Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 của quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Nguyễn Ngọc Thúy

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Nguyễn Ngọc Thúy

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đức Phúc



HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tơi và chưa được
cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình
thực hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết
quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.

Hà nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và sự giúp đỡ
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành
bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Đức Phúc – người
hướng dẫn khoa học và PGS.TS Trần Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân
thành của các thầy, cô giáo Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng
UBND quận Nam Từ Liêm, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, UBND
quận Nam Từ Liêm, Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Nam Từ Liêm, Trung tâm
phát triển quỹ đất quận Nam Từ Liêm, các Phòng ban chức năng của quận Nam Từ
Liêm và nhân dân có đã giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại
địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa
tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................5
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................5
1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................................5
1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất..........................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất...................................................................7
1.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất.............................................10
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................11

1.1.6. Vai trò, ý nghĩa của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.........................12
1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quận (huyện)
..................................................................................................................................... 14
1.2.1. Các văn bản pháp lý ở cấp Trung ương..............................................................14
1.2.2. Các văn bản quy định của địa phương...............................................................15
1.3. Kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới......................15
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản...................................................................15
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Hàn Quốc..................................................................16
1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Thụy Điển..................................................................17
1.3.4. Quy hoạch sử dụng đất ở CHLB Đức................................................................17
1.3.5. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................18
1.4. Khái quát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội đến 2020, 2030 và
định hướng sử dụng đất trong quy hoạch thành phố cho khu vực quận Nam Từ Liêm18
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2015-2018..................25
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm.......................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................25


2.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................28
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của quận Nam Từ Liêm.............................32
2.2.1 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai.................................................32
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm năm 2018.....................................38
2.3. Khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm đến 2020.........41
2.4. Thực trạng thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm giai đoạn 2015-2018 của
quận Nam Từ Liêm......................................................................................................45
2.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015.........................45
2.4.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016.........................50
2.4.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2017.........................57

2.4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018.........................64
2.4.5. Tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân các chỉ tiêu sử dụng đất, cơng trình,
dự án chưa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong giai đoạn 20152018............................................................................................................................. 68
2.5. Đánh giá những mặt được, tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo luật
đất đai 2013 giai đoạn 2015 – 2018 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm..........................69
2.5.1. Những mặt được (ưu điểm)................................................................................71
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và hệ lụy từ thực trạng chưa thực hiện được các chỉ tiêu
đề ra............................................................................................................................. 72
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ,
TÍNH KHẢ THI TRONG THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM.....................................................................................76
3.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm
đến năm 2020, định hướng đến 2030...........................................................................76
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu................................................................................76
3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.................................78
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi trong thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới của quận Nam Từ Liêm.............84
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.......................................................................................84
3.2.1.1. Giải pháp đối với việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử
dụng đất hàng năm.......................................................................................................84


3.2.1.2. Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................85
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho quận Nam Từ Liêm..................................................86
3.2.2.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................86
3.2.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư..................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



STT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ viết tắt
GPMB
GTSX
NQ- CP
TT - BTNMT
TTXD
QHSDĐ
KHSDĐ

Ý nghĩa
Giải phóng mặt bằng
Giá trị sản xuất
Nghị quyết – Chính Phủ
Thơng tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
Trật tự xây dựng
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất

DANH SÁCH HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1. 1: Quy hoạch chung xây dựng thủ đơ Hà Nội đến năm 2030..........................22
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm…………………………………………...26
Bảng 1. 1: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hà Nội………………...19


Bảng 1. 2: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Nam Từ Liêm
..........................................................................................................22
Bảng 2. 1: Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2018…………………...38
Bảng 2. 2: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch...........41
Bảng 2. 3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Nam Từ Liêm....45
Bảng 2. 4: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 quận Nam Từ Liêm....50
Bảng 2. 5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 quận Nam Từ Liêm....57
Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2018....64
Bảng 2. 7: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến các cơng trình, dự án chưa được thực
hiện theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018................................................68
Bảng 2. 8: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến các cơng trình, dự án chưa được thực
hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018...................................................................69
Bảng 2. 9: Tổng hợp các ý kiến đánh giá về tồn tại, khó khăn trong công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................................... 70

Bảng 3. 1: Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020, năm 2030…………………….76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng,… là nguồn
vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên

này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước một cách khoa
học và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Ngày nay quá trình cơng nghiệp hố, đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, cùng
với sức ép về dân số, nhu cầu ngày càng lớn về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã phải chuyển sang mục đích
phi nơng nghiệp. Trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng
đất đai một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng
nhu cầu cho sự phát triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử
dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị
và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử
dụng đất có hiệu quả cao. Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 thì các nguyên tắc sử dụng
đất là: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; 2.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh”.
Để có được phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tế,
đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu nhằm tìm ra những mặt được, những tồn tại và
các nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Quận Nam Từ Liêm là một quận mới của thành phố Hà Nội, được thành lập
ngày 27/12/2013 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Từ Liêm cũ và
hiện nay Quận có tổng diện tích tự nhiên 3219,17 ha. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất của thành phố Hà Nội, quận Nam Từ Liêm đã xác định các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất đến 2020 và từ năm 2015 bắt đầu công tác lập, thực hiện kế hoạch sử dụng
1


đất hàng năm theo Luật đất đai 2013. Đến nay công tác lập và thực hiện kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của quận đã được hơn 4 năm. Mặc dù quận đã có nhiều cố gắng

trong q trình triển khai nhưng thực tế bộc lộ khá nhiều khó khăn, bất cập trong thực
hiện kế hoạch sử dụng đất. Do vậy cần phải đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất hàng năm để tìm ra những mặt được, những tồn tại bất cập và các
nguyên nhân trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất chưa phù hợp, nâng cao tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm.
Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 của quận Nam
Từ Liêm” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm giai
đoạn 2015 – 2018 của quận Nam Từ Liêm, làm rõ những mặt được và những tồn tại.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lập và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho quận Nam Từ Liêm nói riêng và cho địa bàn cấp quận nói
chung của thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quận (huyện).
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của quận Nam Từ Liêm từ khi thành lập quận (2013) đến nay
- Đánh giá kết quả 4 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm
theo Luật đất đai 2013 trên địa bàn quận giai đoạn 2015 – 2018. Phân tích làm rõ
những mặt được và những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: tồn bộ khơng gian quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Phạm vi nội dung khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ 2015 đến 2018 của quận Nam Từ
Liêm

2


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin tài liệu, số liệu
Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu
có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Phương pháp điều tra phỏng vấn: tiến hành lấy 10 phiếu điều tra (10 phường,
mỗi phường 1 phiếu) từ cán bộ phụ trách công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
cán bộ địa chính về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của quận trên địa bàn
trong giai đoạn 2015-2018, điều tra làm rõ nguyên nhân các chỉ tiêu, các cơng trình, dự
án chưa được thực hiện, các khó khăn, tồn tại của công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất .
5.2. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm (các cơng
trình quan trọng cấp thành phố xác định trên địa bàn quận; các cơng trình quận xác
định), thống kê diện tích, cơng trình, dự án đã thực hiện theo kế hoạch hoặc chưa thực
hiện theo kế hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
5.3. Phương pháp so sánh
So sánh giữa kết quả đạt được (hiện trạng sử dụng đất) với kế hoạch sử dụng
đất làm rõ mức độ thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong thực hiện kế hoạch sử dụng
đất hàng năm 2015, 2016, 2017, 2018 của quận Nam Từ Liêm.
5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Tổng hợp các thơng tin, số liệu đã điều tra thu thập được về thực trạng thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm, tổng hợp những ngun nhân dẫn
đến các cơng trình, dự án chưa được thực hiện phục vụ cho việc phân tích và rút ra nhận

xét, đánh giá. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm.
5.5. Phương pháp chuyên gia

3


Sử dụng để tham khảo ý kiến các chuyên viên phịng Tài ngun và Mơi trường,
chun viên UBND quận về nguyên nhân các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực
hiện và các giải pháp.
6. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Khái niệm chung về quy hoạch:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai nhằm
đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong khơng gian, thực hiện những quyết định của
Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách phát
triển, kiểm sốt các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái trong
môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội [10].

1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm năng đất và
nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp dụng
phương án sử dụng đất tốt nhất. [7]
Theo Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là việc phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã
hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3).
“Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3). [11]
Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2006) “Quy hoạch”là
việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp
xếp, tổ chức... “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc
mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt
độ, ánh sáng, thảm thực vật...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo
các mục đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần phải lập quy hoạch, đây là
quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. [2]
Về mặt bản chất, theo Võ Tử Can “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện
5


tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.
Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo

quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. [4]
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, về mặt quản lý nhà nước có thể
đưa ra khái niệm: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc nhà nước sử dụng hệ
thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế để phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trong một khoảng
thời gian xác định; đồng thời phân kỳ thời gian phù hợp để thực hiện việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai đó”.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phương, quy hoạch
sử dụng đất được thực hiện nhằm bố trí sử dụng đất hiệu quả. Từ đó, xác lập sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các nhu cầu dân
sinh.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm,
hủy hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm mơi trường dẫn đến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh - tế xã hội và các hậu quả khó lường về
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển
dần sang nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị
khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch…) nhằm giải quyết các nhiệm vụ
6


cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như

tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Trong quá trình phát triển, hệ thống QHSDĐ được thiết lập làm cơ sở quan
trọng để tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. QHSDĐ là một hệ thống, được
tiến hành ở các quy mô khác nhau, từ vĩ mô đến vi mô. Các nhà nghiên cứu đưa ra
nhiều loại hệ thống, tùy trường hợp cụ thể để áp dụng cho phù hợp. Ở Việt Nam, tại
Điều 36 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về hệ thống QH, KHSDĐ gồm:
(i)

QH,KHSDĐ cấp quốc gia

(ii)

QH,KHSDĐ cấp tỉnh

(iii)

QH,KHSDĐ cấp huyện

(iv)

QH,KHSDĐ quốc phịng

(v)

QH,KHSDĐ an ninh

QHSDĐ đóng vai trị quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai năm
2013 quy định tiến hành QHSDĐ ở 3 cấp lãnh thổ gồm: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
huyện. Luật quy định lồng ghép nội dung của các vùng kinh tế - xã hội vào QHSDĐ
cấp quốc gia, QHSDĐ cấp xã vào QHSDĐ cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng,

đồng bộ giữa các quy hoạch của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng
trùng lắp trong công tác lập QH, KHSDĐ, đồng thời rút ngắn thời gian lập QH,
KHSDĐ. Việc lập QHSDĐ tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó bổ
sung hồn chỉnh từ dưới lên, đây là q trình có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ giữa
tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống
chỉnh thể.
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chễ vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau
- Tính lịch sử – xã hội: Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác
nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói
rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai.
Mỗi hình thái kinh tế – xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt :
lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
7


Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai.
Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế…đều liên
quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và
hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển
lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là
một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta, quy hoạch
sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vì vậy
theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất

quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp
phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm
chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất
đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và mơi
trường nảy sinh trong q trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên
với nhau.
- Tính tổng hợp: Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người
và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất
cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái. …
Quy hoạch sử dụng đất đai hường động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất
chính: đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất
đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp tồn bộ nhu cầu sử dụng
dất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về
đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phan bổ
sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân
luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
- Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ
trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng
8


đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến
động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân
khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố, cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp và
các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học

cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy hoạch
sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho các chủ đầu
tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử
dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ
cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, khơng dự kiến được các hình
thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là
quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ,
tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: phương hướng,
mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát
các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai
trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong
vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong
quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên
chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá quy hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, quy hoạch
thường cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng cho các nghành khác sử
dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo
phương hướng đã vạch ra.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các
phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng
đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triện các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của
các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội;
9



tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh
thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất
đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó chính sách
cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng khơng phải thế mà quy hoạch sủ dụng đất
đai là vĩnh viễn, khơng thay đổi.
- Tính khả biến: Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng ln
thay đổi. Vì vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đốn truớc, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát
triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn
biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế
cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính
khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui hoạch động. [6]
1.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác
nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng
đất đai);
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu
khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất

chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2013);
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình, dự án;
10


- Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với
cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành,
phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hịa giữa ba
lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường cao nhất. [13]
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngồi lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của minh.
Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. [8]
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành ba cấp: quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tùy thuộc và chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử
dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ
dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp
theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ
mô.
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc [11]:
1) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
2) Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy

hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh
tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã.
3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5) Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
11


6) Dân chủ và công khai.
7) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích
quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo
vệ môi trường.
8) Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.6. Vai trị, ý nghĩa của cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất. Quy
hoạch sử dụng đất đai thường được tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm,
tuý theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước cũng như của vùng, địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai gần
như là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô thị,
quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng… đều phải
dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai làm căn cữ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của
cả nước, của vùng hay địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý Nhà nước trên

địa bàn quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi quy hoạch). Quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy
hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoạch sử dụng đất
đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở
cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, góp phân bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện
xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích
sử dụng phát triển nơng nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc
quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn chế
sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích sử
12


dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lẫn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá
vỡ cân bằng sinh thái. [6]
1.1.7. Đánh giá hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội và mơi trường mà quy hoạch
sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong thực tiễn [13].
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của xã
hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản xuất,
hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận như trên, cần
phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất như sau:
- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các
mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp
- Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa
lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội
- Đất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu

cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh thái
của đất.
- Khi tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại của
quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể so
sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng nội dung của phương án
quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất).
- Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở thực hiện các biện pháp như chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các cơng trình thủy lợi, giao
thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất kinh doanh...Vì vậy, cần tính
đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan đến thực hiện cho đến khi định hình
phương án quy hoạch sử dụng đất.
Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy hoạch sử
dụng đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh tế ln chứa đựng
cả vấn đề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương án (chính vì bất kỳ phát sinh
bất lợi nào về vấn đề môi trường và xã hội sẽ không tránh khỏi tác động đến các kết
quả kinh tế). Ngoài ra khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ giải quyết
đồng thời nhiều vấn đề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng như về mặt quy trình sản
13


xuất. Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá phương án quy hoạch sử
dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau: luận chứng và đánh giá về kỹ thuật; luận
chứng đánh giá về hiệu quả kinh tế; luận chứng đánh giá về hiệu quả xã hội; luận
chứng đánh giá về hiệu quả môi trường; luận chứng đánh giá tổng hợp [6].
Đối với đánh giá hiệu quả kế hoạch sử dụng đất, trong đó có kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện có thể sử dụng các chỉ tiêu:
- Mức độ phù hợp của chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất với nhu cầu sử dụng đất và
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo diện tích và tỷ lệ% so với kế
hoạch sử dụng đất đặt ra.

- Kết quả thực hiện các cơng trình, dự án trong năm kế hoạch so với chỉ tiêu
trong kế hoạch sử dụng đất đặt ra. [13]
1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quận
(huyện)
1.2.1. Các văn bản pháp lý ở cấp Trung ương
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ - CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
- Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 6/11/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng
nhiệm vụ phát triển Thủ đơ Hà Nội giai đoạn 2011-2020.
- Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ phê duyê êt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015)
thành phố Hà Nội;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyê êt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nô êi đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050.
14


- Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến 2030;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyê êt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nô êi đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm

2050;
1.2.2. Các văn bản quy định của địa phương
- Quyết định số 4874/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của UBND thành phố Hà Nội
về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S3, tỷ lệ 1/5000;
- Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S2 tỷ lệ 1/5000.
- Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 01/2/2013 của UBND thành phố Hà Nội về
việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng đô thị thành phố xanh, tỷ lệ 1/500 tại phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội;
- Quyết định số 3733/QĐ-UBND ngày 11 tháng 07 năm 2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu 2011-2015 quận Nam Từ Liêm;
- Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội;
1.3. Kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
Ở Nhật Bản quy hoạch sử dụng đất được phát triển từ rất lâu, đặc biệt phát triển
mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 do q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa ở
Nhật diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng các khu công nghiệp, khu
đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở cho người dân, xây dựng các khu vui
chơi giải trí… rất lớn. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính
sách về đất đai như: ban hành các đạo luật, trong đó có việc đẩy mạnh công tác quy
15



hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản không những chú ý đến hiệu quả
kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trường, tránh các rủi ro của tự nhiên
như động đất, núi lửa… Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản chia ra: Quy hoạch sử
dụng đất tổng thể và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Đối với quy hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ
rộng lớn tương đương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của quy hoạch đất tổng
thể được xây dựng cho một chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm
đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch
này là định hướng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này
không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như:
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ
hơn tương đương với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung
quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và
các chủ sử dụng đất, mà cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: về hình
dáng, quy mơ diện tích, chiều cao xây dựng… Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết
ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng
như tổ chức thực hiện phương án khi đã được phê duyệt. Do vậy tính khả thi của
phương án cao và người dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng đất rất tốt. [12]
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Hàn Quốc
Hàn Quốc quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo 03 cấp: quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất vùng
thủ đô; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản.
Kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm; quy hoạch sử dụng đất vùng
đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm. Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển và thị trường. Quy hoạch sử dụng đất là
nền tảng, căn cứ cho các quy hoạch khác như quy hoạch giao thông, xây dựng đô thị…
Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp
tỉnh, vùng thủ đô phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp huyện,
vùng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh.

Sau khi quy hoạch được duyệt sẽ công khai và phổ biến đến nhân dân. Trách
nhiệm thực hiện quy hoạch giao cho chính quyền. Chính quyền cấp nào chịu trách
16


×