Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

CD nâng cao chất lượng hoạt động CVTD tại NH TMCP á châu CN đông đô 11165795 nguyễn thị tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.63 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Tuyến

Mã sinh viên:

11165795

Lớp:

Ngân hàng 58A

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Phạm Xuân Hòa

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A




Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.........................................................................................1
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:....................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................2
5. Kết cấu chuyên đề:.............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................3
1.1

TỔNG QUÁT VỀ NHTM..............................................................................3

1.1.1 Định nghĩa về NHTM..................................................................................3
1.1.2 Những hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM....................................4
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn......................................................................4
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn........................................................................6
1.1.2.3 Hoạt động khác.....................................................................................8
1.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CVTD CỦA NHTM.............................10
1.2.1 Định nghĩa CVTD.....................................................................................10
1.2.2 Đặc điểm hoạt động CVTD......................................................................10
1.2.3 Vai trò của hoạt động CVTD....................................................................12
1.2.3.1 Đối với người tiêu dùng......................................................................12
1.2.3.2 Đối với NHTM....................................................................................13

1.2.3.3 Đối với kinh tế - xã hội.......................................................................13
1.2.4 Nguyên tắc và điều kiện của hoạt động CVTD.......................................14
1.2.4.1 Nguyên tắc CVTD..............................................................................14
1.2.4.2 Điều kiện CVTD.................................................................................15
1.2.5 Phân loại hoạt động CVTD......................................................................17
1.2.5.1 Dựa theo mục đích vay.......................................................................17
1.2.5.2 Dựa theo cách thức hồn trả..............................................................17
1.2.5.3 Dựa theo hình thức CVTD.................................................................17
1.2.5.4 Dựa theo tính chất bảo đảm...............................................................19
1.2.6 Quy trình hoạt động CVTD......................................................................20
1.3 CHẤT LƯỢNG CVTD CỦA NHTM..........................................................21
1.3.1 Định nghĩa chất lượng CVTD..................................................................21
1.3.2 Ý nghĩa của nâng cao chất lượng CVTD.................................................22
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD........................................................23
1.3.4 Những yếu tố tác động đến chất lượng CVTD........................................25
1.3.4.1 Yếu tố chủ quan..................................................................................25
1.3.4.2 Yếu tố khách quan..............................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ.................................30
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH
ĐƠNG ĐƠ............................................................................................................... 30

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ACB và ACB – CN Đông Đô......30
2.1.1.1 Tổng quan về ACB.............................................................................30
2.1.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển của ACB – CN Đơng Đơ.................32
2.1.2 Mơ hình tổ chức của ACB – CN Đơng Đơ...............................................32
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Đông Đô năm 20162018 ……………………………………………………………………………..35
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn....................................................................35
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn......................................................................37
2.1.3.3 Loại hình kinh doanh khác................................................................39
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh............................................................................39
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CVTD CỦA ACB – CN ĐÔNG ĐÔ.....40
2.2.1 Các sản phẩm CVTD................................................................................40
2.2.2 Những chính sách trong hoạt động CVTD..............................................41
2.2.3 Đối tượng CVTD.......................................................................................42
2.2.4 Quy trình CVTD.......................................................................................42
2.2.5 Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD.............................................44
2.2.6 Đánh giá chất lượng CVTD của ACB – CN Đông Đô............................50
2.2.6.1 Kết quả thu được................................................................................50
2.2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH ĐÔNG
ĐÔ............................................................................................................................... 54
3.1

ĐỊNH HƯỚNG CVTD CỦA ACB – CN ĐÔNG ĐÔ.................................54

3.2
ĐÔ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI ACB – CN ĐÔNG
………………………………………………………………………………..55


3.2.1 Về chiến lược phát triển............................................................................55

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

3.2.2 Về chính sách cho vay...............................................................................55
3.2.3 Về quy trình cho vay.................................................................................56
3.2.4 Về nguồn nhân lực....................................................................................58
3.2.5 Về hoạt động Marketing...........................................................................59
3.2.6 Về CNTT....................................................................................................59
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................59
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................59
3.3.2 Kiến nghị với NHNN.................................................................................60
3.3.3 Kiến nghị với ACB....................................................................................61
KẾT LUẬN................................................................................................................63
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................64

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Danh mục từ viết tắt
NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

PGD

Phịng giao dịch

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

TMCP

Thương mại cổ phần

HĐQT

Hội đồng quản trị

CN

Chi nhánh

CVTD

Cho vay tiêu dùng

KHCN

Khách hàng cá nhân


SRM-CB

Giám đốc Quan hệ khách hàng cá nhân cao cấp

RO-CB

Chuyên viên Quan hệ khách hàng cá nhân

RA-CB

Nhân viên Quan hệ khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

RA

Nhân viên Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

RO

Chuyên viên Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

RM

Giám đốc Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

HCB


Trưởng bộ phận Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

HTNV

Hỗ trợ nghiệp vụ

TBP

Trưởng bộ phận

CSR

Dịch vụ khách hàng

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

GD&NQ

Giao dịch và ngân quỹ

LOAN CSR Dịch vụ khách hàng tiền vay
GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên


SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

TTQT

Thanh tốn quốc tế

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


UNT

Ủy nhiệm thu

BĐS

Bất động sản

UNC

Ủy nhiệm chi

TSĐB

Tài sản đảm bảo

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khốn

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

CSKH

Chăm sóc khách hàng

CKBL

Cam kết bảo lãnh

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của ACB – CN Đông Đô…......………….……………..…
33
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn tại ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018….......
…......35
Bảng 2.3: Thực trạng tín dụng của ACB – CN Đơng Đơ năm 2016-2018………….
…..37
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018……….……
39
Bảng 2.5: Tổng dư nợ CVTD của ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018………………
44

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ năm 2016-2018..………….....
….45
Bảng 2.7: Vòng quay vốn CVTD của ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018…….
….....47
Bảng 2.8: Nợ quá hạn CVTD của ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018………………
48
Bảng 2.9: Thu nhập từ CVTD của ACB – CN Đông Đô năm 2016-2018…….
………..49

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

0


Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trên thị trường trong những năm gần đây, các NHTM cạnh tranh với nhau diễn
ra rất căng thẳng với sự cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng từ các NHTM đến khách
hàng. Để có thể tồn tại và giữ vững được vị thế của mình, cần có sự nỗ lực hơn nữa từ
ngân hàng để tìm kiếm những chiến thuật kinh doanh tiên tiến, những cải tiến về chất
lượng sản phẩm của mình để thỏa mãn được nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng, từ
đó đạt được kết quả tuyệt vời và thu về lợi nhuận lớn.
Một chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh của những NHTM hoạt động tại Việt
Nam được đề cử thực hiện nhiều gần đây chính là chiến lược “Ngân hàng bán lẻ”. Xu
thế tại Việt Nam ở thời điểm này cho thấy, các NHTM hầu hết đang thực thi hoạt động
CVTD rất mạnh liệt, coi đó là một lựa chọn an toàn và tối ưu nhất trong chiến lược
“Ngân hàng bán lẻ”. Ngân hàng TMCP Á Châu có truyền thống là một “Ngân hàng
bán lẻ” thuộc tốp đầu trong lĩnh vực NHTM tại Việt Nam. Nhận thức được nhu cầu
phong phú và luôn luôn biến đổi của con người, làm tăng cao sức cạnh tranh với
những TCTD khác, ACB – CN Đơng Đơ đã thực hiện nhiều hình thức cho vay tiêu
dùng khác nhau. Tuy nhiên hoạt động này của ACB – CN Đông Đô vẫn tồn tại nhiều
thiếu sót, các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã tác động không nhỏ tới
chất lượng của hoạt động CVTD.
Từ các lý do đó, dưới cơ sở tiếp thu những kiến thức từ nhà trường và được tiếp
cận từ thực tế khi thực tập ở CN Đông Đô của Ngân hàng TMCP Á Châu, em quyết
định lựa chọn đề tài cho chuyên đề tực tập tốt nghiệp của mình là “Nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Đông Đô”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ 3 vấn đề sau:
- Tổng quát những lý luận cơ bản về hoạt động CVTD và chất lượng của hoạt
động này tại NHTM.
- Xem xét, đánh giá chất lượng CVTD tại CN Đông Đô của ACB từ năm 2016
đến 2018.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để chất lượng CVTD tại chi nhánh
Đông Đô của ACB được nâng cao.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Chuyên đề nghiên cứu đối tượng là: Chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

1

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Á Châu - CN Đông Đô.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 2016 đến 2018 đối với thực
trạng chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đông Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khi nghiên cứu về đề tài, chuyên đề này đã kết hợp sử dụng các phương pháp
thu thập thông tin, tổng hợp và so sánh số liệu, các tiêu chí đánh giá những kết quả thu
được để tìm ra hạn chế trong CVTD. Hơn nữa, chuyên đề còn vận dụng các phương
pháp tổng hợp phân tích, đánh giá số liệu, từ đó nghiên cứu ngun nhân và đưa ra giải

pháp khắc phục.
5. Kết cấu chuyên đề:
Chun đề có kết cấu 3 chương như sau, khơng bao gồm lời mở đầu, các danh
mục và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động CVTD tại NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Đông Đô

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

2

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1 . 1TỔNG QUÁT VỀ NHTM
1.1.1 Định nghĩa về NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hiện tại có vơ số doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau. Ngoài những ngành nghề như công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng… tạo ra sản phẩm hiện hữu cho xã hội thì cũng tồn tại
ngành nghề chỉ thực hiện lưu thơng hàng hóa, hoặc cung cấp dịch vụ trung gian như
tài chính, viễn thơng, vận chuyển.... Trong đó các NHTM hoạt động ở lĩnh vực rất đặc

biệt đó là kinh doanh dịch vụ tài chính và các sản phẩm liên quan đến tiền. Xuất hiện
trong tình trạng kinh tế tăng trưởng ở mức nhất định, cùng với sự tồn tại và phát triển
lâu đời, hệ thống NHTM dần dần được hoàn chỉnh và trở thành tổ chức đặc biệt, có ý
nghĩa quan trọng cho nền kinh tế. Nền kinh tế hàng hóa đã hình thành nên một sản
phẩm đặc biệt, một đơn vị có sức ảnh hưởng lớn, tồn tại trong gần như tất cả hoạt động
của mọi lĩnh vực đó chính là NHTM.
Bản chất, vai trò, nhiệm vụ của NHTM cơ bản là như nhau, tuy nhiên quan
điểm của nhiều nước trên thế giới về ngân hàng lại khơng được đồng nhất. Để có thể
nêu được khái niệm khái quát nhất về NHTM, chúng ta khơng những phải phụ thuộc
vào mục đích, cách thức kinh doanh trên thị trường, mà còn kết hợp với đối tượng mà
nó hướng đến. Tại Mỹ, NHTM được coi là đơn vị kinh doanh loại hình đặc biệt liên
quan đến tiền tệ và những dịch vụ ngân hàng tài chính. Hay theo quan niệm của Pháp
thì: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xun là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình
thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính". Cịn đối với Luật Các TCTD ở nước ta định nghĩa rằng: “Ngân
hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Có thể nói, NHTM là một tổ chức cung cấp danh mục các sản phẩm dịch vụ
phong phú nhất, thực hiện nhiều chức năng nhất so với bất kỳ một đơn vị nào khác
trong thị trường tài chính.
Như vậy, tuy định nghĩa về NHTM có nhiều phương thức biểu đạt khác nhau
phụ thuộc tập tục của mỗi nước, mỗi vùng miền nhưng nếu đào sâu giải thích, xem xét
nội dung của các khái niệm ấy, ta có thể nhận ra rằng: Tồn bộ NHTM đều có bản chất
chung chính là tập hợp các nguồn tài chính rỗi rãi trên trong xã hội tập hợp lại, cùng
với việc tận dụng nguồn vốn đó để cho các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn và trang
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

3


Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

trải chi phí cho NHTM hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh khác.
1.1.2 Những hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của một doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn, nó phần lớn quyết định tới khả năng và quy mô hoạt động. Khơng ngoại trừ,
NHTM cũng địi hỏi lượng vốn rất lớn bởi lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đặc biệt của
mình. Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa tiền đề với các hoạt động khác của NHTM,
nó cho phép mở rộng quy mơ, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, hạn chế rủi ro và
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Với hoạt động này, các ngân hàng có quyền
vận dụng các phương tiện và chính sách thiết yếu trong sự cho phép của pháp luật để
thu hút những nguồn tiền khác nhau trên thị trường, hình thành nguồn vốn nhằm cấp
tín dụng cho mọi cá thể trong xã hội.
Để bảo đảm hoạt động đạt hiệu quả cao, NHTM phải huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí tối thiểu, đáp ứng được nhu cầu sử dụng từ đó nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của NHTM. Để có nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động
của NHTM thì có một số nguồn chính có thể huy động như sau:
** Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu được đóng góp bởi các thành viên góp vốn là cá nhân, tổ
chức… Mỗi NHTM thường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên có thể có một
hoặc nhiều chủ sở hữu và số vốn này sẽ được sử dụng trong suốt thời gian tồn tại của
ngân hàng. Ngoài ra, khi ngân hàng kinh doanh hiệu quả, phần lợi nhuận giữ lại sẽ tạo
ra các quỹ cho nó. Một phần vốn từ quỹ này cùng với sự đóng góp từ các chủ sở hữu
đã hình thành nên số vốn riêng là vốn chủ sở hữu.

Khác với tính chất của các nguồn vốn khác, vốn chủ sở hữu có tính ít biến
động, được sử dụng thoải mái mà khơng phải hồn trả cho người gửi. Nó là nguồn vốn
quan trọng và có vai trị chính trong việc phục vụ cho mục tiêu mở rộng kênh phân
phối của NHTM như việc kết hợp liên doanh giữa NHTM và những tổ chức khác, tăng
quy mô hoạt động,...). Nhằm huy động được nguồn vốn này, NHTM hay thực hiện qua
việc phát hành cổ phiếu, được cấp vốn từ NSNN,... Nhìn chung mơ hình kinh doanh
của NHTM sẽ tác động tới hình thức huy động vốn chủ sở.
** Huy động từ tiền gửi:
Tiền gửi khơng kỳ hạn, là hình thức tiền gửi không xác định trước về thời gian
tiền sẽ được rút khi gửi vào NHTM. Với loại hình tiền gửi này, NHTM chỉ trả lãi bằng
mức lãi suất rất thấp hoặc thậm chí khơng trả lãi. Lý do là vì nó khơng ổn định, khó
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

4

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

lường trước khách hàng sẽ rút tiền ra khi nào. Đặc điểm quan trọng của loại tiền này
với người gửi là chuyển nhượng dễ dàng, mục đích sử dụng chủ yếu là giao dịch.
Chính vì thế ngân hàng cần giữ một khoản tiền để bảo đảm thanh tốn mà khơng dùng
tồn bộ vốn này vào các hình thức kinh doanh khác. Nhưng do tiền gửi khơng kỳ hạn
có chi phí huy động thấp, nếu như ngân hàng vừa thu hút được nguồn vốn này với số
lượng lớn, vừa đảm bảo tính thanh khoản cho mình thì sẽ làm cho hiệu quả huy động
và sử dụng vốn lên rất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn, là hình thức tiền gửi mà ngân hàng biết trước khi nào khách

hàng sẽ rút tiền nếu theo thỏa thuận. Tiền gửi có kỳ hạn rất ít biến động vì giữa khách
hàng và NHTM đã xác định trước hạn rút tiền nên NHTM sẽ dự trù được thời gian sử
dụng lượng vốn đó với mục đích khác sao cho hiệu quả nhất mà không gặp vấn đề mất
khả năng thanh toán. Do vậy, với loại tiền gửi này ngân hàng dễ dàng sử dụng nhưng
lãi phải trả cho nó cũng cao hơn. Các cá nhân gửi tiền có kỳ hạn tại ngân hàng vẫn có
thể được rút tiền trước khi đáo hạn, tuy nhiên sẽ bị phạt mức lãi suất tính theo tiền gửi
khơng kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm, là hình thức mà khách hàng mong muốn được hưởng lãi khi
gửi vào ngân. Thực chất tiền gửi này được lấy từ phần thu nhập của người gửi, khoản
tiền rảnh rỗi mà họ chưa dùng đến, nó là một dạng tích lũy tài sản đặc biệt thay thế cho
phương thức tích trữ vàng hay hàng hố q hiếm. Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm
chủ yếu là tiết kiệm có kỳ hạn và khơng kỳ hạn. Trong đó, về bản chất tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn cũng giống với đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn, đều chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn nhất định mà người gửi đã thỏa thuận với ngân hàng. Còn tiền gửi tiết
kiệm khơng kỳ hạn thì người gửi có thể rút tiền theo nhu cầu của mình mà khơng phải
thơng báo trước cho ngân hàng, tuy nhiên lãi suất của nó thường thấp hơn tiền gửi tiết
kiệ có kỳ hạn.
** Phát hành GTCG:
Chứng chỉ tiền gửi, hiểu là loại GTCG mà NHTM xác nhận có khoản tiền gửi
tại đây. Người sở hữu chứng chỉ tiền gửi sẽ nhận tiền lãi định kỳ và được thanh toán
đầy đủ vốn khi tới hạn của chứng chỉ đó. Chứng chỉ tiền gửi là hình thức gửi tiền an
tồn, có lãi suất cao, dễ dàng chuyển nhượng cho người khác. Tuy nhiên nó lại có kỳ
hạn khá dài và khơng được rút tiền trước hạn linh hoạt như tiền gửi tiết kiệm. Vậy nên
kênh này sẽ phù hợp với khách hàng có tài chính nhàn rỗi trong một thời gian dài và
cố định
Trái phiếu, là loại giấy được coi như một cam kết trả nợ (bao gồm tiền lãi và
gốc) của đơn vị phát hành cho người sở hữu nó. Huy động nguồn vốn với thời gian dài
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

5


Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

là mục đích khi phát hành trái phiếu của NHTM. Người mua trái phiếu, hay gọi là trái
chủ cho nhà phát hành vay và họ khơng chịu bất cứ trách nhiệm gì về kết quả sử dụng
vốn của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh tốn theo cam kết nợ của trái
phiếu cho người sở hữu nó. Việc nó phát hành loại GTCG này sẽ được NHTW hay
những đơn vị có thẩm quyền kiểm sốt trên TTCK và bị ảnh hưởng bởi độ tín nhiệm
của chính NHTM đó.
Kỳ phiếu, có tính chất giống như trái phiếu, là một tờ giấy hứa trả một số tiền
nhất định một cách vô điều kiện của người lập phiếu cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người nà. Tuy nhiên nó là loại ngắn hạn nên nó được NHTM dùng huy động
vốn được phép dùng trong thời gian ngắn.
GTCG khác, ví dụ như hình thức giấy nợ được sử dụng để nhận vốn nước ngoài
ngắn hạn bằng ngoại tệ. Việc phát hành tại Việt Nam đối với loại giấy này bị hạn chế,
chỉ một vài NHTM đặc biệt mới có quyền phát hành cả ở nội địa và quốc tế, cịn tổ
chức khác thì không thể phát hành ở cả hai lãnh thổ.
** Vay NHNN và TCTD khác
Nguồn vốn này được huy động bởi NHTM thơng qua hình thức vay vốn của
NHTW, của TCTD khác hoặc giữa những NHTM với nhau. Nguồn vốn này là biện
pháp huy động cuối cùng mà NHTM nghĩ tới, do phải chi trả một chi phí rất lớn nếu
sử dụng nó, vì thế chỉ trong điều kiện đặc biệt thiếu hụt vốn trong ngắn hạn (có thể chỉ
là một đêm) thì ngân hàng mới cần đến để đáp ứng nhu cầu và đảm bảo khả năng
thanh khoản của mình.
** Ngồi ra, NHTM cịn huy động bằng cách nhận ủy thác của những doanh nghiệp

nội địa và quốc tế hay đáp ứng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt (tiền ký
quỹ, séc trong quá trình chi trả…). Trong trường hợp này ngân hàng sẽ hưởng hoa
hồng và phí dịch vụ quản lý. Các hình thức này thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, NHTM
có thể chủ động sử dụng mà ít chịu rủi ro.
Nhìn chung NHTM huy động vốn bằng những cách thức đa dạng nhưng nguồn
từ tiền gửi vẫn là chủ yếu, với tỷ trọng chiếm hơn 70%. Tiền gửi nói chung cơ bản sẽ
có tính chất biến động, chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường kinh tế và xã hội. Vì vậy
NHTM phải tìm hiểu, xem xét, có thể phán đốn thực tế cung cầu vốn trong thời gian
tiếp theo để có chính sách thích hợp.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được nguồn vốn cho mình, NHTM phải suy tính việc nguồn
vốn đó sẽ sử dụng như thế nào để hiệu quả nhất. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

6

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

sản nào cũng đều vì kiếm lợi nhuận của NHTM. Hướng tới mục tiêu an tồn và có lợi
nhuận, NHTM sử dụng vốn thơng qua: Dự trữ, Cấp tín dụng và Đầu tư.
** Dự trữ:
Dự trữ có mục đích đảm bảo nguồn tiền cho ngân hàng để chi trả cho khách
hàng và duy trì niềm tin của cơng chúng vào ngân hàng. Thực hiện nghiệp vụ này, đòi
hỏi NHTM nắm giữ một phần tiền mặt từ nguồn vốn của mình. Lượng dự trữ lớn hay
nhỏ không chỉ phụ thuộc vào quy mô của từng NHTM mà còn tùy thuộc vào thời gian

nắm giữ vốn, mối quan hệ giữa việc thanh toán, chi trả tiền mặt và sử dụng biện pháp
chuyển khoản. NHTW thường yêu cầu các NHTM phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc
nhất định và gửi nó vào một tài khoản đặc biệt ở NHTW. Tiền dự trữ bắt buộc là khác
nhau cho mỗi loại tiền gửi và khác nhau giữa các khu vực, địa phương. Ngồi ra,
NHTM có thể tự do quy định tỷ lệ dự trữ thặng dư để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt
hàng ngày của mình. Tiền dự trữ được tạo ra từ nguồn: Tiền mặt, Tiền gửi tại NHTW,
Tiền gửi ở các TCTD khác,...
** Cấp tín dụng:
Cho vay, được biết đến là nghiệp vụ căn bản và giữ tỉ lệ lớn trong NHTM đem
lại lợi nhuận khá lớn nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nó là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong thời
gian và mục đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. Nghiệp
vụ này liên quan mật thiết tới gần như tồn bộ các lĩnh vực trên thị trường. Vì thế, bên
cạnh việc kinh tế tăng trưởng thì cho vay cũng càng ngày càng phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn cho mọi cá nhân, tổ chức, đồng thời hỗ trợ NHTM phát triển một
cách thuận lợi.
Chiết khấu, là một cách gián tiếp cho vay mà NHTM sẽ cho một chủ thể vay
vốn bằng các GTCG và một đối tượng khác sẽ hồn trả số vốn đó cho ngân hàng. Theo
đó, NHTM sẽ nhận các GTCG và trao cho khách hàng số tiền bằng mệnh giá của nó
cùng với việc trừ đi phần lợi nhuận, chi phí mà ngân hàng được hưởng. Hình thức này
khơng cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay giấy tờ nhận chiết khấu làm TSĐB, đồng
thời ngân hàng thu lãi trước bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.
Bảo lãnh, NHTM cam kết chi trả cho bên nhận bảo lãnh nếu khách hàng không
thực hiện các trách nhiệm của mình theo hợp đồng. Khi đó khách hàng phải nhận nợ
và hồn trả nó cho NHTM đã trả thay. NHTM quyết định cấp mức bảo lãnh như thế
nào đối với khách hàng sẽ phụ thuộc vào quy định cấp tín dụng và nguồn vốn của
NHTM đó. Bảo lãnh là một dịch vụ đem lại doanh thu trực tiếp cho NHTM là phí bảo

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến


7

Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

lãnh, nó đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng một khoản khá lớn. Khơng những vậy
bảo lãnh cịn làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng đưa rủi ro về mức
tối thiểu, thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao uy tín của NHTM.
Cho thuê tài chính, là phương thức ngân hàng cấp các khoản vốn với thời hạn
dài. Người đi thuê sẽ yêu cầu thuê thiết bị nào đó, khi đó NHTM sẽ dùng vốn của
mình để mua nó và cho khách hàng thuê với thời hạn nhất định. Định kỳ người thuê sẽ
trả phí cho ngân hàng đến khi hết hạn hợp đồng, lúc đó người th nếu khơng muốn
trả lại tài sản thì có thể mua đứt hoặc gia hạn thời hạn thuê.
** Đầu tư:
Xếp sau nghiệp vụ cho vay, đầu tư có vai trị đứng thứ hai đối với NHTM, nó
đem về một khoản lợi nhuận khá lớn cho NHTM. Trong đầu tư, NHTM sẽ dùng vốn
của mình để tham gia vào các hoạt động khác như: kinh doanh chứng khốn, góp vốn
liên doanh, đầu tư tài sản cố định… So với hoạt động cho vay, đầu tư đem lại lợi
nhuận cao hơn nhưng rủi ro lại lớn hơn bởi thu nhập từ đầu tư khơng được xác định
trước, nó phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên với môt danh mục
đầu tư đa dạng thì nó sẽ giảm thiểu một phần nào đó rủi ro cho ngân hàng.
1.1.2.3 Hoạt động khác
NHTM càng ngày phát triển nhiều hoạt động song hành với tăng trưởng kinh tế
để thỏa mãn yêu cầu ngày càng lớn của xã hội. Bằng việc thực hiện các dịch vụ trung
gian, NHTM sẽ có thêm các nguồn thu nhập tương đối. Hơn nữa những dịch vụ này
còn giúp NHTM hoàn thiện hơn. NHTM thu được lợi nhuận khơng chỉ từ kinh doanh

mà cịn thu từ phí của những loại hình dịch vụ, mà nó lại là lĩnh vực chứa đựng ít rủi
ro hơn. Dịch vụ từ ngân hàng càng phát triển chứng tỏ xã hội càng tiến bộ, nền kinh tế
càng được cải thiện. Dịch vụ trung gian của NHTM có rất nhiều loại như:
Thanh tốn, thu chi hộ khách hàng: Dịch vụ này là dịch vụ thanh tốn khơng sử
dụng bất cứ đồng tiền mặt nào, là phương thức khá phổ biến ngày nay ở nhiều nước
trên thế giới vì sự an tồn, nhanh chóng, chi phí thấp. Một tài khoản đặc biệt cho phép
người dùng viết Séc để chi trả cho việc tiêu dùng. Nhờ có sự phát triển của CNTT đa
hình thành nên nhiều phương thức giao dịch như UNC, UNT, thanh toán nhờ thu, thư
tín dụng…
Bảo quản hộ giấy tờ, tài sản quan trọng của khách hàng: NHTM làm nhiệm vụ
giữ hộ tài sản, GTCG, cho thuê két đặc biệt và các loại hình khác theo luật pháp quy
định. Khi khách hàng có những tài sản quý, mong muốn được giữ an toàn hơn so với

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

8

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

chỗ ở của mình sẽ tìm đến NHTM sử dụng dịch vụ bảo quản tài sản ấy trong két sắt
đặc biệt của ngân hàng. Nhờ đó tài sản sẽ được đảm bảo an toàn hơn, mang đến sự yên
tâm cho khách hàng, đồng thời NHTM cũng thu được lợi nhuận từ việc thu phí cho
hoạt động này.
Giao dịch chứng khốn khi nhận được sự uỷ quyền từ khách hàng. Ngoài việc
tự kinh doanh, NHTM còn hỗ trợ giao dịch trên tài khoản của khách hàng dưới sự ủy

nhiệm của họ. Hoạt động này mang lại lợi nhuận từ phí giao dịch hay hoa hồng giao
dịch, hơn nữa còn nâng cao mối quan hệ giữ hai bên.
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các doanh nghiệp, tổ chức đưa ra những quyết định về
tài chính một cách đúng đắn, hợp lý. Với các doanh nghiệp mới thành lập, còn non trẻ
chưa thể xác định được các bước đi tài chính đúng đắn sẽ tìm đến dịch vụ ngân hàng
trợ giúp trong việc ra quyết định sử dụng tài chính của mình. Khi đó nhân viên NHTM
sẽ tư vấn những phương hướng kinh doanh, đầu tư cho khách hàng và thu về phí tư
vấn. Bằng cách này, NHTM không những thu được lợi nhuận ổn định, an tồn mà cịn
thu hút được nguồn khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng, đá quý: NHTM có quyền kinh doanh trực tiếp hoặc
gián tiếp ngoại tệ, vàng ở khu vực trong và ngoài nước theo đúng quy định quản lý
ngoại hối của NHNN. Đây là mọt trong những hình thức kinh doanh mang lại lợi
nhuận vơ cùng lớn cho NHTM nếu như nó có cách thức kinh doanh hiệu quả.
Phân phối bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassuarance) là sự hợp tác giữa ngân
hàng và công ty bảo hiểm để phân phối các sản phẩm/dịch vụ của hai bên cho một cơ
sở khách hàng để có kết quả tốt nhất. NHTM sẽ phân phối sản phẩm bảo hiểm và thu
phí cho cơng ty bảo hiểm với nguồn khách hàng của mình. Đổi lại cơng ty bảo hiểm sẽ
trả hoa hồng và các khoản phí cho NHTM theo hợp đồng giữa hai bên. Sự hợp tác này
mang lại lợi ích cho cả hai bên. Các NHTM tăng doanh thu nhờ bán sản phẩm bảo
hiểm và công ty bảo hiểm được mở rộng cơ sở khách hàng của họ mà không cần tăng
thêm nhân sự hay hoa hồng cho mơi giới.
Tóm lại NHTM có nhiều hoạt động khác nhau vô cùng đa dạng, song hoạt động
cơ bản vẫn là nhận vốn từ nhiều nguồn không giống nhau và sử dụng nó. Riêng nghiệp
vụ sử dụng vốn thì cho vay mang tính chủ chốt và đem lại nguồn thu lớn cho NHTM.
Hình thức của nghiệp vụ cho vay hết sức phong phú, tùy thuộc vào cách thức mà
người ta phân loại chúng thành nhiều hình thức như theo thời hạn (ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn); theo TSĐB, loại hình kinh doanh, mục đích sử dụng vốn (kinh doanh,
tiêu dùng).
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến


9

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

1.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CVTD CỦA NHTM
1.2.1 Định nghĩa CVTD
CVTD là một sản phẩm của cho vay được thực hiện để cấp vốn cho nhu cầu chi
tiêu của khách hàng là cá nhân hoặc gia đình, chỉ nhằm tiêu dùng mà khơng phải kinh
doanh. Tùy theo điều kiện tài chính mà người vay mong muốn vay một khoản tương
ứng. Các món vay nhằm chi tiêu mua sắm cung cấp nguồn vốn cần thiết hỗ trợ người
đi vay sử dụng, đáp ứng những nhu cầu căn bản trong đời sống hàng ngày mà chưa thể
có ngay một khoản tài chính lớn, ví dụ như nhà đất, phương tiện di chuyển, du học, du
lịch, y tế, ....
Trên thực tế, tồn tại nhiều quan điểm về CVTD. Chính những điểm khác biệt
trong CVTD của mỗi nước đã tạo nên sự khác nhau đó. Tại nhiều quốc gia, CVTD
không bao gồm cho vay với mục đích mua nhà đất mà nó chỉ là các món vay mua sắm
đồ dùng trong gia đình… và nhu cầu khác. Có thể nhìn nhận CVTD dưới các góc độ
sau:
Xét theo mục đích sử dụng vốn: CVTD là một phương thức khách hàng vay
vốn để chi trả cho chi phí chi tiêu trong cuộc sống của khách hàng. CVTD là nguồn
vốn quan trọng để khách hàng đáp ứng những nhu cầu sống như chỗ ở, di chuyển, học
tập, giải trí, sức khỏe…
Xét theo cơ sở cho vay: CVTD là thỏa thuận đối với tài sản giữa ngân hàng và
người đi vay, trong đó NHTM là bên cho vay thực hiện giao vốn cho khách hàng để
dùng cho tiêu dùng trong khoảng thời hạn nhất định. Khách hàng có nghĩa vụ phải

hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho NHTM lúc đáo hạn.
Như vậy, CVTD là một sản phẩm tín dụng rất cần thiết trong cuộc sống, nó cho
phép mọi người sử dụng sản phẩm, hàng hóa trước khả năng có thể trang trải cho nó
để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống có chất lượng cao hơn. Nguồn trả nợ của người vay
được xác định thông qua thu nhập cá nhân và các khoản kinh doanh khác. CVTD
không những giúp chất lượng đời sống được cải thiện mà một phần còn tạo động lực
cho sự phát triển của sản xuất.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động CVTD
** Đối tượng cho vay thường là dân cư
CVTD là hoạt động tài trợ, trong đó NHTM cung ứng vốn đến khách hàng để
đáp ứng cho các chi tiêu, phục vụ cuộc sống, giúp cải thiện chất lượng sống của con
người trước khi điều kiện tài chính của họ có thể thỏa mãn chứ khơng phải vì ý định
kinh doanh, sản xuất. Chính vì vậy, khơng giống với những hình thức cho vay khác,
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

10

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

CVTD của NHTM chỉ hướng tới phục vụ duy nhất phân khúc KHCN hay gia đình
trong xã hội.
** Quy mơ mỗi món vay khá nhỏ nhưng có lượng lớn khoản vay
Giá trị mỗi món vay sẽ khơng giống nhau vì nó bị ảnh hưởng bởi mục đích sử
dụng và thu nhập của khách hàng. Nhưng đặc điểm giống nhau là quy mô mỗi món
vay thường nhỏ hơn so với những món vay với mục đích kinh doanh, do đây là khoản

vay đáp ứng chi tiêu của dân cư mà trị giá của hàng hóa lại nhỏ hoặc người đi vay đã
chủ động tích lũy một phần trước đó cho chi tiêu của mình.
Khi xã hội càng phát triển, con người có thu nhập cao hơn, đi đôi với nhu cầu
chi tiêu cũng sẽ tăng lên trong khi khơng phải ai cũng có thể đáp ứng nó ngay lập tức.
Do đó, nhu cầu vay với mục đích chi tiêu có chiều hướng gia tăng dẫn đến số lượng
các khoản CVTD ngày càng lớn .
** Chi phí CVTD thường rất lớn
Trong hầu hết hình thức cho vay của NHTM thì CVTD là một trong những loại
có chi phí cao nhất, bởi vì khi khách hàng đi vay thì cần báo những thơng tin cần thiết
và thực hiện theo các nguyên tắc của NHTM. Tuy vậy những thơng tin đó khơng phải
ln ln chính xác. Vì thế NHTM buộc phải huy động nguồn nhân lực và bỏ ra lượng
lớn thời gian, chi phí để xác định lại các thông tin cho việc quản lý các nguồn cho vay
cũng như khai thác từ phía khách hàng thêm nhiều thơng tin. Mặt khác, vì những
khoản vay có số lượng lớn do đó ngân hàng mất chi phí lớn để thẩm định thông tin,
giải ngân cũng như theo dõi tình hình của khách hàng trong và sau quy trình tín dụng.
** Lãi suất CVTD thường cố định và khá cao.
CVTD khơng có lãi suất linh hoạt như những món vay khác trong lĩnh vực kinh
doanh. CVTD đối với KHCN dù thực thi bằng phương thức nào đều cố định lãi suất ở
mức nhất định, không chuyển biến theo sự thay đổi của mơi trường kinh tế. Bởi vì đối
tượng trong CVTD chỉ để ý đến lượng tiền mà họ chi trả định kỳ hơn là con số phản
ánh lãi suất đã thỏa thuận, mặc dù ta biết rằng chính lãi suất đó quyết định khoản tiền
mà họ phải trả. Lãi suất CVTD thơng thường ở mức lớn vì phải bù đắp cho chi phí cao
của nó (về thời gian, nhân lực để thẩm định, quản lý các món vay), rủi ro khá lớn có
thể gặp phải cách xa những phương thức cho vay khác của NHTM.
** Nhu cầu vay tiêu dùng thường bị tác động từ kinh tế
CVTD bị tác động rất lớn bởi các biến động trong nền kinh tế, nó phụ thuộc
nhiều vào sự ổn định về thu nhập của người tiêu dùng và đảm bảo có công ăn việc làm
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

11


Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

của người dân. Bởi vì CVTD cho phép mọi người tiêu dùng, mua sắm hàng hóa, dịch
vụ ở hiện tại dựa trên thu nhập trong tương lai. Nếu như kinh tế có xu hướng tăng
trưởng mạnh, người dân tin rằng họ sẽ sở hữu nhiều tài sản hơn ở tương lai do đó cầu
về chi tiêu sẽ lớn hơn. Còn khi kinh tế có chiều hướng đi xuống, đầu tư suy giảm làm
cho tình trạng thất nghiệp nghiêm trọng hơn, con người ta có xu thế tiết kiệm nên sẽ ít
có nhu cầu vay ở NHTM.
** Nhu cầu vay vốn có quan hệ chặt chẽ tới thu nhập và trình độ của người đi vay
Trong khi lãi suất khơng ảnh hưởng nhiều thì thu nhập cùng với trình độ của
người dân lại tác động lên quyết định đi vay của họ. Nếu có nguồn thu nhập tốt, khách
hàng sẽ tăng mức chi tiêu và ngược lại. Trình độ văn hóa cũng như vậy, khách hàng sẽ
tăng nhu cầu đối với các mặt hàng xa xỉ, học tập nâng cao tri thức, nâng cao mức sống,
theo đó nhu cầu vay vốn với mục đích tiêu dùng vì thế mà tăng cao.
** CVTD tồn tại nhiều rủi ro
Xét về KHCN thì nguồn thu để đảm bảo cho việc trả nợ thường thường là thu
nhập của chính bản thân. Tuy nhiên thơng tin về nguồn thu này thường thiếu sự chính
xác và hay biến động bởi thông tin đều do người vay cung cấp. Nguồn trả nợ chính của
khách hàng chỉ là thu nhập thường xuyên của họ, nó phụ thuộc vào sức khỏe và cơng
việc của người vay mà việc thẩm định yếu tố này cũng rất khó khăn. Nguồn trả nợ của
khách hàng bị tác động bởi các nhân tố: biến động của nền kinh tế, xu hướng của công
việc mà khách hàng đang làm việc, trình độ của họ, các biến cố bất ngờ, uy tín của
khách hàng. Nếu chẳng may một nhân tố nêu trên có sự thay đổi đột ngột khơng giống
với phán đốn của NHTM (có thể là bệnh tật, tai nạn…) thì sẽ gây ra rủi ro cho hoạt

động của NHTM, trong đó có CVTD. Xét về độ đáng tin của người vay, khách hàng có
thể che giấu những thơng tin bất lợi để có được khoản vay làm cho việc thẩm định
thiếu chính xác khiến cho NHTM đánh giá sai về các phương án cho vay, từ đó khả
năng mất vốn tăng cao.
1.2.3 Vai trò của hoạt động CVTD
1.2.3.1 Đối với người tiêu dùng
Xã hội hiện này ngày phát triển, mức sống cũng lớn kéo theo cầu về tiêu thụ
hàng hóa của con người tăng cao. Trên thực tế, có rất nhiều nhu cầu mang tính thiết
yếu, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này khơng sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như nhu
cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các
phương tiện như xe máy, ô tô, nhà cửa, du lịch, học hành… Trong cuộc sống, ngoài
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

12

Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

những yêu cầu thiết yếu, con người cũng có những nhu cầu nâng cao. Nhưng để đáp
ứng được điều đó họ phải tích lũy tài chính trong thời gian rất lâu. Vì vậy, hầu hết
người ta chỉ đáp ứng khi tuổi đã lớn, tuy nhiên lúc đó khơng thể tận hưởng như hiện
tại. Do đó CVTD đã hỗ trợ con người điều tiết được giữa việc thỏa mãn nhu cầu với
khả năng tài chính,hỗ trợ người dân được trải nghiệm sản phẩm trước lúc họ đủ tài
chính chi trả, tạo động lực để để làm việc phục vụ cho cuộc sống. Không chỉ vậy, việc
đáp ứng tiêu dùng trước thúc đẩy khách hàng làm việc chăm chỉ hơn để trả nợ và thực

hiện các dự định tiêu dùng tiếp theo.
Nhờ có CVTD đã góp phần hình thành lên một thị trường sơi động, thỏa mãn
người tiêu dùng tốt hơn. Người dân khi ấy sẽ được hưởng cuộc sống đầy đủ, tinh thần
sảng khoái, giúp cải thiện chất lượng đời sống.
1.2.3.2 Đối với NHTM
Mục đích của các NHTM là tạo ra lợi nhuận tối đa có thể. Do đó, để đạt được
mục đích ấy nó sẽ thực hiện mọi biện pháp. CVTD là kiểu cho vay mang lại nguồn thu
lớn mà các NHTM không thể khơng tiếp cận. Tuy rủi ro của nó hơi cao nhưng lợi
nhuận mà nó đem lại rất hấp dẫn. Do đó, việc phát triển CVTD là việc cực kì quan
trọng đối với NHTM. Phát triển CVTD không những giúp NHTM cải thiện và mở
rộng các mối quan hệ với khách hàng mà cịn giúp nâng cao uy tín trong thị trường để
nó cạnh tranh được với những doanh nghiệp bán lẻ khác đang cung cấp sản phẩm
tương đồng.
Có thể thấy, khi người tiêu dùng đã trải nghiệm dịch vụ của một NHTM, xác
suất rất cao để họ quay trở lại sử dụng những sản phẩm khác của NHTM đó. Tiềm
năng về nguồn người tiêu dùng đi vay khá cao nên việc ngân hàng mở rộng lượng
khách vay rất dễ dàng. Chất lượng của CVTD tốt sẽ làm cho NHTM tiếp cận với nhiều
khách hàng, ngồi lĩnh vực CVTD cịn có các hoạt động khác như nhận tiền gửi, tài trợ
trong và ngồi nước, … lúc đó thu nhập của NHTM tăng lên, đẩy mạnh sức cạnh
tranh, giành lấy thị phần và tạo lên hình ảnh đặc trưng.
1.2.3.3 Đối với kinh tế - xã hội
Sự phát triển của một nền kinh tế được biểu hiện rất rõ qua mức cầu về hàng
hoá tiêu dùng của người dân. Cho nên một giải pháp làm tăng lượng cầu có khả năng
thanh tốn sẽ là một địn bảy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội khác. CVTD hỗ trợ không nhỏ cho việc đẩy mạnh lượng cầu,
khiến cho nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ giải trí tăng cao. Khi
chi tiêu tăng sẽ là động lực để các cơng ty tập trung sản xuất, khi đó kinh tế sẽ tăng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

13


Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

trưởng mạnh mẽ. Việc mở rộng hoạt động CVTD góp phần đáng kể trong chính sách
kích cầu của chính phủ, nó cũng giúp nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tăng GDP hay thu nhập bình qn đầu người…
CVTD cũng góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư, giúp những nhu
cầu về tinh thần và vật chất được đáp ứng, khiến cho xã hội ngày càng lành mạnh. Khi
dân cư có điều kiện đầy đủ trong cuộc sống, thoải mái về tinh thần sẽ hạn chế được các
hành vi tiêu cực, bất ổn trong xã hội như bạo loạn, cướp phá, biểu tình… Hơn nữa
chính phủ cũng đạt được mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giảm thất nghiệp, hạn chế các tệ nạn xã hội…
CVTD phát triển giúp cho các doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội hơn trong kinh
doanh, đầu tư. Sự phát triển của CVTD đồng nghĩa với việc tăng trưởng sức mua của
người dân. Khi khách hàng được thúc đẩy tiêu dùng, nhu cầu đa dạng hơn, vì thế các
doanh nghiệp có thể đề ra các phương án hợp lý để kinh doanh, thỏa mãn được nhu
cầu của mọi người, góp phần giúp lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sẽ phát triển ổn
định. Từ đó tạo nên sự sơi động cho thị trường hàng hoá, tạo nguồn sống cho khu vực
sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời
tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài.
1.2.4 Nguyên tắc và điều kiện của hoạt động CVTD
1.2.4.1 Nguyên tắc CVTD
Các NHTM luôn luôn phải tuân theo các quy tắc sau đây để bảo đảm cho nguồn
vốn an tồn trong mỗi q trình CVTD:

** Nguyên tắc vay đúng mục đích:
Trong nguyên tắc này, mọi món vay dù với loại hình nào đều cần phải xác định
mục đích khi khách hàng đi vay trước lúc món vay ấy được phê duyệt. Vì khi tiền vay
được dùng sai mục đích, người dân đi vay để tiêu dùng phục vụ cho cuộc sống nhưng
họ lại dùng món tiền ấy để sử dụng cho các hành vi khác hoặc với mục đích bất hợp
pháp sẽ cản trở ngân hàng kiểm sốt việc sử dụng vốn vay, đơn đốc thu nợ và tác động
tiêu cực tới khả năng thu hồi, thanh tốn của chính ngân hàng. Bởi vậy những cá
nhân/gia đình muốn vay vốn thì cần thiết phải có mục đích vay hợp pháp và chứng
minh được nó, đồng thời cam kết sẽ dùng vốn theo như mục đích ban đầu.
NHTM có nghĩa vụ kiểm tra thường xuyên mục đích mà tiền vay được sử dụng.
Nếu như phát hiện người vay khơng dùng đúng tiền vay vào mục đích ban đầu theo
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

14

Lớp: NH58A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xn Hịa

cam kết thì cần có những hình thức xử lý phù hợp để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro
với NHTM.
** Nguyên tắc tiền gốc và lãi được hoàn trả đúng hạn:
Nguyên tắc này là tính chất căn bản của quan hệ vay mượn. Khi NHTM cho
vay, mối quan tâm lớn nhất là nguồn vốn được thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn
cùng với số tiền lãi ngân hàng đã dự thu. Trong mọi hoạt động, NHTM phải dự tính
các khoản chi phí như tiền lãi phải trả, đóng thuế, dự phịng, tiền lương, chi phí in ấn,
chi phí hoạt động,… Do đó, ngân hàng khơng những phải thu đầy đủ tiền gốc mà còn

thu thêm tiền lãi vay để trả những chi phí trên và tiếp tục kinh doanh, đảm bảo lợi
nhuận. NHTM cần phải kiểm tra các khoản vay liên tục và thúc dục khách hàng thanh
toán nợ. CVTD cũng là một loại hình cho vay của NHTM nên cũng phải chấp hành
theo các quy tắc này.
Nguồn vốn của NHTM đa phần từ việc huy động, vì thế NHTM cũng giữ vị trí
là người vay vốn. Do đó, ngân hàng phải thanh tốn đầy đủ, nhanh chóng cho người
gửi khi họ mong muốn rút vốn của mình. Thế nên, khi đem nguồn vốn của mình đi cho
vay, nó cũng yêu cầu ở người vay như thế, thanh toán đầy đủ, đúng thời gian cho ngân
hàng các khoản tiền gốc và lãi. Người vay nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn trên HĐTD
và sẽ bị phạt nếu trả chậm.
** Nguyên tắc có giá trị đảm bảo:
Mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nếu muốn vay vốn từ NHTM thì phải xuất
trình đầy đủ các loại chứng từ, hóa đơn, hợp đồng mua bán liên quan. Trên cơ sở đó
nhân viên ngân hàng sẽ tiến hành xét duyệt khoản vay tương đương với giá trị hàng
hóa trên chứng từ, hóa đơn. Hơn nữa trong quá trình vay vốn, khách hàng phải cung
cấp một hay nhiều tài sản có giá trị tương ứng làm đảm bảo cho khoản vay. Thông
thường NHTM sẽ xét cho vay có hạn mức ứng với 60-70% giá trị tài sản thế chấp.
Nguyên tắc này giúp cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả,
giúp NHTM tránh được những rủi ro không đáng có trong q trình hoạt động của
mình. Ngồi ra, hiện nay xuất hiện thêm hình thức vay có đảm bảo bằng sự bảo lãnh
của các tổ chức có uy tín khác hoặc bằng chính sự uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng cấp tín dụng.
Ba ngun tắc trên có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ
tín dụng giữa NHTM và các cá nhân, tổ chức đi vay. Nó phịng ngừa được rủi ro, đảm
bảo an toàn trong hoạt động của NHTM, Hơn nữa nó cịn gây sức ép để khách hàng sử
dụng vốn va tốt hơn, thúc đẩy nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

15


Lớp: NH58A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

1.2.4.2 Điều kiện CVTD
Nhiều khoản CVTD luôn yêu cầu các điều kiện cần thiết. Để thỏa mãn điều
kiện CVTD ở Việt Nam hiện nay, các điều kiện mà khách hàng cần đáp ứng là:
Thứ nhất là phải có điều kiện pháp lý. Khách hàng là người đủ 18 tuổi, đầy đủ
năng lực hành vi dân sự hoặc từ 15 tuổi đến 18 tuổi không bị mất năng lực hành vi dân
sự theo quy định của luật pháp. Mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và người vay trên
cơ sở pháp luật, được luật pháp bảo vệ. Hơn nữa, trong quá trình vay vốn xẽ có sự
chuyển giao về tài sản, cần có sự xác nhận giao dịch giữa hai bên theo quy định. Vì
vậy chủ thể thuộc quan hệ này phải bảo đảm có năng lực pháp lý.
Thứ hai, dùng vốn vay với mục đích hợp pháp. Người vay phải sử dụng tiền
vay phù hợp với luật pháp. Vì nếu người vay sử dụng nguồn vốn vi phạm pháp luật bị
các đơn vị có thẩm quyền phát hiện thì sẽ phong tỏa hoặc tịch thu tài sản của người
vay từ đó tác động xấu đến việc trả gốc và lãi cho ngân hàng. Hơn nữa, khi sử dụng
bất hợp pháp vốn vay thì khách hàng sẽ mất đi tư cách pháp lý, từ đó quan hệ vay
mượn giữa hai bên cũng bị ảnh hưởng.
Thứ ba, khách hàng phải có dự định, kế hoạch sử dụng cụ thể. Với khách
hàng vay tiêu dùng thì phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể. Bởi đó là cơ sở cho
NHTM thẩm định, từ đó thấy được tính hợp pháp của hành vi tiêu dùng, cũng như
phân tích khả năng thanh tốn của người vay. Trên những căn cứ đó, ngân hàng có
quyền quyết định cho khách hàng vay vốn hay không. Không những vậy, NHTM cũng
cần yêu cầu người vay cam kết dùng vốn theo đúng với ý định ban đầu, để không gây
ra những hậu quả khiến cho NHTM không thể thu hồi nợ.
Thứ tư, có tài chính trong sạch để hồn trả vốn trong thời hạn cam kết.

Người sở hữu nguồn tài chính tốt tức là ổn định và hợp pháp về thu nhập, cân đối thu
chi, chứng minh những nguồn thu ổn định của bản thân như tiền lương, một số các
khoản thu nhập hàng tháng,… để chắc chắn rằng họ có nguồn tài chính vững chắc có
thể trả tiền vay đúng hạn. Nếu khách hàng khơng có nguồn trả nợ minh bạch sẽ gây ra
khó khăn cho việc ra quyết định cho vay cũng như việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Thứ năm, thực hiện bảo đảm vốn vay như quy định. CVTD là một loại hình
cho vay có rủi ro lớn, mọi hoạt động trong đời sống và làm việc của người vay đều ảnh
hưởng đến nguồn trả nợ, hay như việc mất cân đối thu chi của người đi vay. Từ đó dẫn
đến thu nhập hàng kì của khách hàng không được đảm bảo để trả vốn một cách đầy đủ,
khiến cho NHTM gặp rủi ro, tổn thất.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyến

16

Lớp: NH58A


×