Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tại huyện triệu phong tỉnh quảng trị và đề xuất các giải pháp thích ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÙI MINH NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÙI MINH NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải

Hà Nội – 2017



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, học viên xin bày tỏ lòng tri ân và kính trọng tới PGS.TSKH Nguyễn
Xuân Hải – Trưởng khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia
Hà Nội. Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Học viên xin được gửi tới thầy lòng biết ơn sâu sắc vì đã ln tạo điều kiện
về thời gian và tài liệu cũng như sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để học viên ln đạt
được kết quả nghiên cứu tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên cũng nhận được sự giúp đỡ, chỉ
bảo và học hỏi được rất nhiều từ các anh chị thuộc đề tài “Nghiên cứu các biện pháp
quản lý cây trồng tổng hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng của hạn hán do biến đổi khí hậu
ở vùng ven biển miền Trung” và các cán bộ thuộc Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và
Mơ hình hố Mơi trường. Học viên xin cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình đó.
Để hồn thành khóa luận này, học viên cũng xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ của Khoa Môi trường, bộ môn Quản lý Môi trường Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên hoàn thành luận văn
này.
Cuối cùng, học viên xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân trong gia
đình: bố mẹ, anh chị và bạn bè đã luôn giúp đỡ, ủng hộ, động viên và chia sẻ những
khó khăn, thuận lợi về cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn của học viên.

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Học viên
Bùi Minh Nguyệt


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu ............................................ 3
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp..... 4
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây ........................................................................... 4
1.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu .................................................................... 6
1.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ...................................... 11
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ...... 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Triệu Phong .............................................. 17
1.3.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội ........................................................................ 27
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 31
2.1. Đối tƣợng ........................................................................................................... 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.2.1. Phạm vi không gian .................................................................................... 31
2.2.2. Phạm vi thời gian........................................................................................ 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 32
2.4.1. Cách tiếp cận............................................................................................... 32
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 38
3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị ..... 38
3.1.1. Nhiệt độ ....................................................................................................... 38
3.1.2. Lượng mưa.................................................................................................. 39
3.1.3. Nắng ............................................................................................................ 42
3.1.4. Bốc hơi ........................................................................................................ 43
3.1.5. Gió ............................................................................................................... 45
3.1.6. Những tác động cực đoan và thời tiết........................................................ 45


3.2. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tại
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ...................................................................... 56

3.2.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp huyện Triệu Phong .............................. 56
3.2.2. Ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ................................... 60
3.3. Đề xuất một số giải pháp thích ứng với BĐKH đối với sản xuất nơng
nghiệp của huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị ................................................... 71
3.3.1. Các giải pháp về quản lý ứng phó với biến đổi khí hậu ........................... 71
3.3.2. Các giải pháp kỹ thuật ứng phó với biến đổi khí hậu ............................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam ....................................................................................... 10
Bảng 1.2: Cơ cấu, diện tích đất theo đơn vị hành chính .......................................... 25
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng đất của huyện Triệu Phong năm 2015 ....................... 26
Bảng 1.4: Tình hình sử dụng đất ở huyện Triệu Phong năm 2015 ........................... 26
Bảng 1.5: Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội huyện Triệu Phong năm 2015 ... 28
Bảng 1.6: Cơ cấu dân số huyện Triệu Phong năm 2015 .......................................... 29
Bảng 3.1: Nhiệt độ trung bình của huyện Triệu Phong trong thời kì 1980-2015..... 38
Bảng 3.2: Tổng lượng mưa của huyện Triệu Phong trong thời kì 1980-2015 ......... 40
Bảng 3.3: Số giờ nắng trung bình tháng, năm của huyện Triệu Phong .................. 42
Bảng 3.4: Lượng bốc hơi trung bình của huyện Triệu Phong trong thời kì 1980-2015 .... 43
Bảng 3.5: Nhiệt độ tối thấp và tối cao trung bình năm(1980–2015) ....................... 47
Bảng 3.6: Số ngày có nhiệt độ Tm ≤ 20oC, Tx≥35oC trong giai đoạn 1981-2011 ... 49
Bảng 3.7: Số ngày mưa lớn trên 50mm trung bình nhiều năm (1980-2015) ........... 49
Bảng 3.8: Tổng số ngày mưa to và mưa rất to giai đoạn 1980-2015 của huyện ..... 50
Triệu Phong ............................................................................................................... 50
Bảng 3.9: Tổng số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng tới huyện Triệu Phong ................ 51
Bảng 3.10: Biểu hiện các hiện tượng thiên tai xảy ra tại huyện Triệu Phong ......... 52

Bảng 3.11: Xếp hạng những hiên tượng thiên tai xảy ra tại huyện Triệu Phong ..... 52
Bảng 3.12: Thống kê các trận lũ lịch sử tại tỉnh Quảng Trị ..................................... 54
Bảng 3.13: Thống kê các trận lũ quét tại tỉnh Quảng Trị ......................................... 55
Bảng 3.14: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm 2008-2015 ............ 56
Bảng 3.15: Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ qua các năm 2010-2015 ........... 57
Bảng 3.16: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây khác ............................... 58
Bảng 3.17: Diện tích cây cơng nghiệp hàng năm (đơn vị: ha) ................................. 58
Bảng 3.18: Diện tích cây ăn quả hàng năm (đơn vị: ha).......................................... 59
Bảng 3.19: Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm ........................................................ 59


Bảng 3.20: Các triệu chứng thiệt hại lúa do nhiệt độ cao ........................................ 61
Bảng 3.21: Mức độ chịu đựng của cây lúa đối với nhiệt độ theo giai đoạn sinh
trưởng ........................................................................................................................ 62
Bảng 3.22: Đánh giá mức độ tác động của các hiện tượng thiên tai tới sản xuất
huyện Triệu Phong .................................................................................................... 66
Bảng 3.23: Mức độ tác động của các hiện tượng thiên tai tới lịch mùa vụ sản xuất
tại huyện Triệu Phong ............................................................................................... 67
Bảng 3.24: Thống kê thiệt hại do thiên tai đến một số hệ thống thủy lợi năm 2011 70


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hành chính huyện Triệu Phong....................................................... 18
Hình 3.1: Nhiệt độ trung bình của huyện Triệu Phong qua các thời kỳ từ 1980-2015...... 38
Hình 3.2: Sự thay đổi yếu tố nhiệt độ theo mùa của huyện Triệu Phong thời kỳ
1980-2015.................................................................................................................. 39
Hình 3.3: Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm của huyện Triệu Phong .... 39
Hình 3.4: Tổng lượng mưa qua các thời kỳ của huyện Triệu Phong trong giai đoạn
1980-2015.................................................................................................................. 41
Hình 3.5: Sự thay đổi yếu tố lượng mưa theo mùa của huyện Triệu Phong thời kỳ

1980-2015.................................................................................................................. 41
Hình 3.6: Diễn biến chuẩn sai tổng lượng mưa trung bình năm ở huyện Triệu Phong ....... 42
Hình 3.7: Tổng số giờ nắng trung bình giữa các thời kỳ .......................................... 43
Hình 3.8: Lượng bốc hơi trung bình năm của huyện Triệu Phong giữa các thời kì
trong giai đoạn 1980-2105........................................................................................ 44
Hình 3.9: Lượng bốc hơi trung bình các tháng giữa các thời kỳ ............................. 44
Hình 3.10: Diễn biến chuẩn sai tổng lượng bốc hơi trung bình năm huyện Triệu
Phong giai đoạn 1980-2015 ...................................................................................... 45
Hình 3.11: Diễn biến nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình năm của huyện Triệu
Phong giai đoạn 1980-2015 ...................................................................................... 48
Hình 3.12: Xu thế chuẩn sai nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình năm ............... 48
Hình 3.13: Diện tích và sản lượng lúa của huyện Triệu Phong 2008-2015 ............. 57


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ: Áp thấp nhiệt đới
BĐKH: Biến đổi khí hậu
DTTN: Diện tích tự nhiên
HST: Hệ sinh thái
HƯNK: Hiệu ứng nhà kính
IMHEN: Viện khoa học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu (Viet Nam
Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change)
IPCC: Ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on
Climate Change)
IUCN: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
KH: Khí hậu
KNK: Khí nhà kính
KT- XH: Kinh tế- Xã hội
LHQ: Liên Hợp Quốc
NBD: Nước biển dâng

NN: Nông nghiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) và những tác động đang là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam
là một trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH. Sản xuất nông
nghiệp (SXNN) của Việt Nam cịn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khí hậu như nhiệt độ,
số ngày nắng, lượng mưa…Vì vậy BĐKH đang tác động rất lớn đến nông nghiệp.
BĐKH đang tác động trực tiếp đến cuộc sống người dân, đặc biệt là cuộc sống của
người nông dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mức độ xâm thực ngày càng lớn,
đất nông nghiệp bị thu hẹp dần…
Trong những năm gần đây đặc biệt là giai đoạn từ 2011 - 2014 các hiện
tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra như bão lụt, áp thấp nhiệt đới, nắng
hạn xảy ra với mật độ và cường độ ngày càng dày đặc hơn so với những năm trước
đó, gây thiệt hại nặng nề đến ngành nơng nghiệp... Theo Cục Thống kê Quảng Trị,
tổng giá trị thiệt hại do thiên tai trong giai đoạn 5 năm qua đã hơn 3.000 tỷ đồng
làm hơn 40 người chết và mất tích. Sự gia tăng cường độ các hiện tượng biến đổi
khí hậu như lụt bão, nước biển dâng làm cho một số vùng đất thường xuyên bị ngập
như: xã Triệu Thành, Triệu Thượng, Triệu Long, Triệu Ái, Triệu Giang của huyện
Triệu Phong, Quảng Trị. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến khả năng canh tác nông
nghiệp tại các khu vực trên.
Triệu Phong là huyện miền núi phía Đơng Nam thuộc tỉnh Quảng Trị, khu vực
thường xuyên xảy ra các hiện tượng thiên tai đã tác động rất lớn đến sinh hoạt và sản
xuất của người dân, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp. Trong khi đó, nguồn sinh kế
của người dân tại huyện Triệu Phong lại phụ thuộc phần lớn vào sản xuất nông

nghiệp với đa dạng các giống cây trồng. Chính vì vậy cộng đồng dân cư tại huyện
Triệu Phong là những đối tượng chịu những tổn thương mạnh mẽ bởi các tác động
của hiện tượng thiên tai cực đoan xảy ra có liên quan đến khí hậu.

1


Vì vậy việc nghiên cứu tác động của BĐKH từ đó đề ra các giải pháp thích
ứng với biến đổi khí hậu đối với nơng nghiệp huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị là
hết sức cần thiết. Trước thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nơng nghiệp tại huyện Triệu Phong tỉnh
Quảng Trị và đề xuất các giải pháp thích ứng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm và xu hướng biến đổi của một số hiện tượng thiên
tai từ năm 1980 đến 2015 tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá được tác động của các hiện tượng thiên tai tới SXNN tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp trong sản xuất nông nghiệp ứng phó với những
hiện tượng thiên tai trong bối cảnh BĐKH ở địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hoàn thiện những nghiên cứu về đánh giá tác động và khả năng thích ứng
với BĐKH của cộng đồng dân cư tại các địa phương miền Trung nước ta nói chung
và cộng đồng dân cư tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp ứng phó đối với sự BĐKH, các hiện tượng thời tiết
cực đoan đối với sản xuất nông nghiệp của người dân huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị
4. Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu
- Khí hậu – Climate: là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một vùng nhất
định, đặc trưng bởi các đại lượng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tượng tại vùng
đó [4] .
- Thời tiết – Weather: là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định
được xác định bằng tổ hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió,
mưa,…[4].
- Biến đổi khí hậu – Climate Change: có rất nhiều định nghĩa của tổ chức
và các nhân:
+ Theo công ước chung của LHQ đã đặc biệt nhấn mạnh sự ảnh hưởng của
BĐKH đến hệ sinh thái tự nhiên, đến các hoạt động kinh tế- xã hội, đến sức khỏe và
phúc lợi của con người: “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những
biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng
kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các HST tự nhiên hoặc đến
hoạt động của các hệ thống kinh tế- xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người” [26].
+ Định nghĩa của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt nam: “ Biến đổi khí hậu
- Climate Change: Là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác
động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người. Biến đổi khí hậu hiện
nay biểu hiện bởi sự nóng lên tồn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện
tượng khí tượng thủy văn cực đoan. ” [4].
+ GS.TSKH Lê Huy Bá cho rằng: “BĐKH là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các
thành phần khí hậu, “khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một

vùng cụ thể, sang một trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái một cách
khác hẳn, để rồi sau đó dần dần đi vào ổn định mới” [1].

3


- Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu - Intergovernmental Panel on
Climate Change (IPCC): IPCC là tổ chức khoa học liên chính phủ, do Tổ chức
Khí tượng Thế giới (WMO) và Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP)
thành lập năm 1988.
- Chuẩn khí hậu - Climatic Normal: Là giá trị trung bình của yếu tố khí
hậu trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm, làm căn cứ để đánh giá sự
khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.
- Chuẩn sai khí hậu - Climatic Anomaly: (i) Độ lệch của giá trị một yếu tố
khí hậu so với chuẩn khí hậu hoặc so với giá trị trung bình của nó trong một giai
đoạn; (ii) Sự khác biệt giữa giá trị của một yếu tố khí hậu ở một nơi và giá trị trung
bình của yếu tố đó lấy theo vịng vĩ tuyến đi qua nơi đó
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây
Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực trong
các hành động ứng phó như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
(UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP); Hội nghị các bên tham gia Công ước khung
của Liên Hợp Quốc về BĐKH (COP); và hàng loạt các hoạt động, tài liệu về việc
giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường.
Tác động của thiên tai, BĐKH tới sản xuất nông nghiệp đã trở thành đối
tượng nghiên cứu hấp dẫn của nhiều tổ chức khoa học trong, các sở và ban ngành.
Các cơng trình về điều tra cơ bản, nghiên cứu chuyên đề về BĐKH và lĩnh vực
nông nghiệp đang ngày một diễn ra nhiều và phong phú hơn, có thể kể tên một số
nghiên cứu dưới đây:
- Báo cáo đánh giá lần 4 về biến đổi khí hậu: Gắn thích ứng biến đổi khí hậu

với quản lý rủi ro thiên tai, nghiên cứu điển hình ở Việt Nam của Nguyễn Hữu Ninh,
Oxfam Việt Nam (2007) đã phân tích ảnh hưởng của tần suất hạn hán tới sinh kế
của cộng đồng tại các khu vực thường xuyên bị hán hán của tỉnh Ninh Thuận, Việt
4


Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề cập tới cộng đồng cảm nhận như thế nào với
hạn hán và thay đổi khí hậu, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ
làm sao để có thể đối phó với thảm họa từ thiên nhiên, đặc biệt đối với hạn hán [12].
- Đề tài “Đánh giá tổn thương và khả năng thích nghi ở hộ gia đình trước
thiên tai và biến đổi khí hậu trong khu vực thuộc quận Bình Thủy và huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ” của Lê Anh Tuấn, Trần Thị Kim Hồng, 2012, Tạp chí
khoa học – Đại học Cần Thơ. Trong đó nhận xét tác động của thiên tai và biến đổi
khí hậu lên hộ gia đình trong khu vực thuộc quận Bình Thủy và huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ, cho một số kết quả chính [23]:
+ Vùng điều tra khơng chịu nhiều ảnh hưởng lớn của thiên tai, biến động thời
tiết như nhiều vùng khác nhưng dấu vết của sự bất thường của thời tiết là có thật và
có ảnh hưởng ít nhiều với đời sống và sản xuất của người dân có khác nhau giữa các
vùng;
+ Đối với vùng đã thành đô thị: người dân hiểu biết về biến đổi khí hậu tốt
hơn và chủ động hơn trong ứng phó với thời tiết bất thường, mức độ tổn thương
cũng ít hơn;
+ Đối với vùng ven đô: sự hiểu biết về thiên tai ở mức vừa phải và chỉ chủ
động một phần đối với các hiện tượng thời tiết bất thường. Tổn thương chính là cho
trẻ em, người già, người khuyết tật, người nghèo;
+ Đối với các vùng sâu: cuộc sống cịn thuần nơng, thơng tin về khí hậu và
thiên tai rất ít, người dân bị động lớn và thiếu các chuẩn bị cần thiết.
- Nghiên cứu“Đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi của một số yếu tố khí
tượng đến năng suất một số cây trồng khi nhiệt độ tăng lên 10C” của Viện Khoa
học Khí tượng Nơng Lâm nghiệp Tây nguyên. Dựa vào Kịch bản BĐKH cho Việt

Nam (2009) và các kết quả phân tích nghiên cứu đã có kết luận như sau:
+ Cây chè và cà phê có năng xuất cao hơn, nhưng phẩn chất giảm;
+ Ngô và mía tăng năng suất thân cây và độ đường;

5


+ Lúa cho năng suất toàn thân cây cao do gia tăng quang hợp, nhưng năng
suất hạt thấp vì nhiệt độ cao làm giảm chỉ số thu hoạch, lúa cho nhiều rơm rạ hơn
hạt.
+ Đậu tương sẽ gia tăng năng suất;
+ Các cây lấy củ (khoai lăng, mì...) gia tăng năng suất khi nhiệt độ tăng, bời
vì tỷ lệ rễ/thân tăng khi CO2 tăng.
Từ đó đề ra biện pháp thích ứng trong nông nghiệp như:
+ Xây dựng cơ cấu cây trồng, đổi mới kỹ thuật canh tác, xây dựng hệ thống
thủy lợi;
+ Tăng cường tuyên truyền thông tin và nâng cao nhận thức của cán bộ,
người dân về BĐKH và các biện pháp ứng phó.
+ Nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sơng
Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào [15]:
+ Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ
chức đã thực hiện;
+ Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước;
+ Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và
làm đầu vào cho các kế hoạch địa phương. .
Những nghiên cứu trên cùng rất nhiều nghiên cứu khác tại Việt Nam liên
quan tới “đánh giá tác động của thiên tai, BĐKH” đến sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên nghiên cứu tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp của miền Trung
được đề cập rất ít, chính vì vậy nghiên cứu đề tài này sẽ bổ sung thêm cho các
nghiên cứu nói trên.

1.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
1.2.2.1. Biển hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
(i) Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh
6


Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2007 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng
mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế giới, giai đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn
trước. Theo ước tính nhiệt độ tồn cầu tăng 0,74oC trong giai đoạn 1906-2005;
1,28oC giai đoạn 1956-2005 và được dự báo q trình này cịn tăng mạnh hơn nữa
trong các thập niên tiếp theo. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh
vào mùa nóng và giảm mạnh vào mùa đơng làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở
nên khắc nghiệt hơn đặc biệt đối với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế
giới như các vùng sa mạc, cận sa mạc, vùng ơn đới, cận ơn đới. Sự nóng lên tồn
cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con
người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất cơng
nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng ngun nhân gia tăng BĐKH có liên quan mật
thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất thải, làm
thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại gây những
hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
(ii) Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao
Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết quả
nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực giảm
mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ bằng lớp
băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km2 đang trôi trên đại
dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện tượng băng tan

làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và các cơ quan
nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển tồn cầu dâng trung bình 1,8mm/năm
giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31 m trong một
thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dự
7


báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp theo và có thể đạt
100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình tồn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8 ±
0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC).
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển.
1.2.2.2. Biểu hiện của BĐKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam, biểu hiện rõ nhất là các hiện tượng thời tiết cực đoan đã gây
thiệt hại nặng nề về người và tài sản như bão, lũ lụt ở miền Trung, lốc xoáy và mưa
đá ở miền Bắc, đặc biệt khu vực miền Trung là khu vực dễ bị tổn thương nhất, đang
phải đối mặt với vấn đề NBD, xâm nhập mặn, triều cường ngày càng gia tăng.
Phân tích số ngày nắng nóng trong từng thời kỳ trên lãnh thổ Việt Nam,
Nguyễn Đức Ngữ (2009) [11] cho rằng, số ngày nắng nóng trong thập kỉ 1991 –
2000 nhiều hơn so với các thập kỷ trước, đặc biệt ở Trung Bộ và Nam Bộ. Phân tích
các trung tâm khí áp ảnh hướng đến Việt Nam để giải thích sự tăng lên của nhiệt độ
trung bình trên một số trạm đặc trưng trong thời kỳ 1961 – 2000, Nguyễn Viết Lành
(2007) [10], cho rằng nhiệt độ trung bình trong thời kỳ này đã tăng lên từ 0,4 –
0,6oC, nhưng xu thế tăng rõ rệt nhất xảy ra trong thập kỷ cuối và trong mùa đông,
đặc biệt là trong tháng 1, nguyên nhân là do sự mạnh lên của áp cao Thái Bình
Dương trong thời kỳ này. Cũng theo Nguyễn Đức Ngữ (2009), một cách biểu hiện của
BĐKH là các hiện tượng cực đoan của thời tiết và thiên tai (nóng, rét hại, bão, lũ lụt, hạn

hán…) xảy ra với tần suất cao hơn, cường độ và độ khác thường lớn hơn [11].
Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa là rất khác nhau trên
các vùng trong 50 năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5oC trên phạm
vi cả nước và lượng mưa có xu hướng giảm phía Bắc, tăng phía Nam lãnh thổ.

8


Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đơng nước ta đã tăng lên 1,2oC trong 50
năm qua. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3-0,5oC/50 năm trên tất cả các vùng khí
hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5-0,6oC/50 năm Tây Bắc, Đông Bắc
Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ cịn mức tăng nhiệt độ
trung bình năm Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3oC/50 năm [9].
Xu thế chung của nhiệt độ là tăng trên hầu hết các khu vực trên cả nước, tuy
nhiên có những khu vực nhỏ thuộc vùng ven biển Trung Bộ và Nam Bộ như Thừa
Thiên Huế, Quảng Ngãi, Tiền Giang có xu hướng giảm của nhiệt độ. Đáng lưu ý là
những nơi này, lượng mưa tăng trong cả hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Mức thay
đổi nhiệt độ cực đại trên toàn Việt Nam nhìn chung dao động trong khoảng từ -3oC
đến 3oC. Mức thay đổi nhiệt độ cực tiểu chủ yếu dao động trong khoảng -5oC đến
5oC. Xu thế chung của nhiệt độ cực đại và cực tiểu là tăng, tốc độ tăng của nhiệt độ
cực tiểu nhanh hơn so với nhiệt độ cực đại, phù hợp với xu thế chung của biến đổi
khí hậu tồn cầu [9].
Lượng mưa mùa khơ (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc khơng thay đổi
đáng kể các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ các vùng khí hậu phía Nam
trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến hơn 10 trên đa
phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% các vùng khí hậu phía
Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm tương tự như lượng
mưa mùa mưa, tăng các vùng khí hậu phía Nam và giảm các vùng khí hậu phía
Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm
tăng mạnh nhất so với các vùng khác nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm

qua. Lượng mưa ngày cực đại tăng lên hầu hết các vùng khí hậu, nhất là trong
những năm gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có xu thế tăng lên tương ứng, nhiều
biến động mạnh xảy ra khu vực miền Trung [6].

9


Bảng 1.1: Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Nhiệt độ (oC)

Vùng khí hậu

Tháng I

Tháng
VII

Lƣợng mƣa (mm)
Năm

Thời kì XIIV

Thời kì V-X Năm

Tây Bắc Bộ

1,4

0,5


0,5

6

-6

-2

Đơng Bắc Bộ

1,5

0,3

0,6

0

-9

-7

1,4

0,5

0,6

0


-13

-11

Bắc Trung Bộ

1,3

0,5

0,5

4

-5

-3

Nam Trung Bộ

0,6

0,5

0,3

20

20


20

Tây Nguyên

0,9

0,4

0,6

19

9

11

Nam Bộ

0,8

0,4

0,6

27

6

9


Đồng bằng Bắc
Bộ

(Nguồn: IMHEN/2010)
Khu vực đổ bộ của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới vào Việt Nam có xu
hướng lùi dần về phía Nam lãnh thổ nước ta; số lượng các cơn bão rất mạnh có xu
hướng gia tăng; mùa bão có dấu hiệu kết thúc muộn hơn trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của bão đến nước ta có xu hướng mạnh lên [9].
Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng với mức
độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện
tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là
ở Trung Bộ và Nam Bộ [9].

10


1.2.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
1.2.3.1. Khái qt về sản xuất nơng nghiệp
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sản xuất nông nghiệp được sử
dụng tùy thuộc vào mục đích quản lí của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ, địa lý.
Theo Vũ Đình Thắng, nơng nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt,
chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp. Cịn nơng nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm cả ngành lâm nghiệp và thủy sản [14]. Theo Bộ NN&PTNT, quy định SXNN ở
xã theo nghĩa rộng bao gồm các tiểu ngành: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm
nghiệp, thuỷ sản [3].
Nơng nghiệp có vai trị rất quan trọng trong nề kinh tế Việt Nam, đóng góp
22,1% GDP năm 2008, gần 30% giá trị xuất khẩu và trên 60% lực lượng lao động.
Nông nghiệp nước ta tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài, đạt được
những thành tựu to lớn mặc dù thường gặp những tổn thất nặng nề do thiên tai [2].

SXNN của Việt Nam hiện nay còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Khi thời
tiết thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn tới SXNN, nhất là trồng trọt, làm giảm năng suất.
Ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nơng nghiệp, có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, trong đó sản xuất lương thực như
lúa, ngơ, rau màu giữ vị trí then chốt trong ngành nông nghiệp.
1.2.3.2. Tác động của BĐKH trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp sẽ đối mặt với rất nhiều thách thức trong các thập kỷ
tới. Suy thoái tài nguyên đất và nước là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với việc thực
hiện mục tiêu an ninh lương thực. Sự suy thoái này sẽ trầm trọng hơn trong điều
kiện biến đổi khí hậu. Sản xuất lương thực ít bị ảnh hưởng nếu nhiệt độ trái đất tăng
dưới 2,5oC, nhưng nếu nhiệt độ trái đất tăng quá ngưỡng này thì sản lượng lương
thực của thế giới bị suy giảm nghiêm trọng. Một số vùng sản xuất nông nghiệp bị
thiệt hại do biến đổi khí hậu, một số vùng khác có thể hưởng lợi. Năng suất cây
trồng tại các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới – những vùng có nhiệt độ đã gần sát với
11


ngưỡng chịu đựng của cây trồng – có thể giảm tới 1/3 trong khi đó các vùng ơn đới
năng suất cây trồng sẽ tăng lên. Ngoài ra, nhu cầu nước của cây trồng sẽ có những
biến động gây khó khăn cho việc tưới tiêu, vấn đề hạn úng sẽ trầm trọng hơn gây
thiệt hại rất lớn đối với sản xuất nơng nghiệp. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối
với an ninh lương thực xảy ra chủ yếu trên phạm vi quốc gia và địa phương. Sản
lượng lương thực toàn cầu có thể duy trì trong điều kiện nhiệt độ trái đất tăng dưới 2%
trong vòng 100 năm tới. Tuy nhiên, một số vùng sẽ bị suy giảm sản lượng lương thực.
BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái
trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây
trồng, vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi.
- Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng khơng có

nước và khơng thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn,
ngập mặn và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm
mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát
triển cây trồng và phát sinh dịch bệnh.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn,
mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí thời vụ gieo trồng, cơ cấu mùa vụ
và sẽ gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành
phần khí hậu.

12


1.2.3.3. Tác động của BĐKH tại Việt Nam
Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến
hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH đối với nông nghiệp, bao gồm:
a) Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất
cây trồng (Đào Xuân Học, 2009);
b) Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị
ngập lụt, nước biển dâng (H.L.Thuần, 2008);
c) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm đa dạng sinh học.
d) Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo tăng lên.
e) Rủi ro và các thay đổi khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng,... (MONRE,
2009, Trần Thục, 2008).
Đối với nông nghiệp, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội
nghị “Việt Nam thích ứng với BĐKH” được tổ chức ngày 31/7/2009, tác động của
BĐKH đối với nông nghiệp và tổng hợp nhiều đánh giá khác của các nhà khoa học,

tác động của BĐKH tập trung vào các khía cạnh sau: Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là sinh vật do vậy chịu chi phối và nhạy cảm với sự thay đổi về điều kiện
thời tiết khí hậu. Thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và vì thế sẽ làm thay đổi năng suất
cây trồng theo hướng bất lợi và làm gia tăng chi phí đầu tư (Thể, T.V, 2009). Hơn
thế nữa, nước biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên tình trạng ngập lụt cục bộ và
xâm lấn mặn là nguyên nhân có thể mất tới 2 triệu ha trong tổng số 4 triệu ha đất
trồng lúa, an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng (Đào Xuân Học, 2009).
BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài thiên địch do vậy sẽ làm gia
tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn xoắn lá,… gây thiệt hại lớn cho năng suất
và chi phí sản xuất (MARD, 2008, Thể, T.V., 2009) [11]

13


BĐKH làm cho bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn trong những năm tới trở nên ác
liệt hơn, gây rủi ro lớn cho phát triển KT - XH hoặc xóa đi những thành quả nhiều
năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên
niên kỷ. Nông nghiệp trong tương lai vẫn là giá đỡ cho đất nước đứng vững trước
nhiều biến động của BĐKH. “Phi công bất phú và Phi nông bất an” đã nói lên tầm
quan trọng của SXNN đối với sự sinh tồn và phát triển của một đất nước. Tuy
nhiên, hiện nay dưới sự tác động của BĐKH, ngành NN đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức, đe dọa đến an ninh lương thực của thế giới.
1.2.3.4. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
a. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp
Nhiệt độ gia tăng là điều kiện thuận lợi cho việc canh tác ở các vùng ôn đới
nhưng lại làm cho sản xuất lương thực ở các vùng nhiệt đới bị suy giảm. Đây là khu
vực canh tác NN lớn nhất và tập trung nuôi sống những quốc gia nghèo. Mực nước
gia tăng khiến nhiều vùng đất thấp, các vùng canh tác ở hạ lưu sơng ngịi bị thu hẹp
diện tích và bị nhiễm mặn khiến năng suất và sản lượng bị ảnh hưởng. NBD cao

làm cho nhiều vùng đất ven biển, khu vực đồng bằng bị nhiễm mặn. Từ đó, diện
tích canh tác ngày càng giảm dần. Ước tính mỗi năm, nước ta mất khoảng 20 ha đất
nông nghiệp do nạn cát bay, cát chảy và hàng trăm nghìn hécta đất bị thối hóa. Ở
Quảng Trị hàng năm có khoảng 20 - 30 ha đất ruộng vườn và cây ăn quả bị cát phủ
dầy thêm 2m. Theo dự báo, khi mực NBD lên 1m thì Việt Nam sẽ mất đi 5% diện
tích đất đai, giảm 7% sản lượng NN và 10% GDP. Tại ĐBSCL, vào những năm
bình thường, có khoảng 230.000 ha đất nhiễm mặn, cịn vào những năm hạn hán thì
có khoảng 744.000 ha (chiếm 18,9% diện tích ĐBSCL).
b. Thiếu hụt nguồn nước
BĐKH làm cho nhiệt độ tăng cao và thay đổi lượng mưa khiến cho nhu cầu
tưới nước lớn và dẫn đến thiếu hụt nguồn nước sử dụng. Nếu nhiệt độ tăng lên 1oC
thì nhu cầu tưới nước cho cây trồng sẽ tăng lên 10% làm cho năng lực tưới của các

14


cơng trình thủy lợi như hiện nay khơng đáp ứng đủ. Theo nghiên cứu của Snnye
Masile và Peter Urich (2009), năm 2050 chi phí cung cấp nước cho ngành chăn ni
ở châu Phi có thể tăng lên 23% do ảnh hưởng của BĐKH. Ở Việt Nam, BĐKH kéo
theo hiện tượng El Nino làm giảm từ 20 - 25% lượng mưa ở khu vực miền Trung Tây Nguyên gây ra hạn hán kéo dài.
c. Gia tăng dịch bệnh
BĐKH làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hạn hán. Sự
biến đổi về đất đai, nguồn nước, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi về cơ cấu cây
trồng và mùa vụ. BĐKH cũng làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh
vật, làm mất đi hoặc thay đổi các mắc xích trong chuỗi và lưới thức ăn dẫn đến tình
trạng biến mất của một số loài sinh vật ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại
thiên dịch. Nhiệt độ tăng trong mùa đông tạo điều kiện cho nguồn sâu bệnh có khả
năng phát triển nhanh và gây hại mạnh hơn. BĐKH làm phát sinh một số chủng, nòi
sâu mới, gây hại cho sản xuất và bảo quản nông sản, thực phẩm. Trong thời gian
qua, các dịch bệnh tai xanh, cúm AH5N1 ở gia súc, gia cầm đã làm ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi. Mức độ trở nên nghiêm trọng
hơn khi các dịch bệnh này lây lan sang người đe dọa tính mạng của con người trên
tồn cầu. Nhiệt độ Trái đất nóng hơn làm gia tăng mật độ cơn trùng. Nhiều lồi ruồi
muỗi chỉ phát triển trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm nay phát triển thuận lợi hơn
khi không gian và môi trường sống của chúng được mở rộng.
d. Giảm năng suất và sản lượng
BĐKH tác động đến sinh trưởng, năng suất, thời vụ gieo trồng, tăng nguy cơ
lây lan sâu bệnh. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm,
làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch. Với sự nóng lên trên phạm vi tồn lãnh
thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt
đới thì thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi
cao hơn và các vĩ độ cao ở phía Bắc, phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị
thu hẹp thêm. BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính
15


cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Tố, lốc, bão và các thiên tai liên
quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khơ nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét
hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng. Nghiên cứu ở Viện
lúa gạo quốc tế (IRRI, Philippines) trong giai đoạn 1979 - 2003, năng suất lúa đã
giảm 10% khi nhiệt độ tối thiểu gia tăng thêm 1oC. Theo nghiên cứu tại đại học
Reading (Anh), khi nhiệt độ tăng chỉ vài độ trên mức bình thường trong vài ba ngày
ở thời kỳ ra hoa, thụ phấn của lúa nước, lúa mì, đậu phộng, đậu nành sẽ làm giảm
năng suất rất trầm trọng. Các nhà khoa học ước tính nếu nhiệt độ tăng thêm 1oC thì
năng suất lương thực sẽ giảm 17%. Hậu quả là đẩy giá lương thực tăng cao và nạn
đói sẽ gia tăng ở các quốc gia, ngày nay có 1 tỷ người đang thiếu dinh dưỡng. Vì
vậy, sự cạnh tranh nguồn cung thức ăn giữa con người và vật nuôi sẽ ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Báo cáo đánh giá của IPCC về tác động của BĐKH lên cây lương
thực cho thấy ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ tăng lên sẽ ảnh hưởng xấu tới năng suất do
ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ nở hoa, thụ phấn (1oC đối với lúa mì và ngơ, 2oC

đối với lúa nước), nếu tăng lên 3oC sẽ gây ra tình trạng cực kỳ căng thẳng cho các
loại cây trồng ở hầu hết các vùng. Nhiệt độ tăng lên 1oC, ngô giảm năng suất từ 5 20% và giảm đến 60% nếu nhiệt độ tăng thêm 4oC [7]. Tương tự, năng suất lúa
giảm đến 10% đối với mỗi độ tăng lên. Năng suất các loại cây này có khả năng
giảm đáng kể khi nhiệt độ mùa đông tăng cao.
- Biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến các hiện tượng cực hạn về thời tiết, đặc biệt là
các đợt nắng nóng gay gắt gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như cây
trồng và vật ni. Nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ đẩy nhanh chu trình thủy văn, các
trận mưa lớn diễn ra thường xuyên hơn, cường độ mạnh hơn và sẽ gây ra lũ lụt tại
nhiều vùng trên thế giới. Cùng với lũ lụt, mưa lớn sẽ làm gia tăng xói mịn, trượt lở
đất, lũ bùn cát. Lượng dịng chảy lũ tăng lên sẽ làm giảm lượng nước có thể khai
thác cho tưới tiêu và các ngành dùng nước khác. Mật độ dông, bão tại các vùng
nhiệt đới sẽ tăng lên, đe dọa tới tính mạng và sinh hoạt của con người, cơ sở hạ
tầng, các hoạt động sản xuất, phá hủy các hệ sinh thái.

16


×