Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất thành phố hải dương luận văn ths địa lý tự nhiên 60 44 02 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN THỊ LAN VÂN

CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Thị Lan Vân

CHUẨN HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành

: Bản đồ Viễn thám và Hệ thông tin địa lý

Mã số

: 60440214


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Bùi Quang Thành

Hà Nội - 2014


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng các chuẩn ISO/TC 211 trong xây dựng CSDL địa lý

38

Bảng 2.1: Phân lớp các đối tượng trong Microstation

71

Bảng 2.2: Giải thích các gói UML

72

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống phần cứng trong HTTTĐL

18


Hình 1.2: Minh họa cấu trúc Raster

25

Hình 1.3: Minh họa cấu trúc vector

26

Hình 1.4: Sự chuyển đổi dữ liệu giữa raster và vector

27

Hình 1.5: Mối quan hệ giữa thơng tin khơng gian và thơng tin thuộc tính

29

Hình 1.6: Tính mơ hình

40

Hình 1.7: Một hệ thống được miêu tả trong nhiều mơ hình

41

Hình 2.1: Quy trình cơng nghệ chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất

69

Hình 2.2: Mơ hình các gói dữ liệu sử dụng đất UML


71

Hình 2.3: Giao diện phần mềm Rational Rose

74

Hình 2.4: Các bước mơ hình hóa Geodatabase sử dụng UML

75

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí Phường Hải Tân

86

Hình 3.2: Làm sạch dữ liệu bản đồ số

87

Hình 3.3: Chuyển UML sang dạng XML bằng công cụ UML 1.3 XMI export

100

Hình 3.4: Chuyển mơ hình UML thành Geodatabase bằng cơng cụ Schema

101

Wizard
Hình 3.5: Mơ hình đối tượng CSDL Sử dụng đất UML đã được chuyển thành

101


Geodatabase trong ArcCatalog
Hình 3.6: Khai báo tọa độ cho CSDL hiện trạng sử dụng đất

102

Hình 3.7: Nhóm dữ liệu Địa giới

103

Hình 3.8: Nhóm dữ liệu Giao thơng

103

Hình 3.9: Nhóm dữ liệu Thủy hệ

104

Hình 3.10: Nhóm dữ liệu Hạ tầng dân cư

104

Hình 3.11: Nhóm dữ liệu Hạ tầng kỹ thuật

105

Hình 3.12: Nhóm dữ liệu Sử dụng đất

105


Hình 3.13: Nhập giá trị thuộc tính cho các đối tượng

106

Hình 3.14: Chọn giao diện Metadata trong ArcGis là chuẩn ISO

107

Hình 3.15: Biên tập Metadata cho Cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất

107

2


Hình 3.16: Tạo quan hệ khơng gian topology cho CSDL

108

Hình 3.17: Tạo quan hệ Topology cho đường địa giới và mốc địa giới

109

Hình 3.18: Tạo bản đồ chuyên đề trong ArcMap

110

Hình 3.19: Trình bày bản đồ hiện trạng sử dụng đất

110


3


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệ

DBMS

Database Management System - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Feature Class

Lớp dữ liệu

Geodatabase

Cơ sở dữ liệu thông tin địa lý

GIS

Geographic Information System - Hệ thông tin địa lý

GML


Ngôn ngữ đánh dấu địa lý

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Metadata

Siêu dữ liệu

SQL

Structured Query language-Ngơn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc

Tab, Dgn, Cad

Các đuôi mở rộng của file phần mềm đồ họa

TC

Ủy ban kỹ thuật

UML

Unified Modeling Language-Ngơn ngữ mơ hình hóa thống nhất

XML

Ngơn ngữ đánh dấu mở rộng


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 7
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 9
6. Cơ sở tài liệu của luận văn ................................................................................. 10
7. Kết quả và ý nghĩa của đề tài ............................................................................. 11
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN
HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.................................. 13
1.1

Tổng quan tài liệu về nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng

đất

13
1.1.1

Tổng quan về sự phát triển HTTĐL ................................................... 13

1.1.2 Tổng quan về nghiên cứu xây dựng CSDL hiện trạng sử dụng đất [6] ... 15
1.2


1.3

Cơ sở lý luận trong nghiên cứu xây dựng CSDL Hệ thông tin địa lý ............ 16
1.2.1

Khái niệm về HTTĐL ........................................................................ 16

1.2.2

Các phương pháp thu thập dữ liệu cho HTTĐL ................................. 20

1.2.3

Cơ sở dữ liệu HTTĐL ........................................................................ 22

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất...................................................................... 31
1.3.1 Khái niệm .............................................................................................. 31
1.3.2 Mục đích, yêu cầu của bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................ 31
1.3.3 Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................ 32

1.4

1.5

Chuẩn ISO/TC211 trong xây dựng CSDL HTTĐL ...................................... 34
1.4.1

Giới thiệu chung về ISO/TC211[14] .................................................. 34

1.4.2


Chuẩn ISO/TC211 trong xây dựng CSDL HTTĐL ............................ 37

Ngôn ngữ UML ........................................................................................... 39
1.5.1

Tổng quan về UML ........................................................................... 39

5


1.5.2

Mơ hình hóa với UML ....................................................................... 41

1.5.3

UML và các giai đoạn của chu trình phát triển ................................... 41

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHUẨN HĨA CSDL HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG ................................................... 44
2.1 Khái quát hiện trạng xây dựng và quản lý CSDL hiện trạng sử dụng đất ở Việt
Nam hiện nay ........................................................................................................ 44
2.1.1 Các phần mềm chuyên ngành xây dựng CSDL hiện trạng sử dụng đất [6]
....................................................................................................................... 44
2.1.2 Các cơng trình xây dựng CSDL hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện
nay[6] ............................................................................................................. 47
2.2 Xây dựng quy trình chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải
Dương ................................................................................................................... 47
2.2.1 Lựa chọn các tiêu chuẩn ISO/TC211 và cơng nghệ ArcGIS chuẩn hóa

CSDL hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 47
2.2.2 Cơ sở tài liệu để thực hiện chuẩn hóa..................................................... 51
2.2.3 Cấu trúc nội dung CSDL hiện trạng sử dụng đất .................................... 51
2.2.4 Quy trình chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất ................................ 68
CHƯƠNG 3. CHUẨN HÓA CSDL HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH
PHỐ HẢI DƯƠNG .............................................................................................. 83
3.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên TP Hải Dương ................................................ 83
3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................ 83
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 83
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................... 84
3.2. Chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất Phường Hải Tân, TP Hải Dương ..... 87
3.2.1 Nguồn tài liệu ........................................................................................ 87
3.2.2. Các bước chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất Phường Hải Tân..... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 115

6


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phịng, v.v…
Thơng tin đất đai là cơ sở cho công tác quản lý đất đai: từ hiện trạng quản lý sử
dụng đất, có thể nghiên cứu đề ra các chính sách phù hợp, lập kế hoạch hợp lý trong
quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như ra các quyết định liên quan đến đầu tư và
phát triển nhằm khai thác hợp lý tài nguyên đất đai.
Dữ liệu địa lý, trong đó có dữ liệu về sử dụng đất đóng vai trị quan trọng
trong sự phát triển của một lãnh thổ. Hiện nay, dữ liệu địa lý có nhiều chủ đề khác

nhau như: dữ liệu địa lý cơ sở; dữ liệu địa lý chuyên ngành; dữ liệu địa lý quân sự;
dữ liệu sử dụng đất... Các dữ liệu địa lý này được nhiều các đơn vị tham gia xây
dựng; mỗi đơn vị sử dụng phương pháp và mơ hình dữ liệu khác nhau để định
nghĩa, mô tả, thiết kế và quản lý. Điều này dẫn đến việc không thống nhất trong
định nghĩa đối tượng địa lý, trong thiết kế các mơ hình cấu trúc và nội dung của dữ
liệu địa lý, trong việc mã hóa dữ liệu địa lý mà đa số là dạng đóng (Shape, Tab,
Dgn...) Kết quả tất yếu của việc khơng có các chuẩn thông tin địa lý là dữ liệu địa lý
làm ra chỉ sử dụng được cho mục đích cụ thể, môi trường cụ thể và một tổ chức cụ
thể; khó đánh giá được chất lượng dữ liệu từ khâu thiết kế đến khâu xây dựng dữ
liệu; khó khăn khi trao đổi dữ liệu, cập nhật, nâng cấp, mở rộng dữ liệu; việc tra cứu
và tìm kiếm thơng tin khơng được kịp thời và độ tin cậy không cao.
Công tác xây dựng, cập nhật và quản lý dữ liệu là vấn đề quan trọng trong
việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Để quản lý đất đai phải có thơng tin, dữ liệu
một cách chính xác đầy đủ; tổ chức sắp xếp một cách khoa học chặt chẽ để có thể
sử dụng một cách hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ việc khai thác,
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất; kết hợp chặt chẽ với an ninh quốc
phịng, bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững. Việc cập nhật và quản lý cơ sở dữ

7


liệu địa lý trong đó có dữ liệu về đất đai ngày càng địi hỏi sự đồng bộ hóa thuận lợi
cho việc trao đổi, quản lý cũng như khai thác thông tin dữ liệu .
Ở nước ta, nhiều năm vừa qua vẫn chưa sử dụng các quy phạm kỹ thuật để
xây dựng các bản đồ địa hình số và các bản đồ chuyên đề số (bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất...) được thực hiện trên nhiều hệ thống phần mềm khác
nhau mà chưa có một quy chuẩn cụ thể nào cho việc xây dựng cơ sở thông tin địa lý
và cơ sở dữ liệu địa lý chuyên ngành. Nhận thức được thực tế đó, tháng 2/2007 Bộ
TN&MT đã ra quy định về áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia gồm 9
quy chuẩn chung. Trên thực tế 9 quy chuẩn này được thừa kế từ chuẩn ISO/TC211

(bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thông tin địa lý) cho việc xây dựng thông tin địa lý cơ
sở quốc gia và hiện nay đang được thực hiện. Vì vậy chuẩn hóa cơ sở dữ liệu địa lý
là xu thế chung ở trong nước và thế giới.
Hải Dương là một tỉnh đang có xu hướng phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc
biệt là khu vực Thành phố Hải Dương. Vì vậy, hiện trạng sử dụng đất có sự biến đổi
mạnh mẽ theo từng giai đoạn phát triển. Hiện nay thành phố đã có bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, tuy nhiên cơ sở dữ liệu chưa được chuẩn hóa một cách đồng bộ, gây
khó khăn, phức tạp cho việc sử dụng tiếp theo và khó khăn trong việc cung cấp
thông tin hiện trạng sử dụng đất cho cơ quan quản lý đối với quy hoạch không gian
phát triển kinh tế- xã hội.
Từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện
trạng sử dụng đất Thành phố Hải Dương" làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu của đề tài
- Thành lập quy trình chuẩn hóa CSDL hiện trạng SDĐ dựa trên các quy
chuẩn của ISO/TC211và chuẩn hóa CSDL hiện trạng SDĐ thí điểm tại Phường Hải
Tân - TP Hải Dương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Thu thập số liệu, dữ liệu hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiện trạng dữ
liệu.

8


- Nghiên cứu các phương pháp tối ưu xây dựng CSDL SDĐ.
- Lựa chọn các chuẩn của ISO/TC211 ứng dụng chuẩn hóa CSDL SDĐ.
- Xây dựng mơ hình hóa thống nhất UML với CSDL SDĐ tại TP Hải Dương.
-Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất thí điểm tại Phường Hải Tân
thành phố Hải Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi lãnh thổ: Khu vực nghiên cứu thử nghiệm của đề tài là địa bàn
Phường Hải Tân - Thành phố Hải Dương
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong việc thiết kế mô hình
và quy trình chuẩn hóa CSDL hiện trạng sử dụng đất tại Phường Hải Tân - Thành
phố Hải Dương.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu


Quan điểm nghiên cứu:
- Quan điểm tổng hợp: Là quan điểm truyền thống để nghiên cứu các vấn đề

về khoa học địa lý. Các nhà khoa học nghiên cứu mỗi nhân tố của lớp vỏ trái đất
trong thể tổng hợp tự nhiên và nhân văn của chúng, trong những mối quan hệ tương
hỗ giữa chúng với nhau, nhằm phát hiện đúng bản chất của chúng cùng quá trình
phát sinh phát triển của mỗi yếu tố và của toàn bộ thể tổng hợp tự nhiên và KTXH.
Do đó, nội dung dữ liệu hiện trạng sử dụng đất cũng được xây dựng dựa trên mối
quan hệ tổng hợp giữa nội dung sử dụng đất với các yếu tố tự nhiên và KTXH.
- Quan điểm hệ thống: Lý thuyết hệ thống đã phát triển mạnh mẽ, thâm nhập
hầu hết các lĩnh vực khoa học. Trong khoa học địa lý, lý thuyết hệ thống đã trở
thành một trong những cơ sở lý luận cơ bản trong quá trình phát triển nghiên cứu.
- Quan điểm ứng dụng: Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều phải hướng
tới mục đích ứng dụng trong thực tiễn. Hệ thống CSDL HTTDL hiện trạng sử dụng
đất cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu ở trên, phải được ứng dụng trong thực tế phục vụ
quy hoạch và quản lý đất đai.

9





Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Đây là phương pháp truyền

thống giúp cho việc đối chiếu thu thập thông tin mới, kiểm tra kết quả nghiên cứu,
khẳng định các nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến quy luật phân bố và phát triển của
đối tượng, hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thông tin địa lý: Đây là phương pháp chủ đạo, được sử
dụng triệt để như một phương pháp dùng để kết nối các dữ liệu với nhau và phương
pháp xử lý các dữ liệu đó phục vụ mục tiêu đề tài đề ra.
- Phương pháp bản đồ: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt từ khâu
đầu tiên đó là thu thập và đánh giá dữ liệu đầu vào là các bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đến khâu chuẩn hóa dữ liệu và cuối cùng là trình bày cơ sở dữ liệu sử dụng đất.
- Phương pháp chuyên gia: Nhiệm vụ của đề tài rất phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề chuyên ngành khác. Cần thông qua ý kiến chuyên gia về luận cứ khoa
học, giải pháp tổng thể trong quá trình thiết kế, xây dựng CSDL sử dụng đất.
- Phương pháp thực nghiệm: Thử nghiệm với dữ liệu thực tế làm sáng tỏ quy
trình lý thuyết đưa ra.

6. Cơ sở tài liệu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở những tài liệu sau:


Tư liệu bản đồ số:
- Bản đồ địa chính Phường Hải Tân – TP Hải Dương
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Phường Hải Tân được thành lập năm 2010.



Tài liệu lý thuyết
- Quy định quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chuẩn thông tin do Bộ Tài nguyên


và Môi trường ban hành.
- Những Thông tư nghị định quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu do bộ TN và
MT đã thơng qua phê duyệt của chính phủ đã được ban hành.


Các số liệu thống kê

10


7. Kết quả và ý nghĩa của đề tài


Kết quả
- Tổng quan tài liệu về cơ sở dữ liệu và các chuẩn trong việc xây dựng

CSDL.
- Xây dựng được quy trình cơng nghệ chuẩn hóa CSDL SDĐ bằng việc áp
dụng chuẩn ISO/TC211.
- CSDL SDĐ Phường Hải Tân Thành phố Hải Dương được chuẩn hóa theo
chuẩn TSO/TC211.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng cơ sở
khoa học, phương pháp luận trong việc ứng dụng cơng nghệ GIS trong chuẩn hóa
và xây dựng CSDL SDĐ.
- Ý nghĩa thực tiễn:


Chuẩn hóa nói chung và chuẩn hóa CSDL có ý nghĩa quan trọng trong


chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dữ liệu, và
giảm thiểu chi phí cho CSDL trong quản lý đất đai hiện nay. Về mặt hành chính,
người dân và các cơ quan đều có thể truy cập, mọi người có thể góp ý chỉnh sửa góp
phần nâng cao tính minh bạch trong quản lý đất đai.


Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu

về công tác thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm và theo định kỳ, phân tích chính
xác tình hình biến động đất đai ở các thời điểm khác nhau một cách nhanh chóng, từ
đó giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có những chính sách phù hợp
về sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội.

8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày trong ba chương, ngồi ra cịn có các phần mở đầu,
kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục
Chương 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
hiện trạng sử dụng đất

11


Chương 2. Xây dựng quy trình chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện trạng sử
dụng đất Phường Hải Tân - Thành phố Hải Dương
Chương 3. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất Phường Hải
Tân - Thành phố Hải Dương

12



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUẨN
HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1

Tổng quan tài liệu về nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử

dụng đất
1.1.1 Tổng quan về sự phát triển HTTĐL
HTTĐL (GIS) đã được hình thành, phát triển và ứng dụng từ những năm 50
của thế kỷ XX. Đó là kết quả từ sự kết hợp của các nhà bản đồ học và tin học trên
thế giới nhằm tạo ra một hệ thống máy móc và thiết bị vẽ bản đồ tự động. Nền tảng
của GIS được hình thành và ứng dụng sớm nhất ở Canada, nơi những nghiên cứu về
kỹ thuật sử dụng máy tính để lưu trữ và xử lý số liệu, lập bản đồ và xử lý các thông
tin không gian lần đầu tiên được thực hiện. Các thiết bị máy tính thời đó cồng kềnh,
việc nhập dữ liệu chậm và khó khăn nên những hệ tự động hố ít khả năng thâm
nhập vào thực tế. Những phiên bản đầu tiên của các HTTĐL là những phần mềm
nhập dữ liệu và vẽ bản đồ đơn giản do đó việc xử lý các thơng tin đồ hoạ cịn rất
hạn chế.
Ở Việt Nam cơng nghệ HTTĐL đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi, đặc
biệt là trong nghiên cứu của các ngành khoa học trái đất và trong quản lý tài
nguyên. Sự hình thành và phát triển cơng nghệ HTTĐL ở Việt Nam có thể chia
thành các thời kỳ:
Thời kỳ 1980-1985: Là giai đoạn bắt đầu với những hiểu biết sơ bộ và tiếp
xúc với HTTĐL qua các cán bộ được đào tạo ở nước ngồi và một số chun gia có
dịp tham gia các hội thảo quốc tế về công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa
lý.
Trong giai đoạn này, chúng ta chưa nhập được các chương trình phần mềm
mạnh. Các phần mềm tự viết và phát triển khả năng đồ hoạ còn rất yếu, chỉ mới giải
quyết được các nhiệm vụ nhập và xuất dữ liệu. Các thiết bị phần cứng cịn thiếu

thốn. Do đó, chúng ta chưa có các ứng dụng cụ thể, song các cơ quan đã bắt đầu
quan tâm nghiên cứu về HTTĐL và hướng phát triển thành lập, biên tập và sản xuất
bản đồ với sự hỗ trợ của máy tính điện tử.

13


Công tác đào tạo về HTTĐL chưa phát triển, hội thảo về HTTĐL chưa được
tổ chức, cơng nghệ này cịn chưa được ứng dụng rộng rãi, các ứng dụng mới chỉ
mang tính chất thử nghiệm.
Thời kỳ 1985-1995: Những tìm tịi và ứng dụng đầu tiên mới chỉ được thực
hiện ở một số chuyên ngành và một số cơ quan ứng dụng cụ thể, trước hết là các cơ
quan nghiên cứu về cơng nghệ thơng tin, tiếp đó là một số cơ quan quản lý tài
nguyên như: nông nghiệp, lâm nghiệp, địa chất, …
Trong giai đoạn này, những thiết bị phần cứng đã có những tiến bộ lớn, đã có
nhiều máy tính và thiết bị phụ trợ nhưng giá thành đắt, khơng phải cơ sở nào cũng
mua được, do đó đã hạn chế các ứng dụng tại nhiều cơ quan. Tuy nhiên, đối với
những nơi được chú trọng phát triển như Viện Cơng nghệ thơng tin, các cơng ty
máy tính, các dự án, đề án, các chương trình cấp Nhà nước,… đã bắt đầu triển khai
các đề tài, đề án về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ HTTĐL.
Trong lĩnh vực ứng dụng và sản xuất các chương trình phần mềm, có hai xu
hướng:
- Các chun gia lập trình và các chuyên gia của các ngành khác nhau của
Việt Nam phát triển xây dựng các phần mềm HTTĐL như: POPMAP của Vũ Duy
Mẫn và cộng sự (1993), CAMAP của Lại Huy Phương và công ty AIC, WINGIS
của Công ty DOLSOFT (1995),...
- Mua và sử dụng các phần mềm nước ngoài như MAPINFO, ARC/Info,
MGE (Viện Thông tin lưu trữ và Bảo tàng địa chất; Viện Khoa học và Cơng nghệ
Địa chính; Viện Địa lý; Trung tâm Viễn thám Geomatic, thuộc Trung tâm Khoa học
tự nhiên và Công nghệ quốc gia; Viện Thiết kế và quy hoạch nông nghiệp; Trung

tâm Tư vấn thông tin Tài nguyên rừng, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn).
Những kết quả nghiên cứu ứng dụng cơ bản của giai đoạn này thuộc các lĩnh
vực: điều tra quy hoạch quản lý các tiểu khu, các loại rừng, thống kê diện tích rừng,
xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, quản lý thơng tin khống sản và
bản đồ địa chất. Nhiều cơ quan đã tiến hành số hoá bản đồ, lưu trữ thông tin chuyên

14


ngành, quản lý dữ liệu chuyên ngành dưới dạng các HTTĐL. Công tác đào tạo về
HTTĐL bước đầu được chú ý, song cịn mang tính tự phát, hệ thống, quy mơ cịn
nhỏ, chủ yếu nhằm hướng dẫn sử dụng các chương trình phần mềm.
Thời kỳ 1995 tới nay: Là giai đoạn phát triển và bùng nổ của HTTĐL. Nhờ
sự phát triển mạnh mẽ của các cơng ty máy tính, của các nhà sản xuất và cung cấp
thiết bị tin học, tại Việt Nam đã có mặt các sản phẩm của hầu hết các nhà sản xuất
thiết bị máy tính cần thiết cho các ứng dụng hệ thống thông tin địa lý như hãng máy
tính IBM, COMPAQ, SUN, ACER, INTERGRAPH… và các hãng sản xuất các
thiết bị ngoại vi: máy quét, bàn số hoá, máy in HP, EPSon, CALCOM, vv…
Sự phát triển của HTTĐL đồng thời đã mở ra thời đại mới trong việc nghiên
cứu xây dựng cơ sở dữ liệu trong các công tác quản lý tài nguyên mà phổ biến nhất
là về hiện trạng sử dụng đất.
1.1.2 Tổng quan về nghiên cứu xây dựng CSDL hiện trạng sử dụng đất [6]
Cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất khơng cịn là khái niệm mới mẻ đối với
các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020. Trong quyết định đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng
tâm, trong đó việc xây dựng CSDL tài nguyên và mơi trường nói chung và xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất.

Ngày 27 tháng 8 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1065/
QĐ-TTg phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 trong đó giao “Bộ Tài ngun
và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ thơng tin và Truyền thơng hướng dẫn xây
dựng hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trường tại cơ quan nhà nước các cấp”,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tăng cường trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử
trên toàn quốc, đảm bảo tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi
các văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước… giảm văn bản giấy, tăng cường
chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, chuẩn hóa thơng tin, xây

15


dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thơng tin từ các cấp xã, huyện, tỉnh về
các Bộ và Văn phịng Chính phủ.
1.2

Cơ sở lý luận trong nghiên cứu xây dựng CSDL Hệ thông tin địa lý

1.2.1 Khái niệm về HTTĐL
Từ khi ra đời đến nay đã có rất nhiều khái niệm về hệ thông tin địa lý
(HTTĐL- GIS). Theo xu thế phát triển của khoa học và công nghệ, khái niệm về
HTTĐL cũng được nhìn nhận ngày một hiện đại, do đó vai trị của nó cũng ngày
một rộng hơn.
- Định nghĩa về GIS theo quan niệm là công cụ, công nghệ
Theo Burrough GIS là “tập hợp các công cụ để thu thập, lưu trữ, tra cứu,
chuyển đổi và hiển thị các dữ liệu không gian từ thế giới thực”. [7]
Theo Parker “GIS như một công nghệ thông tin nhằm lưu trữ, phân tích và
hiển thị dữ liệu không gian và phi không gian”[9]
- Định nghĩa GIS theo quan điểm Cơ sở dữ liệu không gian

Theo Smith “GIS như hệ cơ sở dữ liệu mà phần lớn dữ liệu được định mã
khơng gian, trên đó là sự tổ hợp các quá trình vận hành nhằm trả lời thực thể không
gian trong cơ sở dữ liệu”[11]
- Định nghĩa GIS theo quan điểm tổ chức
Theo Ozemoy định nghĩa GIS là “một tập hợp các chức năng tự động nhằm
cung cấp một cách chuyên nghiệp với những khả năng tiên tiến trong việc lưu trữ,
tìm kiếm, thao tác và hiển thị các dữ liệu định vị địa lý” [10]
Cowen coi GIS là “Một hệ thống hỗ trợ quyết định có sự tích hợp các dữ liệu
khơng gian trong một mơi trường giải quyết các vấn đề liên quan” [8]
- Một số định nghĩa GIS được sử dụng gần đây
Hệ thông tin địa lý là một tổ chức tổng thể của bốn hợp phần: phần cứng
máy tính, phần mềm, dữ liệu địa lý và người điều hành được thiết kế hoạt động một
cách hiệu quả nhằm tiếp nhận, lưu trữ, điều khiển, phân tích và hiển thị tồn bộ các
dạng dữ liệu địa lý. HTTĐL có mục tiêu đầu tiên là xử lý hệ thống dữ liệu trong môi
trường địa lý.

16


Hệ thơng tin địa lý là tập hợp có tổ chức phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa
lý và con người được thiết kế để thu thập, xử lý, phân tích và hiển thị tất cả thơng
tin liên quan đến địa lý.
Qua tất cả các định nghĩa trên ta thấy chúng có một điểm chung là đều liên
quan đến một hệ thơng tin các dữ liệu địa lý có sự tham gia của máy tính. Trong
GIS hiện thực khơng gian được thể hiện là một tập hợp các dữ liệu địa lý chứa đựng
hai hợp phần dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu thơng tin được định
vị địa lý là chìa khóa của sự khác nhau giữa GIS và các hệ thông tin khác.
Một HTTĐL được tạo nên từ ba hợp phần cơ bản là công nghệ (phần cứng
và phần mềm), cơ sở dữ liệu (dữ liệu địa lý và dữ liệu liên quan) và cơ sở hạ tầng
(con người, tổ chức…)

HTTĐL thể hiện các đối tượng từ thế giới thực thông qua các dữ liệu cơ bản:
- Vị trí của đối tượng thơng qua một hệ toạ độ
- Các thuộc tính của các đối tượng
- Quan hệ không gian giữa các đối tượng
Các thành phần cơ bản của một HTTĐL bao gồm:
- Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ HTTTĐL hoạt động. Ngày
nay, phần mềm HTTTĐL có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy
chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng. Nó bao gồm
máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực hiện các chức năng vào ra và xử
lý thông tin của phần mềm như: máy quét, máy in, bàn số hoá.
Phần cứng sẽ ảnh hưởng tới tốc độ của quá trình, mức độ dễ dàng sử dụng và
tận dụng các loại đầu vào sẵn có.

17


Bàn vẽ
Máy chủ

Hiển thị

Băng
từ
Máy quét
Đĩa

Máy in màu
Mạng

Hình 1.1: Hệ thống phần cứng trong HTTTĐL

- Phần mềm GIS có thể là một hoặc tổ hợp các phần mềm máy tính như phần
mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần mềm ứng dụng. Hệ thống phần mềm bao
gồm các chức năng: khả năng nhập dữ liệu; khả năng xử lý dữ liệu; lưu trữ, quản lý
dữ liệu; xuất dữ liệu, trình bày; biến đổi dữ liệu và tương tác với người sử dụng.
- Dữ liệu là thành phần quan trọng nhất trong GIS. Việc xây dựng một CSDL
là vấn đề quan trọng nhất và tiêu tốn nhiều thời gian nhất để xây dựng một
HTTTĐL hồn chỉnh. Có thể gọi CSDL là “linh hồn” của một HTTTĐL. CSDL của
HTTTĐL là tập hợp dữ liệu liên quan đến nhau được lưu trữ dưới dạng số. Phần lớn
các thông tin trong CSDL của HTTTĐL là những số liệu thay đổi theo thời gian và
có những mối quan hệ phức tạp. Chúng bao gồm những mô tả số của các hình ảnh
khơng gian, mối quan hệ logic giữa các hình ảnh đó, những số liệu thể hiện các đặc
tính của hình ảnh và các thơng tin về các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác
định. Nội dung thông tin của CSDL tuỳ theo các ứng dụng khác nhau của HTTTĐL
do con người quy định.
CSDL của HTTTĐL bao gồm hai nhóm là nhóm CSDL khơng gian và
CSDL thuộc tính.
- Con người được coi là bộ não của hệ thống. Con người thiết kế, thành lập
khai thác và bảo trì hệ thống. Con người ở đây có thể là các chuyên gia về các lĩnh

18


vực khác nhau, các chuyên gia GIS, phát triển GIS, quản trị hệ thống, người sử
dụng GIS... Mục đích chính của những người sử dụng GIS là để giải quyết các vấn
đề không gian. Họ thường là những người được đào tạo tốt về lĩnh vực GIS. Nhiệm
vụ chủ yếu của họ là số hoá bản đồ, kiểm tra lỗi, soạn thảo, phân tích các dữ liệu thơ
và đưa ra các giải pháp cuối cùng để truy vấn dữ liệu địa lý.
Thao tác viên hệ thống có trách nhiệm vận hành hệ thống hằng ngày để
người sử dụng hệ thống làm việc hiệu quả.
Nhà cung cấp GIS có trách nhiệm cung cấp phần mềm, cập nhật phần mềm,

phương pháp nâng cấp cho hệ thống. Nhà cung cấp dữ liệu có thể là các tổ chức nhà
nước hay tư nhân.
Người phát triển ứng dụng là những lập trình viên được đào tạo. Họ làm
giảm khó khăn khi thực hiện thao tác cụ thể trên hệ thống GIS chuyên nghiệp.
Chuyên viên phân tích hệ thống GIS là nhóm người chun nghiên cứu thiết
kế hệ thống.
- Các phương thức là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc phát triển
công nghệ GIS. Hệ thống GIS phải được đặt trong một khung tổ chức phù hợp và
có những hướng dẫn cần thiết để quản lý, thu thập, lưu trữ, và phân tích số liệu, có
khả năng phát triển được hệ thống GIS theo nhu cầu. Mục đích chỉ có thể đạt được
và tính hiệu quả trong kỹ thuật GIS chỉ được minh chứng khi cơng cụ này có thể hỗ
trợ những người sử dụng thông tin để giúp họ thực hiện được những mục tiêu công
việc. Việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng phải được đặt ra
nhằm gia tăng hiệu quả sử dụng của GIS cũng như các nguồn số liệu hiện có. Trong
phối hợp và vận hành các hợp phần của hệ thống GIS nhằm đưa vào hoạt động có
hiệu quả kỹ thuật GIS, hai yếu tố huấn luyện và chính sách – quản lý là cơ sở của
thành công. Việc huấn luyện các phương pháp sử dụng hệ thống GIS sẽ cho phép
kết hợp các phần: thiết bị, phần mềm, chuyên viên và số liệu với nhau để đưa vào
vận hành. Yếu tố chính sách và quản lý sẽ có tác động đến tồn bộ các hợp phần nói
trên, đồng thời quyết định đến sự thành công của hoạt động GIS.

19


1.2.2 Các phương pháp thu thập dữ liệu cho HTTĐL
Dữ liệu cho HTTĐL được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo
cho ngân hàng dữ liệu được phong phú, đầy đủ, chính xác và mang tính thời sự cao.
a) Thu thập dữ liệu bằng đo đạc mặt đất
Trong phương pháp này, người ta đo góc và khoảng cách từ những điểm đã
biết trước để xác định vị trí các điểm cần đo. Các dữ liệu đo đạc vì vậy thường được

ghi dưới dạng tọa độ góc và sau đó được chuyển sang tọa độ vng (x,y) thơng
thường. Dữ liệu đo đạc được dùng trong GIS khi ta cần bản đồ với độ chính xác
cao.
b) Thu thập dữ liệu bằng đo vẽ ảnh hàng không – vũ trụ
Việc sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với phân tích ảnh có thể đưa lại thơng
tin về một vùng tương đối rộng lớn mà không cần phải khảo sát thực địa. Các
ĐTĐL như đường giao thông, ao hồ, sông suối, công trình xây dựng, trang trại và
rừng có thể nhận biết tương đối dễ dàng trên ảnh hàng không. Việc chồng một cặp 2
ảnh có thể được sử dụng để hình thành ảnh khơng gian 3 chiều, qua đó đem lại cảm
nhận về độ cao các đối tượng trong ảnh.
Thông qua diễn giải ảnh hàng khơng, người phân tích ảnh phân loại đối
tượng trong ảnh và đưa dữ liệu mới này vào hệ thống quản lý dữ liệu, hoặc để cập
nhật thơng tin đã có từ trước.
c) Số hóa tất cả các loại bản đồ đang có giá trị sử dụng
Để tận dụng các bản đồ đã được thành lập bằng cơng nghệ cổ truyền
(analog), người ta tiến hành số hóa các bản đồ này để có bản đồ dạng số. Việc số
hóa được thể hiện bằng hai giải pháp: số hóa bằng bàn số hóa (digitizer) và số hóa
từ file ảnh quét.
Số hóa bằng bàn số hóa được thực hiện như sau:


Định vị tọa độ theo khung bản đồ hoặc các điểm khống chế trên ảnh.



Số hóa một mảnh theo các lớp thông tin riêng biệt.



Hiệu chỉnh tiếp biên các mảnh với nhau.




In ra kiểm tra với từng mảnh đơn.

20




Ghép mảnh và sửa lỗi.



Chuẩn hóa dữ liệu.

Số hóa bằng file ảnh quét được thực hiện như sau:
 Quét ảnh.
 Định vị tọa độ theo khung bản đồ.
 Nắn ảnh.
 Số hóa theo các lớp thơng tin.
d) Dữ liệu viễn thám
Sản phẩm cuối cùng của viễn thám chính là dữ liệu đầu vào cho GIS.
e) Thu thập các dữ liệu thuộc tính
Các dữ liệu thuộc tính được thu thập theo một cách hoàn toàn khác, gắn liền
với việc thực hiện các công tác điều tra cơ bản. Các dữ liệu được nhận theo các con
đường sau:
Tổ chức các đoàn điều tra thực địa để đánh giá một số tham số của các đối
tượng địa lý. Phương pháp này thường chỉ được dung khi phải tập trung nghiên cứu
một số tham số nào đó.

Lấy số liệu từ hệ thống mạng lưới tổ chức quản lý ngành. Phương pháp này
mang lại hiệu quả cao khi có sự liên kết với cơ sở ở địa phương.
Lấy số liệu từ các cơ quan điều tra cơ bản của các ngành. Mỗi ngành đều có
một số cơ quan làm nhiệm vụ điều tra cơ bản. Số liệu được tập hợp theo biểu mẫu
quy định và đây là một nguồn thơng tin thuộc tính rất quan trọng.
f) Cập nhật thông tin
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, khẳng định giá trị sử dụng của một
HTTTĐL. Việc cập nhật thông tin thường tiến hành theo chu kỳ hoặc theo nhiệm vụ
đột xuất, nó có thể đồng thời hoặc riêng biệt giữa thông tin không gian và thông tin
thuộc tính. Việc cập nhật thơng tin khơng gian theo chu kỳ thường sử dụng ảnh
hàng không hay ảnh vệ tinh mới chụp. Việc cập nhật thơng tin thuộc tính tiến hành
như lúc thu thập .

21


1.2.3 Cơ sở dữ liệu HTTĐL
a) Khái niệm
- Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu, liên quan logic đến một chủ đề hay một
cơng việc nào đó, được lưu trữ trong một tổ chức có cấu trúc, sao cho mối quan hệ
vốn có giữa các khoản mục hoặc các bộ dữ liệu khác nhau, có thể sử dụng được nhờ
phần mềm quản trị CSDL (hệ quản trị CSDL)
- Hệ thống CSDL gồm 4 thành phần:


Cơ sở dữ liệu hợp nhất: là tập hợp các dữ liệu được lưu trữ có cấu trúc

và liên quan logic với nhau.



Người sử dụng: là những người truy cập vào CSDL bao gồm tất cả

những người sử dụng cuối, những người viết các chương trình ứng dụng và những
người điều khiển tồn bộ hệ thống hay còn gọi là người quản trị CSDL.


Phần mềm hệ quản trị CSDL.



Phần cứng: gồm các thiết bị nhớ thứ cấp được sử dụng để lưu trữ

CSDL.
- Các mơ hình cơ sở dữ liệu
Mơ hình cơ sở dữ liệu tệp: Khi chưa có CSDL, các máy tính của chúng ta
phải xử lý dữ liệu thông qua các hệ thống xử lý tệp truyền thống. Ngày nay, khi khả
năng của các máy tính đã tăng lên một cách đáng kể, có thể giải quyết được các bài
tốn lớn, địi hỏi xử lý những khối dữ liệu đồ sộ, phức tạp, các hệ thống xử lý tệp
truyền thống tỏ ra khơng cịn thích hợp và dần dần nó được thay thế bởi các hệ
thống xử lý dựa trên CSDL.
Mơ hình cơ sở dữ liệu phân cấp: Khái niệm trong một CSDL được thể hiện
như sự phân cấp, trong đó các bản ghi được tổ chức thành các tập nối nhau theo liên
kết “sở hữu”. Khi dữ liệu có quan hệ một - nhiều, chẳng hạn một lớp vùng tỉnh chứa
các vùng con bên trong là lớp vùng huyện, hay các pixel nằm trong một polygon, thì
việc tổ chức dữ liệu theo phương pháp phân cấp sẽ cung cấp nhanh chóng và tiện
lợi trong việc truy cập dữ liệu. Tổ chức dữ liệu theo cấu trúc phân cấp được biết đến
từ lĩnh vực khoa học mơi trường vì đó là phương pháp được dùng trong phân loại

22



thực vật và động vật. Mỗi phần tử trong cấu trúc phân cấp có sử dụng một khố (bộ
tiêu chuẩn) được mô tả đầy đủ trong cấu trúc dữ liệu. Giả thiết cho rằng có quan hệ
ràng buộc giữa thuộc tính khố và thuộc tính liên kết mà các phần tử chiếm giữ. Ưu
điểm chính của mơ hình này là tính đơn giản và dễ truy cập thơng qua các khố
được định nghĩa trong phân cấp. Nó rất dễ hiểu, dễ cập nhật, dễ mở rộng và hữu
hiệu để tổ chức dữ liệu trong các hệ thống lưu trữ qui mơ lớn. Truy cập dữ liệu theo
thuộc tính khố là dễ dàng, nhanh chóng nhưng bất lợi là rất khó khăn đối với thuộc
tính liên kết.
Mơ hình cơ sở dữ liệu mạng: Khác với mơ hình phân cấp, trong mơ hình
mạng một đối tượng có thể có nhiều cha, đồng thời cũng có nhiều mối quan hệ con
và khơng bắt buộc địi hỏi phải có đối tượng gốc. Để minh hoạ cho mơ hình mạng,
chúng ta xem xét ví dụ trong phần mơ hình CSDL phân cấp và thể hiện 2 polygon
theo cấu trúc mạng. Với cách thức tổ chức theo mơ hình dữ liệu mạng đã tránh được
sự dư thừa dữ liệu. Tuy nhiên, nhược điểm của CSDL mạng là khi dữ liệu lớn thì
mơ tả cấu trúc bằng các con trỏ khép cũng trở nên rất phức tạp.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: Cơ sở dữ liệu quan hệ được xây dựng theo
lý thuyết do E. F. Codd giới thiệu năm 1970. Thuật ngữ “quan hệ” là do bảng dữ
liệu hai chiều được Codd gọi là bảng quan hệ. Mơ hình quan hệ khác hẳn các mơ
hình trước nó, và từ 1980 đã trở thành mơ hình được dùng rộng rãi để phát triển hệ
quản trị cơ sở dữ liệu. Theo mơ hình quan hệ, dữ liệu được thể hiện về khái niệm
trong bảng hai chiều, gồm các cột và dòng. Các bảng gọi là các “quan hệ”, các dòng
là các “bản ghi” hay “tuple” và cột là “thuộc tính”. Theo cấu trúc của các mơ hình
trước thì mỗi dịng là một bản ghi, các thuộc tính cho biết ý nghĩa của các giá trị
trong bản ghi. Hiện nay, mơ hình quan hệ được thiết kế phổ biến, là các cơng cụ
chính để xử lý thuộc tính của dữ liệu khơng gian trong các sản phẩm thương mại
GIS.
Mơ hình cơ sở dữ liệu hướng đối tượng: Cấu trúc CSDL hướng đối tượng
được phát triển bằng sử dụng ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng, kết hợp được thế
mạnh của mơ hình phân cấp và mạng cùng với sự linh hoạt của mơ hình quan hệ.


23


×