Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.52 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu n ghiên cứu...........................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................3
7. Kết cấu luận văn..................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................7
1.1 CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................7
1.1.1 Hoạt động của NHTM...................................................................7
1.1.2 Họat động cho vay KHCN tại NHTM........................................11
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY KHCN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.........................................................................................................................21


1.2.1 Nội dung mở rộng cho vay KHCN..............................................21
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN............24
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHCN..............29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2012..........................37
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIETINBANK NGŨ HÀNH SƠN.........................37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................37


2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban..................................38
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, hoạt động...........................................................40
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................41
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI VIETINBANK
NGŨ HÀNH SƠN..........................................................................................50
2.2.1 Quy định cho vay KHCN tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn.........50
2.2.2 Thực trạng các biện pháp mở rộng cho vay KHCN đã triển
khai tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn.............................................................56
2.2.3 Thực trạng kết quả mở rộng cho vay KHCN...........................58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK NGŨ HÀNH SƠN......................71
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................71
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..............................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK NGŨ HÀNH SƠN...........................79
3.1 CĂN CỨ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VIETINBANK
NGŨ HÀNH SƠN THỜI GIAN ĐẾN 2015................................................79
3.1.1 Tình hình kinh tế địa phương và nhu cầu vay vốn khách hàng

cá nhân...........................................................................................................79
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Vietinbank Ngũ Hành Sơn.................82
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK NGŨ HÀNH SƠN ĐẾN NĂM 2015......86
3.2.1 Tăng cường hoạt động khai thác, quảng bá sản phẩm và chăm
sóc khách hàng...............................................................................................86
3.2.2 Hồn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN...90
3.2.3 Cải tiến công tác bảo đảm tiền vay.............................................97


3.2.4 Hồn thiện quy trình, thủ tục cho vay........................................98
3.2.5 Tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng........................................99
3.2.6 Nâng cao hiệu quả phát triển và quản lý nguồn nhân lực......101
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................102
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ.....................................................102
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................104
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......105
3.3.4 Kiến nghị với Vietinbank Ngũ Hành Sơn...............................106
KẾT LUẬN..................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................108
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMCP

: Thương mại cổ phần

KHCN


: Khách hàng cá nhân

Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
CNV

: Cơng nhân viên

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TQDT

: Tín dụng quốc tế

TCKT

: Tổ chức kinh tế

Vietcombank: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHCT

: Ngân hàng Công thương




: Quyết định

HĐQT

: Hội đồng Quản trị

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


VND

: Việt nam đồng

USD

: Dollar Mỹ

FTP

: Cơ chế mua – bán vốn nội bộ của Vietinbank

QHKH

: Quan hệ khách hàng

GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng
2.1
2.2

Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012
Kết quả hoạt động cho vay giai đoạn 2010 - 2012

43
47

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012

49

2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Số lượng cho vay KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Dư nợ KHCN bình quân giai đoạn 2010 – 2012
Cơ cấu sản phẩm cho vay KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Cơ cấu tài sản bảo đảm cho vay KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Tỷ lệ nợ nợ xấu cho vay KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN giai đoạn 2010- 2012

59
61
62
63
67
68
70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ
1.1
2.1
2.2


Tên sơ đồ
Sơ đồ luân chuyển vốn tại Ngân hàng thương mại
Bộ máy quản lý của Vietinbank Ngũ Hành Sơn
Tóm tắt quy trình cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn

Trang
7
41
56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Biểu đồ
2.1
2.2

Tên biểu đồ
Số lượng KHCN giai đoạn 2010 - 2012
Dư nợ KHCN bình quân giai đoạn 2010 - 2012

Trang
61
62


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Với một nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
được nâng cao, quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu nâng
cao chất lượng cuộc sống khu vực tư nhân, dẫn đến tình trạng thiếu hụt các
nhu cầu về vốn. Để đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt đó thì các tổ chức tín
dụng – ngân hàng mà đặc biệt là ngân hàng, là địa chỉ tin cậy để tháo gỡ các
khó khăn. Ngân hàng cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu khách hàng, giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, nhu cầu tiêu dùng được giải
quyết, giúp nâng cao hơn chất lượng cuộc sống, góp phần vào sự phát triển xã
hội. Bên cạnh đó, nó cịn giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro, mở rộng quy
mô, kiếm thêm thu nhập từ khoản lãi vay và thu phí dịch vụ kèm theo, giúp
ngân hàng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn
(Vietinbank Ngũ Hành Sơn) là một NHTM lớn trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, hoạt động chủ yếu của Vietinbank Ngũ Hành Sơn là cung cấp các sản
phẩm tín dụng, huy động vốn, tài trợ thương mại, thẻ …. Tuy nhiên, quy mơ
tín dụng của Vietinbank Ngũ Hành Sơn chủ yếu tập trung dư nợ vào đối
tượng khách hàng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn. Thị trường tín
dụng cá nhân chưa được chi nhánh chú trọng cao nên quy mơ tín dụng cá
nhân còn thấp so với nhiều NHTM khác trên địa bàn Đà Nẵng.
Sau thời gian nghiên cứu về hoạt động cho vay tại Vietinbank Ngũ
Hành Sơn, tôi nhận thấy hoạt động cho vay KHCN là một mảng quan trọng
cần phát triển đối với Vietinbank Ngũ Hành Sơn để nhằm tái cấu trúc lại danh
mục cho vay, phân tán bớt rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu thực
hiện tốt mảng tín dụng này thì Vietinbank Ngũ Hành Sơn sẽ mở rộng hơn về
quy mô, nâng tầm vị thế, khẳng định thương hiệu và nâng cao hiệu quả kinh


2

doanh của chi nhánh. Đó cũng chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài “Mở

rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn” để thực hiện luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan mở rộng hoạt động cho
vay KHCN của NHTM
- Phân tích thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại Vietinbank Ngũ Hành
Sơn, đánh giá những kết quả và nhất là những hạn chế của thực trạng này.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại
Vietinbank Ngũ Hành Sơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Về lý luận, mở rộng cho vay KHCN của NHTM là gì? Các nội dung
của mở rộng cho vay bao hàm các vấn đề gì, các nhân tố ảnh hưởng mở rộng
cho vay?
- Thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn đã
diễn ra như thế nào? Có những thành cơng gì? Hạn chế và ngun nhân nào?
- Những giải pháp gì có thể giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động cho
vay KHCN?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm những vấn đề liên quan cho vay
KHCN tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
cho vay chỉ đối với KHCN của Vietinbank Ngũ Hành Sơn từ năm 2010 đến 2012
từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng cho vay KHCN cho đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp cụ thể khác nhau như phương pháp điều tra, tổng hợp,


3


so sánh thống kê, khảo sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của Vietinbank Ngũ
Hành Sơn… nhằm phân tích, đánh giá hoạt động mở rộng cho vay KHCN tại
Chi nhánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, luận văn đã góp phần hệ thống
những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay KHCN. Đề tài nghiên cứu thực trạng
của hoạt động cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn, những thành quả cùng
những tồn tại, tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần mở rộng hơn nữa
hoạt động cho vay KHCN tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Ngũ Hành Sơn
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Ngũ Hành Sơn
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài mở rộng cho vay khách hàng cá nhân không phải là đề tài mới.
Tuy nhiên, với mảng đề tài này có nhiều góc độ nhìn nhận để đánh giá, phân
tích và đề tài có ý nghĩa thực tiễn lớn đối các NHTM nhất là trong thời kỳ
kinh tế hiện nay cũng như thời gian tới.
Để nghiên cứu sâu hơn về đề tài của mình tơi có nghiên cứu thêm các
đề tài có liên quan đến hoạt động cho vay KHCN, cụ thể như sau:


4


- Luận văn cao học “Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2011 – 2015” của Nguyễn Đức Điệp năm 2012. Ở luận văn này, tác giả đã
đánh giá được thực trạng, ưu điểm, nhược điểm của hoạt động cho vay
KHCN, từ đó đưa ra các giải pháp như: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
KHCN, hoàn thiện phương thức quản trị rủi ro tín dụng, giải pháp phát triển
mạng lưới, nâng cao chất lượng nguồn lực và chính sách marketing. Tuy
nhiên, sau khi nghiên cứu luận văn của tác giả tôi nhận thấy còn tồn tại một số
hạn chế sau:
+ Giải pháp đẩy mạnh cơng tác tìm hiểu thị trường, tìm kiếm ý tưởng
mới nên phân quyền cho Bộ phận phát hành sổ/thẻ tiết kiệm thực hiện cho vay
là không phù hợp vì cho vay là chức năng của CBTD chứ khơng phải là bộ
phận phát hành thẻ sổ/thẻ tiết kiệm là bộ phận Giao dịch viên – kế toán.
+ Đề tài mới liệt kê một số sản phẩm cho vay KHCN của đối thủ chứ
khơng phân tích, đánh giá từ đó đưa ra sản phẩm mới phù hợp với Chi nhánh
+ Tác giả có đưa ra 2 ý tưởng về sản phẩm cho vay mới là cho khách
hàng vay trả tiền điện và tiền điện thoại thông qua việc ký hợp đồng liên kết
với Công ty Điện lực Đà Nẵng và Công ty Viễn Thông Quân Đội Viettel. Tuy
nhiên, hai ý tưởng này thực tế rất khó thực hiện, khơng khả thi do: Khoản vay
quá nhỏ lẻ vì những khoản vay này chỉ giao động từ 100.000 đồng –
5.000.000 đồng, số lượng khách hàng quá lớn mà hiệu quả mang lại khơng
cao. Hơn nữa đi đơi với phát triển tín dụng là phải đảm bảo chất lượng tín
dụng. Để thực hiện việc cho vay nay thì một là khách hàng phải có TSBĐ để
thế chấp/cầm cố cho ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ để vay một khoản tiền nhỏ mà
phải thế chấp như vậy thì số lượng khách hàng chấp thuận rất thấp. Hai là,
nếu khơng có TSBĐ thì Chi nhánh phải ký hợp đồng liên kết với các công ty
về việc chuyển lương qua thẻ ATM của chi nhánh và cam kết hỗ trợ Ngân


5


hàng trong việc thu nợ. Với một nền kinh tế nhiều biến động với bao lo toan
thì việc ký các cam kết đó sẽ khó thực hiện cho Ngân hàng.
- Luận văn cao học “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Liên Chiểu” Nguyễn Thị
Kiều Trinh năm 2012. Với đề tài nghiên cứu tác giả cũng đã đánh giá được
vai trò của cho vay tiêu dùng, thực trang hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
Tuy nhiên luận văn của tác giả có những hạn chế như sau :
+ Trong chương 1: Tác giả chưa trình bày được nội dung mở rộng đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng.
+ Trong chương 2: Tác giả chưa trình bày được những biện pháp mà
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Liên Chiểu đã áp dụng để có
những kết quả thực hiện đó.
Trên cơ sở nghiên cứu các cơ sở lý luận của tác giả, luận văn của tôi bổ
sung và làm rõ những nội dung mở rộng cho vay KHCN, những biện pháp mà
Ngân hàng đã thực hiện để mở rộng hoạt động cho vay.
- Luận văn cao học “Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài”
của tác giả Hồ Lâm Sơn năm 2012: Với đề tài này sau khi phân tích cơ sở lý
luận của việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng hộ kinh doanh cá thể, đánh
giá thực trạng tại Chi nhánh, tác giả đã đưa ra được các giải pháp nhằm mở
rộng cho vay hộ kinh doanh cá thể. Tuy vậy, đề tài cịn có hạn chế:
+ Trong chương 1: Tác giả phân tích cơ sở lý luận chung cho khách
hàng vay (khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân), tác giả khơng
phân tích cơ sở lý luận riêng đối với khách hàng hộ sản xuất kinh doanh. Do
đó, cơ sở lý luận của tác giả chưa sát với thực tiễn của KHCN vì đặc điểm
KHCN khác nhiều so với đặc điểm của KHDN.


6


+ Trong chương 3, tác giả có đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng
cao công tác cho vay hộ kinh doanh. Các giải pháp tác giả đưa ra chưa khắc
phục hết những hạn chế của Ngân hàng mà Tác giả đã đề cập trước đó. Chẳng
hạn: Tác giả có đề cập đến hạn chế trong việc quy trình, thủ tục cấp tín dụng,
vấn đề TSBĐ nhưng tác giả lại không đưa ra được những giải pháp cụ thể để
khắc phục vấn đề này. Thấy được các hạn chế trên của tác giả, tôi sẽ khắc
phục đối với luận văn của mình
- Luận văn cao học “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê
Doãn Thịnh năm 2012. Cơ bản với nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống
hóa được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM, đánh giá
được thực trạng tại Ngân hàng tác giả nghiên cứu từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể. Trong chương 1, cơ sở lý luận tác giá đề cập rất cụ thể vấn đề
cho vay tiêu dùng của NHTM, giúp tơi tham khảo thêm để hồn thiện luận
văn của mình. Hoạt động ngân hàng thì vấn đề chăm sóc khách hàng và quản
trị rủi ro tín dụng là hai vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên, trong chương 3 với
phần giải pháp của mình đề xuất tác giả khơng đề cập đến việc cơng tác chăm
sóc khách hàng, tác giả cũng chỉ đưa ra vấn đề kiểm soát rủi ro sau khi giải
ngân. Đối với vấn đề cho vay kiểm sốt khơng chỉ đối với kiểm sốt sau cho
vay mà phải kiểm soát cả trước, trong và sau khi cho vay. Hai hạn chế này sẽ
được khắc phục trong luận của tôi.
Từ một số nghiên cứu nêu trên, tôi cũng đã nhận định được một số ưu
điểm của các tác giả để tham khảo cho luận văn của mình. Đồng thời, khắc
phục nhược điểm của các nghiên cứu trước để từ đó rút ra những biện pháp
khắc phục nhằm đưa thực hiện những nghiên cứu trong luận văn của mình sâu
sát với thực tiễn hơn, các giải pháp đưa ra phù hợp và có ý nghĩa vận dụng
vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội thơng qua ngày 16/6/2010, có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2011, có quy định: “ NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn".
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên
doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Trong đó, chức năng chủ yếu là làm
trung gian tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nền kinh tế
b. Chức năng của Ngân hàng thương mại
 Trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, nó được thể hiện
thơng qua sơ đồ sau:
Cá nhân
Ngân


Cho vay
Gửi tiền

hàng
nhân
doanh
thương

nghiệp
mại
doanh
Đầu tư
nghiệp
Ủy thác đầu tư
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn tại NHTM


8

Đối với ngân hàng, với chức năng này Ngân hàng sẽ tìm được lợi
nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi, thu phí dịch vụ. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho NHTM tồn tại và phát
triển.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, Ngân hàng đã biến nguồn vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
nguồn vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, lưu thông nền kinh tế.
 Trung gian thanh toán


Với chức năng này ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng
bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của
họ như để thanh tốn tiền hàng hóa – dịch vụ ..... Thơng qua chức năng này,
Ngân hàng đóng vai trị là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân
bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày
càng được mở rộng.
Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi
ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của
khách hàng tăng góp phần thúc đẩy nền kinh tế. Ngoài ra, chức năng này cịn
góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thơng qua việc thu phí dịch vụ (như
phí chuyển tiền, phí đếm tiền ...). Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
 Tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự


9

tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức
năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách

hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh tốn, chi trả của xã hội.
c. Các hoạt động chính của NHTM
 Hoạt động huy động vốn:

NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD
nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
 Hoạt động tín dụng

NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động


10

cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
- Cho vay: Là việc ngân hàng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng

phục vụ đời sống trong thời hạn ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
+ Cho vay trung, dài hạn: Để đáp ứng các dự án đầu tư, phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh tốn, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác cho bên được bảo
lãnh (khách hàng của Ngân hàng) bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của
mình đối với bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mức bảo lãnh của
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá
tỷ lệ so với vốn tự có của Ngân hàng đó.
- Chiết khấu: Ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính
Phủ về tổ chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính.
 Hoạt động thanh tốn và Ngân quỹ:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông
qua các tài khoản mà khách hàng mở tại Ngân hàng trong và ngoài nước. Để
thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau thơng qua NHNN, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì
tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, Chi nhánh của


11

NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi
đặt trụ sở chính của Chi nhánh. Hoạt động thanh toán và Ngân quỹ của
NHTM bao gồm các hoạt động sau đây:

+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép
+ Thực hiện dịch vụ và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
 Các hoạt động khác:
Ngồi các hoạt động chính nói trên, các NHTM cịn có thể thực hiện
một số hoạt động khác, bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần
- Tham gia thị trường tiền tệ thông qua các hình thức mua bán các cơng
cụ tiền tệ của thị trường quốc tế.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.

- Ủy thác và nhận ủy thác
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
- Tư vấn tài chính
- Bảo quản vật quý giá
1.1.2 Họat động cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại
a. Cho vay KHCN và vai trò cho vay KHCN
 Khái niệm cho vay KHCN: Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho đối tượng KHCN là các cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích cụ thể và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với


12


nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay KHCN bao gồm cho vay KHCN sản xuất kinh doanh và cho
vay KHCN tiêu dùng.
- Cho vay cá nhân vay SXKD: Là hình thức tài trợ vốn cho các KHCN
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của mình như:
mua ngun vật liệu, hịa hóa – dịch vụ, trả lương cho công nhân, mua sắm tài
sản cố định để phục vụ hoạt động như máy móc, thiết bị .... Đặc điểm chính
của khách hàng vay SXKD là nguồn trả nợ chính từ nguồn tiền bán hàng thu
được, thời gian vay vốn thời ngắn hạn từ 6 tháng – 12 tháng đối với nhu cầu
vốn lưu động và trên 12 tháng đối với nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ. Lãi suất
vay vốn thường thấp và được hưởng nhiều chính sách ưu đãi lãi suất của
Ngân hàng. Vốn được quay vòng liên tục và nguồn tiền bán hàng được sẽ
được ngân hàng giám sát.
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức tài trợ vốn cho mục đích chi tiêu của
cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng
giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: mua
nhà ở - đất ở, xây dựng nhà ở, sửa chửa nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi
sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế... Cho vay tiêu dùng giúp cho cá nhân, hộ gia
đình được thỏa mãn nhu cầu và thụ hưởng các dịch vụ mang lại và họ sẽ dùng
nguồn tài chính của mình để trả nợ một lần khi đến hạn hoặc trả hàng tháng,
hàng quý theo nhu cầu của họ.
 Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
Trước đây, hoạt động tín dụng chủ yếu của các NHTM chỉ tập trung
vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh
tế lớn, các tổng công ty mà chưa chú trọng đến mảng KHDN vừa và nhỏ và
nhất là đối với lĩnh vực cho vay KHCN. Đây là một sai sót lớn trong chiến
lược kinh doanh của các ngân hàng trong thời gian vừa qua. KHCN không




×