để đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở mức độ hộ gia đình vốn
con người chính là số lượng và chất lượng lao động sẵn có. Vốn con người thay đổi
tùy theo quy mơ hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe... [42].
Vốn con người của hộ nông dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như:
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ/gia đình (tỷ lệ giữa người trong độ
tuổi lao động và người không thuộc diện lao động, giới tính);
Kiến thức của các thành viên trong gia đình (trình độ học vấn và chuyên môn,
kinh nghiệm, sản xuất ...);

9



Sức khoẻ tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời sống tâm linh
và tình cảm của họ;
Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng trong sản xuất;
Quỹ thời gian của các cá nhân trong hô ̣và khả năng sử dụng thời gian môṭ cách
hiệu quả.
- Hình thức phân cơng lao động cho cả người lớn và trẻ em.
Vốn con người đóng vai trị quan trọng trong viêc sử dụng các loại vốn khác để
đạt được các kết quả sinh kế tốt hơn cho các hô ̣gia đình.
* Vốn xã hội
Có một số quan điểm khác nhau về vốn xã hội và vai trị của nó:
Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục
tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ
thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng [42].
Vốn xã hội có liên quan tới các tổ chức, các mối quan hệ, và các chuẩn mực đã
định hình chất lượng và số lượng của các tương tác trong một xã hội. Ngày càng có
thêm nhiều bằng chứng cho thấy sự gắn kết xã hội là rất quan trọng để phát triển sinh
kế bền vững. Vốn xã hội không chỉ là tổng số những thể chế làm cơ sở cho sự vững
chắc xã hội mà còn là chất kết dính họ lại với nhau [56].
Vốn xã hội là tất cả những mối tiếp cận và kết nối chủ động giữa những cá nhân:
lòng tin, sự hiểu biết lẫn nhau và cùng chia sẻ những giá trị, hành vi gắn kết con người,
những thành viên trong các mạng lưới cá nhân và những cộng đồng và có thể diễn ra
những hành động cùng hợp tác [43].
Như vậy vốn xã hội là toàn bộ những niềm tin xã hội, sự hiểu biết lẫn nhau, các
chuẩn mực và những mạng lưới xã hội mà hơ ̣gia đình có thể sử dụng để giải quyết và
hoàn thành các chiến lược sinh kế nhắm đạt được mục tiêu sinh kế mà hộ đã đề ra.
Vốn xã hội của hộ nông dân thể hiện qua các chỉ tiêu:
Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên (được lập nên
do có chung mối quan hệ hoặc cùng sở thích);
Các cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường (ví dụ các hợp tác xã và các
hiệp hội);

Những luật lệ, quy ước của thôn, bản về các hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan
hệ qua lại trong cộng đồng;
Các sự kiện, lễ hội và niềm tin xuất phát từ truyền thống, tôn giáo;

10


Những cơ hội để tiếp cận thông tin như các cuộc họp thôn, câu lạc bộ khuyến
nông, câu lạc bộ phụ nữ;
Những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến các công việc của địa phương như
tham gia vào các tổ chức đồn thể và chính quyền xã;
Những cơ chế hoà giải mâu thuẫn của địa phương
* Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên thể hiện nguồn vốn tài nguyên thiên nhiên hữu ích cho sinh kế bao
gồm các nguồn lực và dich vu ̣ (ví du ̣như chu kỳ dinh dưỡng, bảo vê x̣ ói mịn). Có
một sự khác biệt lớn trong các nguồn tạo nên vốn tự nhiên, từ hàng hóa cơng cộng vơ
hình như khơng khí cho tới sự đa dạng sinh học hay đối với tài sản đươc chia để sử
dụng trực tiếp cho sản xuất như cây trồng, đất đai... [42]. Như vâỵ, vốn tự nhiên là tất
cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế.
Vốn tự nhiên của hộ nông dân được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Các nguồn tài sản chung (các khu đất bảo tồn của xã, các khu rừng cộng đồng,
khu cảnh quan sinh thái, sông, hồ,...);
Các loại đất của hộ gia đình (đất ở, đất trồng cây theo mùa vụ, đất lâm nghiệp,
đất vườn của hộ,...);
Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên và do con người sản xuất ra;
Đa dạng sinh học (các nguồn gen thực vật và động vật từ nuôi, trồng của hộ và từ
rừng tự nhiên);
Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất chăn nuôi;
Các nguồn nước và việc cung cấp nước cho sinh hoạt hàng ngày, thuỷ lợi, nuôi
trồng thuỷ sản...

Các yếu tố khí hậu và những may rủi về thời tiết
Giá trị cảnh quan cho việc quản lý các nguồn tài nguyên và giải trí.
Vốn tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế của những người thu môt phần hay
tất cả từ các hoat đông khai thác tài nguyên cơ bản (trồng trot, đánh bắt cá, thu thập
trong rừng, khai thác khoáng sản...). Tuy nhiên, tầm quan trọng của vốn tự nhiên cịn
lớn hơn nhiều vì khơng ai có thể sống sót mà khơng cần tới các nhu cầu thiết yếu từ
môi trường và thực phẩm được sản xuất từ nguồn vốn tự nhiên. Sức khỏe (vốn con
người) ngày càng bi ̣ ảnh hưởng với những nơi bi ̣ô nhiễm khơng khí do các hoạt động
hoặc do các thảm họa tự nhiên (ví dụ như cháy rừng). Cho dù hiểu biết về mối liên hệ
giữa các loại vốn hạn chế thì mọi người đều biết sức khỏe và sự hạnh phúc của mọi

11


người phu ̣thuộc vào các hoạt động liên tục của các hệ sinh thái phức tạp nhưng điều
này thường bị coi nhẹ cho đến khi tác động có hại của nó thể hiện rõ ràng.
* Vốn tài chính
Vốn tài chính ngụ ý các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được
các mục tiêu sinh kế của mình. Vốn tài chính bao gồm nguồn dự trữ tài chính và dịng
tài chính [42].
Dự trữ tài chính: Tiết kiệm là một loại vốn tài chính được ưa chuộng do nó
khơng kèm theo trách nhiệm liên quan và khơng phải dựa vào những nguồn khác. Tiết
kiệm có thể dưới nhiều dạng: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản khác như
vật nuôi, đồ trang sức... Các nguồn tài chính cũng có thể có được qua các đơn vị hoạt
động tín dụng.
Dịng tiền theo định kỳ: Cộng thêm với nguồn thu nhập thường xuyên, các dòng
tiền theo định kỳ thường là lương hưu hoặc những chế độ khác của nhà nước và tiền
thân nhân gửi về.
Vốn tài chính của hộ nông dân được thể hiện qua các chỉ tiêu:
Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau như bán sản phẩm,

việc làm và tiền của thân nhân gửi về.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính về tín dụng và tiết kiệm từ các nguồn
chính thức (ví dụ ngân hàng) và các nguồn phí chính thức (ví dụ chủ nợ, họ hàng...).
Tiết kiệm (bằng tiền mặt, gửi ngân hàng hay các dự án tiết kiệm) và những dạng
tích luỹ khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.
Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ gia đình
qua các loại hình và địa điểm khác nhau.
Các hoạt động tạo thu nhập phụ như thu lượm lâm sản ngoài gỗ.
Những chi trả từ phúc lợi xã hội (như lương hưu, một số miễn trừ chi phí) và một
số dạng trợ cấp của nhà nước.
* Vốn vật chất
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa (như máy móc, nguyên
vât liệu,…) mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế [42].
Vốn vật chất của hộ nông dân được thể hiện qua nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng
kiến trúc khác như chuồng trại, khu vệ sinh.
c. Nguồn lực sinh kế
Khả năng tiếp cận của con người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là yếu tố
trọng tâm trong cách tiếp cận về sinh kế bền vững. Có 5 loại nguồn lực sinh kế:
12


- Nguồn lực tự nhiên: Bao gồm các nguồn tài ngun có trong mơi trường tự
nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ như đất
đai, rừng, tài nguyên biển, nước, khơng khí, đa dạng sinh học,…
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt
động sinh kế, ví dụ như: đường giao thơng, nhà ở, cấp nước, thốt nước, năng lượng
(điện), thơng tin,…
- Nguồn lực tài chính: Bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng
để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang
sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…

- Nguồn lực con người: Bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng
lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục mà những yếu tố này giúp con người thực hiện
các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế khác nhau. Ở cấp hộ
gia đình, nguồn lực con người là yếu tố quyết định số lượng và chất lượng lao động và
nó thay đổi tùy theo qui mơ hộ gia đình, trình độ kỹ năng, sức khỏe,…
- Nguồn lực xã hội: Bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người
trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu bao
gồm các mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ
chức cộng đồng, sự tiếp cận thị trường,…
d. Một số khung sinh kế bền vững tiêu biểu
Khung sinh kế nông thôn bền vững (Sustainable Rural Livelihoods Framework)

Hình 1.1. Khung sinh kế nơng thôn bền vững của Scoones (1998) [46]
13


Scoones (1998) [46] là người đầu tiên đưa ra khung phân tích về sinh kế nơng
thơn bền vững. Câu hỏi then chốt được đặt ra trong khung phân tích này là: trong một
bối cảnh cụ thể (về mơi trường chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái và các điều kiện
kinh tế - xã hội), sự kết hợp nguồn lực sinh kế nào (5 loại nguồn lực khác nhau) sẽ tạo
ra khả năng thực hiện các chiến lược sinh kế (sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, nuôi
trồng, du lịch, đa dạng hóa các loại hình sinh kế và di dân) nhằm đạt được các kết quả
sinh kế nhất định. Mối quan tâm chính trong khung phân tích này là các qui trình thể
chế và chính sách - được coi là nhân tố trung gian giúp thực hiện những chiến lược
sinh kế này và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn.
Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework)

Hình 1.2. Khung Sinh kế bền vững của DFID (2001) [42]
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung
sinh kế bền vững để xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo khung

này, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống (chiến lược sinh kế) dựa vào
những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh chính sách và
thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu
tố bên ngoài như bão lụt và các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn về chiến lược
sinh kế của các hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự
tương tác giữa các nhóm yếu tố này.

14


Khung sinh kế bền vững vùng ven biển (Sustainable Coastal Livelihood
Framework)

Hình 1.3. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM [16]
Trên cơ sở các khung sinh kế bền vững nêu trên, năm 2004, IMM đã sửa đổi lại
để áp dụng cho các cộng đồng ven biển, được gọi là “Khung sinh kế bền vững vùng
ven biển” [16]. Trong khung phân tích này, sinh kế của các hộ gia đình ven biển chịu
tác động của 3 nhóm yếu tố. Các yếu tố thuộc nhóm thứ nhất bao gồm các nguồn lực
sinh kế (5 loại nguồn lực) mà hộ gia đình sử dụng để thực hiện các chiến lược sinh kế
thuộc nhóm thứ hai là các yếu tố về đặc điểm cá nhân (như tuổi tác, giới tính, tơn
giáo...) và các yếu tố xã hội (như cơ cấu chính trị, chính sách, luật pháp…) bao quanh
cộng đồng ven biển và có ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng ven biển. Nhóm thứ ba
bao gồm các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp như tính mùa vụ, thiên tai, xu hướng bên
ngồi… Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của cộng đồng ven biển dựa trên những
nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa 3 nhóm yếu tố cơ bản này.
Như vậy, ý tưởng chung của các khung sinh kế bền vững nêu trên là: các hộ gia
đình, dựa vào các nguồn lực sinh kế hiện có (bao gồm nguồn lực con người, tự nhiên,
tài chính, vật chất, và xã hội) trong bối cảnh thể chế và chính sách nhất định ở địa
phương, sẽ thực hiện các chiến lược sinh kế (như sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, ni
trồng, du lịch, đa dạng hóa các loại hình sinh kế, di dân...) nhằm đạt được các kết quả

15


×