Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ACB PGD times city

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.62 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG ACB-PGD TIMES CITY

Giảng viên hướng
dẫn
Sinh viên thực tập
Mã sinh viên
Lớp

HÀ NỘI - 2019
1


MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
NHNN
HĐTD
CN
KH
KHCN
PGD
TSĐB


SLKH
SLHĐ

2

Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Nhà nước
Hội đồng tín dụng
Chi nhánh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Phịng giao dịch
Tài sản đảm bảo
Số lượng khách hàng
Số lượng hợp đồng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng ACB-PGD
Times City
Bảng 2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP
Á Châu ACB-PGD Times City
Bảng 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ACB-PGD Times City giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3.4.1 Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân
giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3.4.2 Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng cá
nhân vay vốn giai đọan 2016-2018
Bảng 2.3.4.3 Tình hình tăng trưởng số lượng hợp đồng cho

vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3.4.4 Tình hình tăng trưởng tỷ trọng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân giai đoạn 2016-2018

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
khá ổn định và cao hơn các nước trong khu vực. Trong quá trình phát
triển và hội nhập nền kinh tế Việt Nam đã tăng cường mở rộng ngày
càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với thị trường tài chính quốc tế. Đó
cũng là cơ hội lớn song cũng là một thách thức lớn cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam khi phải cạnh tranh bình đẳng với các
ngân hàng nước ngoài như HSBC, Standard chartered, Shinhan
Bank,... Đều là những ngân hàng lớn và có tên tuổi.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, dân cư ngày càng đông đúc
thu nhập ngày càng ổn định nên mức sống và nhu cầu hưởng thụ cá
nhân cũng tăng lên. Nhu cầu cao về vay tiêu dùng và kinh doanh
của các cá nhân, mức lợi nhuận mà khách hàng cá nhân mang lại là
rất lớn mà rủi ro được phân tán và hạn chế hơn.Vậy nên thị trường
khách hàng cá nhân rất tiềm năng đối với các ngân hàng thương
mại dẫn đến xu hướng đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân của
hầu hết các ngân hàng bán lẻ, ngồi ra cịn giúp ngân hàng mở rộng
thị phần nâng cao cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm của ngân
hàng.
Nhiều năm liền nhận giải thưởng “ Ngân hàng bán lẻ xuất sắc
nhất Việt Nam” “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”… Ngân hàng TMCP
Á Châu ACB nắm lấy cơ hội kinh doanh tối đa hóa lợi nhuận, xác

định đối tường khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân trong
quá trình phát triển của ngân hàng. Hướng tới mục tiêu đẩy mạnh
cho vay khách hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng ngân hàng ACB đã cho ra mắt những sản phẩm cho vay nổi
bật như: Vay kinh doanh, vay mua xe ơ tơ, vay tiêu dùng tín chấp,
vay tiêu dùng linh hoạt, vay du học,…
Với ngân hàng ACB-PGD Times City nói riêng là một điểm lợi
thế của phịng giao dịch khi Times City là một khu đô thị mang đẳng
cấp quốc tế và các dịch vụ 5 sao chính vì vậy mà người dân được
sống trong mơi trường có tổ hợp đầy đủ từ dịch vụ vui chơi giải trí,
4


thể dục thể thao, hệ thống giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thế nên nhu cầu về đời sống và tiêu dùng của cá nhân là rất lớn, với
những cá nhân có điều kiện đủ khả năng vay và có trình độ dân trí
cao người ta cũng có những dự định vay vốn kinh doanh rất nhiều,
bên cạnh đó cịn có nhiều nhu cầu về đầu tư cho con cái. Lợi thế
tiếp theo là khu đô thị Times city có các tổ hợp vui chơi giải trí nằm
top Hà Thành vậy nên thu hút rất nhiều khách hàng và mang lại lợi
thế tiếp cận tiềm năng đối với ngân hàng và thương hiệu của ngân
hàng cũng dễ được biết đến và số lượng sản phẩm tiếp xúc được với
khách hàng cao hơn. Trong ba năm gần đây từ năm 2016 đến năm
2018 dư nợ cho vay của phòng giao dịch qua các năm lần lượt là
429 tỷ VNĐ, 470 tỷ VNĐ và 519 tỷ VNĐ có tăng nhẹ nhưng vẫn chưa
thực sự khởi sắc, tỷ lệ tăng của dư nợ cho vay vẫn còn thấp cho thấy
dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của phòng giao dịch những
năm gần đây chưa thực sự được chú trọng và đấy mạnh.
Chính vì vậy, là một phịng giao dịch nằm trong khu dân cư
Times City là một khu vực đắc địa với dân cư có đời sống cao nhu

cầu tiêu dùng và kinh doanh buôn bán sầm uất. Mang lại cơ hội tiếp
cận với khách hàng cá nhân tiềm năng rất lớn cho phòng giao dịch.
Và phòng giao dịch mới chuyển đến nên phần lớn cư dân đều chưa
thể biết đến và tiếp cận được hết các sản phẩm của ngân hàng nói
chung cũng như sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân nói riêng,
trong khi phịng giao dịch ACB cũng khá là mới mẻ đến sau các
phòng giao dịch của các ngân hàng khác nên cạnh tranh cũng có
phần thiệt hơn ở chỗ phòng giao dịch được đặt muộn hơn. Vì vậy
trong quá trình thực tập tại ngân hàng ACB-PGD Times City tôi nhận
thấy việc đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng ACB-PGD Times City là rất cần thiết.
Nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu làm chuyên đề tốt nghiệp là: “Mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ACB-PGD
Times City”.
1.2 Đối tượng phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng cá nhân bao gồm khách
hàng cá nhân và hộ gia đình trong khu vực khu đơ thị Times City.
5


Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá ngân
tại Ngân hàng TMCP Á Châu ACB-PGD Times City.
Thời gian nghiên cứu của đề tài: Chuyên đề nghiên cứu về mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ACB-PGD Times City trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 và giải pháp mở rộng cho vay cá
nhân đến năm 2020.
1.3 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phân tích, so sánh
và dựa vào tổng hợp số liệu thu thập được để nghiên cứu. Chủ yếu
là những nghiên cứu tại bàn.


6


1.4 Cấu trúc chun đề
Chun đề có nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng ACB-PGD Times City
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng ACB-PGD Times City

7


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển hệ thống ngân hàng lâu dài, từ sơ
khai đến hệ thống ngân hàng hiện đại như ngày nay. Trong quá trình
đó, tùy theo quốc gia trên thế giới hay cách nhìn nhận vấn đề mà có
rất nhiều định nghĩa về ngân hàng được đưa ra.
Theo trích dẫn của giáo sư Peter S. Rose đưa ra khái niệm về
ngân hàng như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức

năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế ”
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành thơng qua ngày 16/06/2010 bởi Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện hết
tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Tổ chức tín
dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động thiết yếu của ngân hàng. Là
hoạt động giữ vai trò rất quan trọng với sự tồn tại của các ngân
hàng khi nguồn vốn huy động được chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng
số vốn của ngân hàng. Nguồn vốn được huy động từ các tổ chức
8


kinh tế khác và ngân hàng chỉ có quyền sử dụng một phần số vốn
đó phần cịn lại giữ làm chi phí dự phịng nhưng khơng được sở hữu
vốn đó, và phải trả gốc và lãi khi đến thời hạn.
Trích từ Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, các hình thức huy
động vốn của ngân hàng thương mại:


“Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ


yếu của các ngân hàng thương mại, bao gồm:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân và tổ chức kinh




tế.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế xã hội.
Nhận tiền gửi có kỳ hạn ( tiền gửi tiết kiệm ) của các cá nhân.
Phát hành giấy tờ có giá: Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 quy định NHTM có quyền phát hành giấy tờ có
giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) để huy
động vốn trong nước vàngồi nước, vốn huy động là có kỳ hạn

và có mục đích sử dụng cụ thể.
• Các hình thức huy động vốn khác: NHTM có thể vay vốn của


TCTD khác hoặc vay vốn của NHNN theo quy định sau:
Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 quy định:
NHTM được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính

trong nước và nước ngồi theo quy định của pháp luật.
• Điều 99 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
NHTM được vay vốn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam”
1.1.2.2 Sử dụng vốn
Sử dụng vốn và huy động vốn rất liên quan đến nhau. Chiến
lược huy động vốn luôn hướng đến mục tiêu đáp ứng sử dụng vốn.

Hai q trình này ln phải cân đối qua sự quản lí của lãnh đạo
ngân hàng. Ngân hàng thường có các phương thức sử dụng vốn
chính như là cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, phát thẻ tín
dụng, bảo lãnh và bao thanh tốn. Nhưng trong tất cả thì hoạt động,
cho vay là hoạt động phổ biến nhất giúp ngân hàng đưa một lượng
vốn lớn vào lưu hành trong nền kinh tế. Giúp kinh tế phát triển ổn
định và tăng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
9


Cho vay như một sự cam kết giữa ngân hàng và khách hàng .
Ngân hàng đóng vai trị cho vay và khách hàng đóng vai trị đi vay.
Bên cho vay cam kết sẽ chuyển quyền sở hữu một khoản tiền cho
bên đi vay với điều kiện lãi suất nhất định có thời gian trả nợ gốc lẫn
lãi và có mục đích sử dụng vốn rõ rang. Bên đi vay có trách nhiệm
phải hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn và thực hiện đúng như trong
hợp đồng vay vốn.
Trong đó hoạt động vay vốn bao gồm:


Hoạt động cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh buôn bán nhằm nhằm giải quyết vấn
đề thiếu vốn để nâng cao cơ sở vật chất doanh nghiệp, mở

rộng sản xuất kinh doanh được gọi là cho vay thương mại
• Cho vay tiêu dung là dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống, nhu
cầu tiêu dùng trong sinh hoạt của cá nhân và hộ gia đình.
• Tài trợ cho các dự án của các tổ chức kinh tế như các dự án lớn
về cơ sở vật chất của dự án như đầu tư dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng nhà máy và mua

sắm tài sản cố định, đầu tư về mặt cơng nghệ…
• Ngồi các hoạt động trên ngân hàng cịn tài trợ cho các hoạt
động của chính phủ và có dịch vụ bảo lãnh khách hàng vay
vốn từ các tổ chức tín dụng khác, bảo lãnh mua bán hàng hóa
hoặc phát hành chứng khoán…
1.1.2.3 Các hoạt động khác
a) Mua bán ngoại tệ
Nghiệp vụ này nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong
việc mua bán, xuất nhập khẩu hay dự trữ của khách hàng. Là
nghiệp vụ mua bán các loại tiền của các quốc gia và sinh lời từ số
tiền chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Đây cũng là một trong
những nghiệp vụ đầu tiên của ngân hàng.
b) Bảo quản tài sản hộ
Do nhu cầu cất trữ tài sản an toàn tiện lợi của khách hàng,
những tải sản có giá trị cao như vàng, tiền mặt, giấy tờ có giá. Nên
ngân hàng đã có thêm nghiệp vụ bảo quản tài sản hộ hay còn gọi là
10


cho th két. Ngồi ra ngân hàng cịn có dịch vụ đi kèm là trung
gian môi giới mua bán giấy tờ có giá, thanh tốn hộ các khoản trả
lãi hoặc chia cổ tức…
c) Quản lý ngân quỹ
Là nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thu hộ chi hộ của khách hàng
khi ngân hàng giữ tiền hộ khách hàng qua các tài khoản mà ngân
hàng cung cấp riêng cho mỗi khách hàng để phục vụ nhu cầu thu
chi và đầu tư của khách qua nhiều hình thức như đầu tư chứng
khốn, thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử internet banking,
phone banking, SMS, POS, ATM, ... Nghiệp vụ này giúp khách hàng
có những tiện ích về mặt thời gian và chi phí cũng như tăng khả

năng sinh lời số tiền nhàn rỗi của khách hàng.

11


d) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Ngân hàng là tổ chức chuyên về tài chính nên sẽ có đội ngũ là
các chun gia tư vấn tài chính chuyên sâu phục vụ nhu cầu ủy thác
về việc quản lí tài sản và quản lí tài chính hộ khách hàng như ủy
thác vay, cho vay, đầu tư và phát hành.. đưa ra những tư vấn và
hướng đi đúng đắn cho khách hàng.
e) Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
Với đội ngũ chuyên nghiệp ngân hàng cung cấp cho khách
hàng dịch vụ mơi giới chứng khốn như tư vấn cho khách hàng, hỗ
trợ tài chính hay mang đến những cơ hội tốt mua bán chứng khốn
cho khách hàng. Ngồi ra ngân hàng cịn lập ra những cơng ty
chứng khốn và cơng ty mơi giới chứng khốn.
f) Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm như các gói tiết kiệm
kết hợp bảo hiểm, các sản phẩm của ngân hàng đi kèm bảo hiểm
hay kể cả những bảo hiểm độc lập với ngân hàng như bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm rủi ro tài sản, bảo hiểm an sinh, ... Nhằm đảm
bảo lợi ích cho khách hàng khi khách hàng không may gặp phải
những rủi ro qua các công ty bảo hiểm mà ngân hàng thành lập
hoặc liên kết với các công ty bảo hiểm uy tín.
1.2 Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1.1
Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân


Cho vay là một trong những hoạt động chính của NHTM, mang
lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro đi kèm cũng rất
cao. Trong thời buổi nền kinh tế phát triển, dân số cao và lớp trẻ
chiếm phần đơng có thu nhập ngày càng tăng và nhu cầu về chất
lượng cuộc sống, tiêu dùng và kinh doanh cũng tăng lên. Vậy nên
các NHTM rất chú trọng vào hoạt động cho vay KHCN và hộ gia
đình.
Cho vay khách hàng cá nhân là việc ngân hàng giao cho khách
hàng cá nhân một khoản tiền sử dụng với mục đích tiêu dùng hoặc
12


kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định với nguyên tắc
khách hàng cá nhân phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
1.2.1.2

-

Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân thường đa dạng về nhu cầu và số
lượng KHCN lớn: Với mỗi khách hàng cá nhân đều có mục đích
vay riêng và nó phụ thuộc rất vào đời sống dân cư, kinh tế, độ
tuổi khách hàng, trình độ dân trí, nhu cầu chi tiêu và thu nhập
của khách hàng đó. Vậy nên mỗi khu vực dân cư sẽ có nhu cầu
về vay vốn khác nhau như là vay mua nhà, vay mua ô tô, vay
kinh doanh nhỏ lẻ…Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định KHCN
sẽ kì vọng có mức thu nhập cao hơn vậy nên nhu cầu đời sống
của họ có xu hướng tăng do vậy sẽ thúc đẩy chi tiêu và tăng

-


sản xuất kinh doanh.
Cho khách hàng cá nhân vay với quy mơ ít: Do nhu cầu của
khách hàng cá nhân thì số vốn khách hàng cần không nhiều
như các khách hàng doanh nghiệp. Khi họ có ý định kinh doanh
hoặc mua sắm những tài sản lớn đối với cá nhân thì việc vay
ngân hàng chỉ là mục đích bù đắp khoản tiền mà khách hàng
còn thiếu. Và đặc biệt dựa vào mức thu nhập cá nhân hay tài
sản thế chấp cũng thường không đủ để đảm bảo cho việc vay
được một khoản tiền lớn từ các ngân hàng. Tuy số tiền vay quy
mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng đi vay chiếm thị phần lớn
trong hoạt động ngân hàng do các ngân hàng cũng đều định
hướng phát triển ngân hàng theo hình thức ngân hàng bán lẻ
nên thường chú trọng mở rộng số lượng khách hàng cá nhân

-

vay vốn.
Đối với ngân hàng thì cho vay khách hàng cá nhân chiếm chi
phí cao trong tổng chi phí của ngân hàng: Do số lượng khách
hàng cá nhân lớn nên chi phí về nhân sự, làm hồ sơ, thẩm định
tài sản hay xét duyệt cho vay, quản lí nợ,.. để cho khách hàng
cá nhân vay thì chi phí cao hơn các chi phí khác. Ngồi ra chi
phí về mặt truyền thơng marketing tổ chức các chương tình
quảng cáo hay quà tặng để đưa sản phẩm dịch vụ tiếp cận

-

được với khách hàng cũng rất tốn kém.
Rủi ro từ cho vay khách hàng cá nhân cao: Do các ngân hàng

thường có các gói cho vay khách hàng cá nhân không cần tài

13


sản đảm bảo cho vay từ tín nhiệm cá nhân của khách hàng như
cho vay linh hoạt vay tiêu dùng nhanh, vay hưu trí, vay tiêu
dùng cơng nhân viên chức… Nhưng rủi ro khi cho vay khơng có
tài sản đảm bảo là khả năng chi trả của cá nhân là từ mức
lương hàng tháng của họ. Sự thay đổi về mặt kinh tế thị trường,
vấn đề sức khỏe hay độ tuổi hay thay đổi việc làm cũng ảnh
hưởng đến mức lương và khả năng chi trả của khách hàng. Đối
với vay kinh doanh thì các hộ gia đình thường có xu hướng vay
kinh doanh manh mún nhỏ lẻ, quy mô nhỏ và bộ máy hoạt
động sẽ không chuyên nghiệp hay nhiều kinh nghiệm khả năng
dẫn đến thua lỗ cũng rất cao điều đó cũng ảnh hưởng lớn đến

-

khả năng chi trả khoản nợ cho ngân hàng.
Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân lớn hơn lãi suất cho vay
khách hàng doanh nghiệp: Do để bù đắp chi phí và bù đắp rủi
ro từ cho vay khách hàng cá nhân nên lãi suất cho vay thường
cao.

14


1.2.2 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Dựa trên nhu cầu của khách hàng có hai hình thức cho vay

khách hàng cá nhân là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh
doanh. Miễn là khách hàng có nhu cầu đều được ngân hàng cho vay
vốn.
Vay tiêu dùng: là dịch vụ đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng trong
đời sống của khách hàng như vay mua nhà, mua xe, vay xây sửa
nhà cửa, vay chi trả học phí,…
Vay sản xuất kinh doanh: là dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu động
vốn của cá nhân hoặc hộ gia đình sản xuất kinh doanh như vay để
mua máy móc thiết bị, vay mua vật liệu đầu vào, vay xây dựng cơ
sở hạ tầng nhà xưởng, vay để đầu tư…
Có ba hình thức cho vay về thời gian là cho vay ngắn hạn dưới
một năm, cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, cho vay dài
hạn từ 60 tháng trở lên.
Dựa vào điều kiện đảm bảo để cho vay có hai hình thức là cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay tín chấp.
Theo điều 27, mục 1, thông tư quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng
số 39/2016/TT-NHNN. Phương thức cho vay khách hàng cá nhân bao
gồm:
“ ● Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách
hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
● Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để
thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh tốn. Mức thấu
chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một)
năm.
● Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa
thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ

15


chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần,
tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và
thời gian duy trì mức dư nợ này.”

- Cho khách hàng vay trả góp: là Ngân hàng cho khách hàng vay
một khoản tiền và khách hàng sẽ trả dần cả lãi và gốc cùng
thời điểm cho ngân hàng tùy thỏa thuận về thời gian, số lần trả
và số tiền trả từng lần và lãi suất từng lần được tính trên số tiền

-

dư nợ gốc.
Cho khách hàng vay từng lần: Cho khách hàng vay từng lần
nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn thiếu hụt trong các khâu
sản xuât hoặc cho vay theo từng loại vật liệu đưa vào sản xuất
phục vụ về nhu cầu vốn lưu động căn cứ từ kế hoạch kinh
doanh và các khâu sản xuất. Đặc biệt với những khoản vay
thường xuyên để bổ sung nguồn vốn lưu động thì ngân hàng sẽ

-

cấp cho khách hàng một hạn mức cho vay tối đa nhất định.
Cho vay thấu chi: Là khách hàng khi tiêu hết số tiền mà khách
hàng đang có trong tài khoản, nếu có nhu cầu chi tiêu khách
hàng có thể tiêu vượt số tiền có trong tài khoản đó và ngân

-


hàng sẽ tính lãi suất theo số tiền chi quá của khách hàng.
Cho vay qua hình thức phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng:
Hiện nay ngân hàng đang rất chú trọng hình thức cho khách
hàng vay qua thẻ tín dụng. Ngân hàng sẽ dựa vào mức lương
hàng tháng thu nhập của khách hàng để cung cấp cho khách
hàng một hạn mức số tiền cho vay nhất định trong thẻ. Khách
hàng có quyền sử dụng lượng tiền đó theo hình thức chi tiêu
trước trả tiền sau. Khách hàng có thể chi tiêu qua hình thức
dùng máy POS hoặc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua các
cổng thanh toán điện tử khi mua hàng. Nếu khách hàng rút tiền
mặt tại ATM thì phí rút tiền khá cao và lãi suất số tiền rút ra
cũng rất cao và khách hàng phải chịu lãi suất ngay khi rút tiền,
số tiền rút ra tối đa chỉ bằng một nửa hạn mức tín dụng. Tuy
nhiên nó cũng mang đến nhiều lợi ích cho khách hàng khi
khách hàng biết chi tiêu hợp lí, khi sử dụng thẻ tín dụng để
thanh tốn thì khách hàng được miễn lãi trong vịng 30 đến 45
ngày hoặc hơn nhưng khi quá hạn miễn lãi mà chưa chi trả, tùy

16


vào thời gian chậm đáo hạn mà khách hàng sẽ được xếp vào
các nhóm nợ khác nhau, ngân hàng sẽ nhắc nhở và sau đó thu
mức lãi khá cao. Nhưng lợi ích tiếp nữa là khách hàng được hỗ
trợ tài chính và nhận được nhiều ưu đãi từ tính năng được hồn
tiền của một số thẻ và thẻ tín dụng quốc tế cịn có thêm tính
năng thanh tốn quốc tế mà khơng cần đổi tiền.
1.2.2 Vai trị của cho vay khách hàng cá nhân
Việt Nam là một đất nước có chính trị ổn định và kinh tế đang

trên đà tăng trưởng ổn định. Đời sống và nhu cầu hưởng thụ của
người dân ngày càng cao, mức thu nhập cũng đang tăng lên. Các
khu đô thị mọc lên rất nhiều, tập trung lượng lớn đối tượng khách
hàng khả quan, có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh gay gắt mở
nhiều PGD và phịng giao dịch trong các khu đơ thị lớn. Với nhu cầu
không thể thiếu trong đời sống là sắm xe và mua nhà, khách hàng
có thể sẵn sàng đi vay một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu cần thiết
đó. Với đối tượng khách hàng đa dạng và tiềm năng, các ngân hàng
luôn đấy mạnh cạnh tranh về dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân.
Để trở thành ngân hàng bán lẻ dẫn đầu, với mức lợi nhuận thu về
không hề nhỏ, với sự phát triển về mặt công nghệ cũng là một hậu
thuẫn giúp ngân hàng dễ dàng đưa sản phẩm dịch vụ đến tay khách
hàng. Vậy nên vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là
rất quan trọng.

- Đối với khách hàng: Giải quyết nhanh về vấn đề thiếu vốn, hồ
sơ nhanh chóng và đơn giản, giải ngân khoản tiền lớn. Có
những gói sản phẩm không cần thế chấp tài sản. Đời sống được
đầy đủ và ổn định, chi tiêu được thoải mái hơn. Đó là một
nguồn vốn an toàn đối với khách hàng trong những lúc thiếu
tiền thì vay ngân hàng như là phao cứu sinh và tốt hơn rất

-

nhiều so với vay tín dụng đen.
Đối với ngân hàng: Với thị phần lớn từ khách hàng cá nhân,
ngân hàng dễ dàng tăng số lượng khách hàng thân thiết trong
data. Khi khách hàng cá nhân được trải nghiệm một dịch vụ từ
ngân hàng, có thiện cảm với dịch vụ tốt, ngân hàng phục vụ
chuyên nghiệp sẽ dễ dàng mở rộng thêm nhiều dịch vụ khác

với khách hàng như bán kèm nhiều sản phẩm, bán chéo sản

17


phẩm như bảo hiểm, các gói sản phẩm tiết kiệm, mở tài khoản
thanh toán, thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền
mặt, nhận lương qua tài khoản ngân hàng, kết nối cho vay
doanh nghiệp, chi lương nhân viên… giúp thương hiệu của
ngân hàng được nhiều người biết đến và sử dụng, cũng thúc
đẩy ngân hàng phát triển thêm nhiều gói dịch vụ, tăng cường
nâng cao chất lượng nhân sự và dịch vụ đáp ứng nhiều nhu cầu
từ khách hàng. Sự sáng tạo và đầu tư của ngân hàng trong
những gói sản phẩm mới sẽ tạo nên sự khác biệt và thương
hiệu riêng của mỗi ngân hàng, dễ dàng cạnh tranh và đưa ngân
hàng lên những bước tiến mới trong xây dựng thương hiệu.
Doanh thu của ngân hàng cũng tăng lên không chỉ từ lãi khoản
khách hàng vay mang lại mà cịn đến từ chi phí thu được từ các sản
phẩm bán chéo như phí thanh tốn quốc tế, phí thanh tốn trong
nước, phí duy trì thẻ, phí internet banking… đây là những khoản thu
phí ổn định mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, vì vậy mà ngân
hàng khơng cần phụ thuộc nhiều vào khách hàng lớn nữa, có thể tự
chủ phát triển và mở rộng thị phần.
Ngoài ra thì việc cho vay của ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro,
nhưng với lượng khách hàng lớn rủi ro sẽ được phân tán và giảm
nhẹ đi, số tiền vay nhỏ và khả năng không trả được nợ cũng không
quá cao nên rủi ro cũng sẽ không tổn thất quá lớn.
- Đối với nền kinh tế: Dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội. Giúp đời
sống tốt đẹp hơn và nhờ đó mà nguồn tiền được luân chuyển từ

nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, giảm lượng tiền nhàn rỗi và
mang lại những điểm tích cực như thúc đẩy sản xuất kinh
doanh tạo công ăn việc làm và giải quyết chính sách kích cầu
của nhà nước. Giúp người dân hiểu được lợi ích từ vay ngân
hàng và tránh xa tín dụng đen và những tệ nạn xã hội.

18


1.3 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1 Khái niệm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

Có thể hiểu rằng mở rộng là sự lan rộng lớn hơn về mọi mặt
của một đối tượng cụ thể hay một hoạt động kinh doanh.Vậy mở
rộng cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là sự gia tăng dư nợ
cho vay KHCN, gia tăng số lượng khách hàng cá nhân vay vốn, gia
tăng số lượng hợp đồng KHCN vay vốn. Tất cả các hoạt động của
ngân hàng ảnh hưởng đến sự tăng tất cả chỉ tiêu liên quan kể trên
đều được hiểu là mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
1.3.2

-

Các tiêu chí phản ánh kết quả mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân tại cá nhân tại các ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân

Dư nợ cho vay cá nhân là tổng tất số tiền mà ngân hàng cho khách
hàng cá nhân vay trong một thời điểm.
+ Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân tuyệt đối

∆ Dư nợ CVCN = Dư nợ CVCN (năm t) – Dư nợ CVCN (năm t-1)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh được sự tăng trưởng của cho vay khách
hàng cá nhân có tốt hay không và đánh giá được mức độ tăng
trưởng của dư nợ cho vay của năm đó có tăng hay khơng. Và chỉ tiêu
này có thể đánh giá chính xác về khả năng mở rộng quy mô cho vay
và xu hướng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu tuyệt đối >0 chứng tỏ quy mơ dư nợ cho KHCN vay tăng
so với kì trước và hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng được mở
rộng quy mô và số tiền KHCN đang vay nhiều hơn. Nếu ngược lại,
chỉ tiêu tuyệt đối <0 thì quy mô cho KHCN vay đang bị thu hẹp và
số tiền KH đang vay đã giảm xuống.
+ Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân
tuơng đối
% Chênh lệch dư nợ CVCN =
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ CVCN.
Nếu Chỉ tiêu này >0 chứng tỏ tốc độ tăng trưởng trong dịch vụ cho
19


vay KHCN đang ở mức độ tốt, nếu <0 thì tốc độ tăng trưởng trong
dịch vụ cho vay KHCN đang ở mức chưa tốt.

20


- Chỉ tiêu về tăng trưởng số lượng KHCN vay vốn
Chỉ tiêu này đánh giá được số lượng khách hàng CN đã và đang vay
vốn trong một thời gian nhất định, thay đổi như thế nào qua các
năm.
+ Chỉ tiêu về tăng trưởng số lượng KHCN vay vốn tuyệt đối

∆ SLKH = SLKHCN vay vốn (năm t) – SLKHCN vay vốn (năm t-1)
Chỉ tiêu tuyệt đối này đánh giá quy mô về số lượng khách hàng cá
nhân vay vốn tại ngân hàng. Nếu chỉ tiêu >0 thì quy mơ về số lượng
KHCN đã và đang vay vốn trong năm đó tăng so với năm trước, cho
vay KHCN đang được ngân hàng mở rộng và ngược lại.
+ Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng số lượng KHCN vay vốn
tương đối
% Chênh lệch SLKH =
Chỉ tiêu tương đối này phản ánh tốc độ tăng về số lượng KHCN vay
vốn qua các thời kì. Nếu chỉ tiêu này >0 thì tốc độ tăng số lượng
KHCN vay vốn đang ở mức độ tốt và ngược lại.

- Chỉ tiêu về tăng trưởng số lượng hợp đồng KHCN vay vốn
Trong một thời kì thì mỗi KHCN đều có thể vay vốn nhiều lần khi đã
trả hết nợ cũ hoặc đủ điều kiện đáp ứng để được vay nhiều khoản
một lúc và mỗi KHCN có thể có nhiều hợp đồng vay vốn, vậy nên chỉ
tiêu về số lượng hợp đồng KHCN vay vốn sẽ khác với chỉ tiêu số
lượng KHCN vay vốn. Chỉ tiêu này sẽ đánh giá về số lượng hợp đồng
là đánh giá về chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu về tăng trưởng số lượng hợp đồng KHCN vay vốn
tuyệt đối
∆ SLHĐ cho vay KHCN = SLHĐ (năm t) - SLHĐ (năm t-1)
Chỉ tiêu tuyệt đối này đánh giá tăng giảm quy mô về số lượng hợp
đồng và đánh giá được chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này >0 thì chất lượng cho vay tốt, cho vay KHCN tại ngân hàng
đang được mở rộng và ngược lại.
21


+ Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng số lượng hợp đồng KHCN

vay vốn tương đối

% SLHĐ cho vay KHCN =
Chỉ tiêu tương đối này đánh giá sự thay đổi về tốc độ tăng của hợp
đồng cho vay KHCN. Nếu chỉ tiêu >0 tốc độ tăng cho thấy chất
lượng cho vay KHCN đã tăng và ngược lại.

- Chỉ tiêu tỉ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ
của ngân hàng
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN =
Chỉ tiêu này nhắm đánh giá mức tăng trưởng của dư nợ cho vay cá
nhân so với tổng dư nợ mà ngân hàng cho vay. Khi mà tỷ trọng càng
lớn chứng tỏ rằng cho vay KHCN tại ngân hàng đang được chú trọng
và mở rộng hoặc dư nợ cho vay KHCN giảm mới mức độ ít hơn độ
giảm của tổng dư nợ.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay khách hàng
cá nhân tại các NHTM
Về mặt khách quan:

- Trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân các ngân hàng
ln có sự cạnh tranh gay gắt. Nhờ có sự cạnh tranh đó mà
ngân hàng ln nỗ lực tìm kiếm khách hàng và tuyển dụng
nhân sự có năng lực, cho ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đầu
tư những công nghệ mới điều đó cũng nhằm thúc đẩy mở rộng
được cho vay khách hàng cá nhân nhưng đồng thời thị phần
khách hàng cũng chia nhỏ cũng như miếng bánh ngon thì sẽ có
nhiều thế lực xâu xé cũng ảnh hưởng phần nào tới việc mở rộng

-


thị phần cho vay KHCN.
Yếu tố về khách hàng tiềm năng cũng rất quan trọng là yếu tố
giúp ngân hàng tránh rủi ro và có những quyết định cho vay
đúng đắn. Khi khách hàng là thành phần uy tín ngân hàng cũng
khơng thể đánh giá chính xác được uy tín của khách hàng
nhưng dựa vào trình độ văn hóa hay là lịch sử giao dịch với

22


ngân hàng hoặc một số yếu tố khác nữa như cơng việc, gia
đình để xem xét vấn đề cho vay và xem xét chính xác hơn về
khả năng trả nợ của khách hàng. Biết được chắc chăn hơn về lộ
trình trả nợ của khách. Và một phần nữa là nhu cầu của khách
hàng phải có mục đích rõ ràng và sau khi vay vốn phải sử dụng
đúng mục đích trong hợp đồng, ngân hàng sẽ đánh giá sự phù

-

hợp và đủ điều kiện để ngân hàng có thể cho vay.
Yếu tố về kinh tế Việt Nam cũng có tác động không nhỏ đến
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Khi kinh tế phát triển
thì cũng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng mở rộng cho
vay hơn. Nhưng khi xảy ra vấn đề về lạm phát cùng với đó lãi
suất sẽ tăng lên, khách hàng sẽ bị lãi suất tạo một mối e ngại
và giảm khả năng quyết định vay vốn từ ngân hàng nên việc

-

mở rộng cho vay của ngân hàng sẽ khó khăn hơn.

Yếu tố pháp luật cũng rất quan trọng đối với cả ngân hàng lẫn
khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam có luật các tổ chức tín dụng,
luật dân sự, luật đất đai, luật đăng kí thế chấp,… thì các khách
hàng có tài sản thế chấp phải có đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp
pháp đẩy đủ giấy tờ mới có thể dùng để thế chấp, và riêng
khách hàng cũng phải đủ khả năng pháp lý mới đủ điều kiện
vay vốn. Điều này tạo cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay,
mạnh dạn mở rộng và nhắm đúng đối tượng khách hàng. Và
khách hàng cũng tự tin đi vay vốn, có các ràng buộc về pháp lý
sẽ là cơ sở chính xác để bảo vệ quyền lợi cả hai bên. Nhưng nó
cũng có những mặt tiêu cực như việc cấp giấy tờ hợp pháp cho
đất đai hay tài sản còn khá rườm rà nhiều thủ tục và tiến độ
chậm, hoạt động công chứng và đăng kí giao dịch chưa chun
nghiệp và nhanh chóng từ bộ máy nhà nước ở địa phương cũng
dẫn đến nhiều khó khăn cho việc đầy đủ tính pháp lý để thực
hiện nghiệp vụ thẩm định và quyết định cho vay của ngân

-

hàng.
Yếu tố văn hóa xã hội cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng
tới cho vay khách hàng cá nhân. Như ở những vùng nơng thơn
văn hóa chưa phát triển nhiều, khi nhu cầu tiêu dùng khơng
cao, trình độ dân trí thấp hơn như việc e ngại vay nợ mặc dù
vẫn có những thiếu hụt về nguồn tiền nhưng tấm lí về gánh

23


nặng vay nợ cũng là rào cản mà ngân hàng khó phát triển dịch

vụ cho vay ở những khu vực văn hóa xã hội chưa phát triển.
Ngược lại với những thành phố lớn, tập quán sinh sống tiêu
dùng cũng thoáng hơn và dân trí cao giúp người dân nghĩ
thống trong việc vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, giúp ngân
hàng dễ dàng tiếp cận và mở rộng sản phẩm cho vay đến với
khách hàng hơn, đặc biệt như ở thủ đơ Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh là hai thành phố lớn nhất nước cũng là nơi mang nhiều
tiềm năng nhất để phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng.
Về mặt chủ quan

- Hoạt động quảng bá sản phẩm của ngân hàng để nâng cao
thương hiệu và đưa sản phẩm tiếp cận nhanh chóng với khách
hàng. Cách thức và kế hoạch triển khai Marketing ngân hàng
cũng là một giải pháp tốt cho việc mở rộng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân, nhằm để khách hàng biết đến những lợi
ích vay vốn mang lại, khách hàng sẽ dễ dàng tìm đến ngân
hàng để giao dịch . Nhưng mặt khác chi phí cho các hoạt động
marketing là không nhỏ nên các ngân hàng cần phải cân chắc
kĩ và tính tốn chính xác để đưa ra một mức phí phù hợp mà

-

vẫn đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng.
Với một ngân hàng lớn luôn tạo được uy tín đối với khách hàng.
Khách hàng sẽ thích gửi tiền và giao dịch ở ngân hàng lớn sẽ
yên tâm hơn. Vậy nên quy mô ngân hàng cũng rất quan trọng.
Một ngân hàng có quy mơ lớn với số vốn chủ sở hữu lớn và
mạng lới chi nhanh, phòng giao dịch càng nhiều sẽ giúp ngân
hàng phát triển và mở rộng địa bàn khu vực hoạt động, từ đó

việc phát triển mở rộng sản phẩm cho vay dễ dàng và tăng
lượng khách hàng mới, ngoài ra với vốn chủ sở hữu lớn cũng có
thể mở những văn phịng quy mơ lớn với trang thiết bị hiện đại
cũng nâng cao chất lượng dịch vụ và cũng là bộ mặt của ngân
hàng. Đó là đặc điểm nổi bật riêng để các ngân hàng có thể
cạnh tranh nhau về quy mơ, uy tín, hiệu quả của dịch vụ mang
lại.

24


- Chính sách và những ưu đãi của mỗi ngân hàng đều có những
khác biệt và đó cũng là cơ sở để khách hàng lựa chọn ngân
hàng giao dịch. Chính sách về lãi suất, kiều kiện tài sản đảm
bảo, cách thức cho vay là những điểm cạnh tranh trong chính
sách của các ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đang có rất
nhiều gói sản phẩm cho vay tín chấp mà khơng cần có tài sản
đảm bảo, thủ tục bớt rườm rà hơn. Đó cũng là điều kiện tốt để
khách hàng dễ dàng được vay vốn, là cơ hội tốt với ngân hàng
để mở rộng cho vay, nhưng mặt khác lại là những rủi ro không
lường trước được khi cho vay khơng có tài sản đảm bảo. vậy
nên ngân hàng cần cân nhắc kĩ lưỡng về quyết định cho vay
KHCN. Về chính sách lãi suất trong khn khổ kịch trần hoặc
kịch sàn do NHNN quy định, ngân hàng nào cho vay lãi suất
thấp hơn cũng sẽ là điểm thu hút khách hàng đi vay hơn nhưng
ngân hàng vẫn phải chú trọng về việc làm thế nào để lãi suất
hợp lí thu hút khách mà phù hợp với mức lợi nhuận ngân hàng
nhận được. Phương thức cho vay tiêu dùng đa dạng thì càng
đáp ứng được nhu cầu tình hình tài chính và mức chi trả được
của khách hàng, với những ngân hàng có nhiều phương thức

cho vay sẽ có nhiều lựa chọn cho khách hàng và được khách

-

hàng chọn để vay nhiều hơn.
Bộ máy hoạt động của ngân hàng cũng rất khác nhau. Có
những ngân hàng xem bộ phận cho vay KHCN chung với bộ bận
cho vay mà khơng có sự chuyên biệt về chuyên môn riêng,
hoạt động cùng sẽ không thể chú trọng phát triển hết khả năng
nghiệp vụ cho vay KHCN. Với một số ngân hàng muốn chú
trọng đẩy mạnh cho vay sẽ tách riêng ra một bộ phận chuyên

-

làm về cho vay KHCN để dễ dàng phát triển dịch vụ hơn.
Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong hệ thống
máy tính kết nối trong một chương trình quản lí thơng tin trong
ngân hàng, giúp rút ngắn quy trình cho vay và thời gian, lưu trữ
và bảo mật thông tin cho khách hàng. Tạo nên sự hài long với

-

khách hàng về sự chuyên nghiệp của ngân hàng.
Yếu tố chất lượng nhân sự cũng rất quan trọng đến sự phát
triển của ngân hàng. Để đảm bảo thực hiện đúng và đủ thủ tục
hồ sơ cho vay, thâm định tài sản đảm bảo và theo sát tình hình

25



×