Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) NGHIÊN cứu áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI dị THƯỜNG và cụm dị THƯỜNG TRONG xử lý PHÂN TÍCH tài LIỆU PHỔ GAMMA HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Cao Văn Chỉnh

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ- PHÂN
LOẠI DỊ THƢỜNG VÀ CỤM DỊ THƢỜNG TRONG XỬ LÝ
PHÂN TÍCH TÀI LIỆU PHỔ GAMMA HÀNG KHƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội- 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Cao Văn Chỉnh

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ- PHÂN
LOẠI DỊ THƢỜNG VÀ CỤM DỊ THƢỜNG TRONG XỬ LÝ
PHÂN TÍCH TÀI LIỆU PHỔ GAMMA HÀNG KHƠNG

Chun ngành: Địa Vật Lý
Mã số: 60440111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Võ Thanh Quỳnh

Hà Nội- 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP PHỔ GAMMA HÀNG
KHÔNG ............................................................................................................ 3
1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của phƣơng pháp phổ gamma hàng
không. ............................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở vật lý-địa chất của phƣơng pháp. ..................................................... 5
1.2.1. Cơ sở vật lý............................................................................................. 5
1.2.2. Cơ sở địa chất. ........................................................................................ 6
1.3. Các phƣơng pháp xử lí- phân tích tài liệu địa vật lý máy bay trên thế
giới..................................................................................................................... 7
1.3.1. Các phương pháp tách trường .............................................................. 7
1.3.2. Các phương pháp thống kê nhận dạng ................................................. 8
1.3.3. Các phương pháp thống kê thực nghiệm ............................................ 10
1.3.4. Các phương pháp khác. ....................................................................... 11
1.4. Công tác đúc kết và các phƣơng pháp xử lý- phân tích tài liệu phổ
gamma hàng khơng ở nƣớc ta. ..................................................................... 12
1.4.1. Công tác đúc kết tài liệu ....................................................................... 12
1.4.2. Công tác xử lý-phân tích số liệu. ......................................................... 21
1.4.3. Phương pháp phân tích mới ở nước ta ............................................... 22
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ - PHÂN LOẠI DỊ
THƢỜNG VÀ CỤM DỊ THƢỜNG PHỔ GAMMA HÀNG KHÔNG .... 26
2.1. Phƣơng pháp mã hóa- phân loại dị thƣờng phổ gamma hàng khơng
......................................................................................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp đánh giá - phân loại cụm dị thƣờng phổ gamma hàng không.

......................................................................................................................... 32

i


CHƢƠNG 3: ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ- PHÂN LOẠI DỊ
THƢỜNG VÀ CỤM DỊ THƢỜNG PHỔ GAMMA VÀO XỬ LÝ- PHÂN
TÍCH TÀI LIỆU PHỔ GAMMA HÀNG KHƠNG VÙNG TUY HỊA .. 36
3.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu.............................................................. 36
3.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên vùng nghiên cứu và khu vực lân cận ........ 36
3.1.2. Đặc điểm dân cư- kinh tế- xã hội ........................................................ 39
3.1.3. Đặc điểm địa chất ................................................................................ 40
3.2. Phân tích thử nghiệm phƣơng pháp mã hóa - phân loại dị thƣờng
đơn với số liệu thực tế. .................................................................................. 47
3.3. Đánh giá - phân loại cụm dị thƣờng với số liệu thực tế vùng Đông bắc
Tỉnh Đak Lak................................................................................................. 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 62

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hàm lƣợng trung bình của U, Th, K trong các đá magma ............... 6
Bảng 1.2: Kết quả tính sai số tài liệu phổ gamma. ......................................... 19
Bảng 2.1: Các mức mã hóa theo T(1/2) .......................................................... 29
Bảng 2.2: Các mức mã hóa theo ∆J ................................................................ 29
Bảng 2.3: Các mức mã hóa theo cƣờng độ bức xạ tƣơng đối ......................... 29
Bảng 2.4: Các mức mã hóa theo tỉ số ΔTh/ΔU ............................................... 30

Bảng 2.5: Các mức mã hóa theo tỉ số ΔU/ΔK ................................................ 30
Bảng 2.6: Các mức mã hóa theo chỉ số nhiều thành phần .............................. 31
Bảng 2.7: Các nhóm bản chất phóng xạ của dị thƣờng phổ gamma .............. 31
Bảng 3.1: Kết quả mã hóa phân loại các dị thƣờng đơn ................................. 48
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phân loại của các cụm dị thƣờng trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả xác định giá trị hệ số tƣơng quan của cụm dị thƣờng ....... 51
Bảng 3.4: Kết quả phân tích đánh giá bản chất cụm dị thƣờng. ..................... 52

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ các tuyến bay thực tế và dị thƣờng phổ gamma ................. 28
Hình 3.1: Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu.................................................... 37
Hình 3.2: Sơ đồ phân bố cụm dị thƣờng và bản chất cụm trong khu vực ...... 53
Hình 3.3: Sơ đồ phân vùng triển vọng khoáng sản khu vực nghiên cứu ........ 56

iv


MỞ ĐẦU
Địa vật lý hàng không là một tổ hợp các phƣơng pháp địa vật lý phục vụ
khảo sát, lập bản đồ địa chất, thăm dị khống sản và nghiên cứu môi trƣờng.
Công tác bay đo từ phổ gamma hàng không đƣợc bắt đầu và đẩy mạnh ở nƣớc
ta từ những năm 80 cho tới nay. Sau quá trình bay do khảo sát, tƣơng tự các
phƣơng pháp khác, tài liệu thu đƣợc của phƣơng pháp phổ gamma hàng
không là các bản đồ trƣờng. Tuy nhiên, do đặc tính phân bố ngẫu nhiên của
trƣờng xạ địa hóa ta cịn thu đƣợc tài liệu về các dị thƣờng đơn, không đƣợc
thể hiện trên các bản đồ trƣờng. Nhƣng các dị thƣờng đơn thu đƣợc là một

nguồn dữ liệu vô cùng quan trọng liên quan trực tiếp tới các đối tƣợng có
triển vọng khống sản (các nguồn gây dị thƣờng).
Việc phân tích các dị thƣờng đơn là quan trọng tuy nhiên dữ liệu thu đƣợc
từ các dị thƣờng đơn là chƣa triệt để với các nhu cầu thực tế trong quá trình
khảo sát địa vật lý hàng khơng cũng nhƣ trong q trình phân tích và xử lý số
liệu phục vụ cho cơng tác thăm dị, dự báo triển vọng khống sản. Bản đồ dị
thƣờng phổ gamma hàng không chỉ thể hiện đƣợc các điểm đơn lẻ nằm rải rác
trên tồn diện tích khảo sát, trong khi để xác định các vùng diện tích có chứa
các đối tƣợng có triển vọng khống sản là những cơng tác làm việc với các
vùng diện tích đƣợc khoanh định. Mỗi vùng diện tích đƣợc khoanh định là tập
hợp của các dị thƣờng đơn (cụm dị thƣờng), điều này dẫn tới yêu cầu cấp thiết
về một phƣơng pháp đánh giá các cụm dị thƣờng đƣợc khoanh định. Để giải
quyết nhiệm vụ đó, các nhà địa vật lý Việt Nam đã đƣa ra một phƣơng pháp
mới: “Phương pháp đánh giá - phân loại cụm dị thường”.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong xử lý, phân tích tài liệu phổ gamma hàng
khơng, luận văn đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu tìm hiểu phƣơng
pháp mã hóa - phân loại dị thƣờng đơn và phƣơng pháp đánh giá phân loại

1


cụm dị thƣờng phổ gamma hàng không trong xử lý - phân tích tài liệu địa vật
lý máy bay phục vụ cơng tác tìm kiếm và dự báo triển vọng khoáng sản.. Với
mục tiêu này, luận văn đƣợc viết với cấu trúc 3 chƣơng theo các nội dung
chính sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan về phƣơng pháp phổ gamma hàng không
- Chƣơng 2: Các phƣơng pháp đánh giá - phân loại dị thƣờng và cụm
dị thƣờng phổ gamma hàng không
- Chƣơng 3: Áp dụng phƣơng pháp đánh giá- phân loại dị thƣờng và
cụm dị thƣờng phổ gamma vào xử lý - phân tích tài liệu phổ gamma

hàng khơng vùng Tuy Hịa.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, học viên nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Vật Lý, Trƣờng Đại học
Khoa Học Tự Nhiên, đặc biệt là sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hƣớng dẫn PGS.TS. Võ Thanh Quỳnh và anh Nguyễn Viết Đạt. Học viên xin
chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình đó!
Do hạn chế về thời gian thực hiện luận văn nên nội dung của luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự bổ sung, góp
ý của các thầy cô.

Học viên thực hiện

Cao Văn Chỉnh

2


CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP PHỔ
GAMMA HÀNG KHÔNG
1.1.

Vài nét về lịch sử phát triển của phƣơng pháp phổ gamma hàng
không[4].

Phƣơng pháp phổ gamma hàng không là một phƣơng pháp thăm dị phóng xạ
, đƣợc sử dụng với mục đích chính là tìm kiếm trực tiếp quặng Uran và các
loại khống sản có ích khác liên quan tới các ngun tố phóng xạ. Xác định
hàm lƣợng của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên Uran, Thơri và Kali, thơng
qua các số liệu đo cƣờng độ bức xạ gamma trên các vạch phổ năng lƣợng đặc
trƣng của từng nguyên tố.

Phƣơng pháp phổ gamma hàng không khác với các phƣơng pháp phổ
gamma khác chủ yếu là ở chỗ cƣờng độ bức xạ của đối tƣợng ở một khoảng
cách xa hơn, với detector của phổ kế đặt trên máy bay trong quá trình đo vẽ.
Do sự khác nhau về khoảng cách nghiên cứu đối tƣợng mà đặc tính
phản ánh của các trƣờng ghi đƣợc cũng khác nhau, kéo theo một số điểm khác
nhau về phƣơng pháp xử lý và phân tích tài liệu.
Phƣơng pháp thăm dị phóng xạ có lịch sử phát triển khá sớm, dựa trên
những thành tựu của vật lý hạt nhân. Ngay từ những năm đầu của thế kỷ này
ngƣời ta đã nghiên cứu các cơ sở vật lý, địa chất để ứng dụng hiện tƣợng
phóng xạ trong tìm kiếm các khống sản phóng xạ cũng nhƣ các khống sản
khác liên quan với phóng xạ.
Từ những năm 20, các phƣơng pháp thăm dị phóng xạ đã đƣợc đƣa
vào giảng dạy tại các trƣờng đại học mỏ thuộc Liên Xô trƣớc đây và vào đầu
năm 1930, bộ mơn thăm dị phóng xạ đầu tiên đã đƣợc thành lập tại trƣờng
Địa chất thăm dò Mosscov dƣới sự lãnh đạo của giáo sƣ V.I. Baranov. Vào
những năm 40 khi Uran trở thành một trong những khống sản có ích phục vụ
trong cơng nghiệp điện và vũ khí quốc phịng thì các phƣơng pháp thăm dị
phóng xạ càng đƣợc đẩy mạnh, thúc đẩy nhanh việc nghiên cứu các phƣơng
pháp tìm kiếm và hồn thiện các thiết bị đo ghi.

[4]

.Lê

Khánh

Phồn

(2004),


Thăm

dị

phóng

3

xạ,

NXB

giao

thơng

vận

tải.


Tuy nhiên, từ những năm 50 trở về trƣớc, trong thăm dị phóng xạ dùng tia
gamma chỉ có phƣơng pháp đo gamma tổng, ghi toàn bộ bức xạ trong dải
năng lƣợng rất rộng, cỡ từ 20Kev†3Mev, mà không đo đƣợc phổ bức xạ của
từng nguyên tố riêng biệt.
Vào những năm 60, nhờ có các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử
và đặc biệt là việc sử dụng các Detector nhấp nháy để ghi phổ năng lƣợng của
bức xạ gamma, phƣơng pháp phóng xạ đã có bƣớc phát triển nhảy vọt với các
phƣơng pháp: phổ gamma mặt đất, phổ gamma trong lỗ khoan, phổ gamma
hàng không lần lƣợt ra đời và phát triển.

Việc áp dụng các phƣơng pháp phổ gamma trong địa chất thăm dò đã
mang lại những hiệu quả to lớn và làm thay đổi căn bản phƣơng pháp hệ tìm
kiếm các khống sản có ích liên quan đến phóng xạ bằng phƣơng pháp thăm
dị phóng xạ.
Vào những năm 70, phƣơng pháp phổ gamma hàng không trong tổ hợp
công nghệ các phƣơng pháp địa vật lý hàng không (các tổ hợp từ - phổ
gamma, từ - phổ gamma điện) đƣợc áp dụng mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế
giới, trong đó có các nƣớc thuộc Liên Xơ trƣớc đây.
Phƣơng pháp phổ gamma hàng không cho phép khảo sát nhanh trên
một diện tích rộng với hiệu quả kinh tế cao và có thể tiến hành trên những
điều kiện địa hình phức tạp, giao thơng kém phát triển.
Do khả năng và hiệu quả của phƣơng pháp trong việc tham gia giải
quyết nhiều nhiệm vụ địa chất quan trọng , nên mặc dù ra đời muộn, phƣơng
pháp phổ gamma hàng không đã có đƣợc những bƣớc phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay phƣơng pháp phổ gamma hàng không đang đƣợc ứng dụng
rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới không chỉ với mục đích tìm kiếm khống
sản mà cịn phục vụ có hiệu quả công tác đo vẽ bản đồ địa chất. Ngồi ra,
phƣơng pháp phổ gamma hàng khơng cịn là một cơng cụ hữu hiệu trong việc
tham gia kiểm sốt mơi trƣờng sinh thái.
Ở nƣớc ta, phƣơng pháp thăm dị phóng xạ bắt đầu đƣợc áp dụng trong
nghiên cứu địa chất từ năm 1955 phục vụ công tác đo vẽ bản đồ địa chất và
tìm kiếm khống sản ở các tỷ lệ từ 1:500.000 đến 1:50.000. Phƣơng pháp phổ

4


gamma hàng không mới chỉ thực sự đƣợc bắt đầu và đẩy mạnh trong khoảng
20 năm trở lại đây, tập trung chủ yếu ở khu vực miền trung lãnh thổ.
Phƣơng pháp phổ gamma hàng không trong tổ hợp các phƣơng pháp
bay đo địa vật lý đƣợc tiến hành ở nƣớc ta trong thời gian qua đã có những

đóng góp đáng kể trong nhiệm vụ điều tra nghiên cứu địa chất, đặc biệt là
trong việc tìm kiếm các khống sản có ích. Do hiệu quả kinh tế và địa chất
cao nên hiện nay dạng công tác này địa vật lý này đang đƣợc đánh giá cao và
đƣợc nhà nƣớc đầu phát triển.
1.2. Cơ sở vật lý-địa chất của phƣơng pháp.
1.2.1. Cơ sở vật lý.
Phƣơng pháp phổ gamma có cơ sở vật lý dựa trên đặc tính phóng xạ
của các ngun tố phóng xạ. Nhƣ chúng ta biết, các hạt nhân phóng xạ trong
quá trình phân rã phát ra các hạt α, β, hoặc bức xạ γ. Bức xạ γ phát ra trong
q trình hạt nhân chuyển từ trạng thái khơng ổn định về trạng thái có mức
năng lƣợng thấp hơn (ổn định hoặc ổn định tạm thời). Bức xạ γ là bức xạ điện
từ tần số cao, vừa có tính chất sóng, vừa có tính chất hạt, khơng mang
điện.Năng lƣợng của bức xạ γ thay đổi tùy thuộc vào hạt nhân của các nguyên
tố khác nhau (do sự khác nhau của các trạng thái năng lƣợng ổn định hoặc ổn
định tạm thời). Căn cứ vào sự khác nhau về mức năng lƣợng ta có thể xác
định đƣợc hàm lƣợng của các nguyên tố khác nhau bằng phƣơng pháp phổ
gamma.
Bức xạ gamma có khả năng ion hóa kém nhƣng có khả năng đâm
xun lớn, chúng có thể đâm xun qua lớp khơng khí dày hàng trăm mét và
lớp đất đá dày hàng mét.
Phƣơng pháp phổ gamma đo bức xạ gamma tự nhiên theo các mức
năng lƣợng khác nhau để xác định hàm lƣợng của các nguyên tố U, Th, K có
trong đối tƣợng địa chất. Khi đo phổ gamma cần chọn các khoảng năng lƣợng
thích hợp mà trong khoảng đó bức xạ gamma của các nguyên tố trội hơn cả.
Khoảng năng lƣợng đƣợc chọn gọi là “cửa sổ” năng lƣợng. Trong đo phổ

5


gamma thƣờng có một kênh tổng và 3 cửa sổ đƣợc đặt tên tƣơng ứng với

nguyên tố trội nhất trong khoảng năng lƣợng đó là:
- Cửa sổ K: IK = 1,35 – 1,55 MeV
- Cửa sổ U: IU=1,55 – 1,85 MeV
- Cửa sổ Th: ITh = 2,40 – 2,80 Mev
Thông qua IK, IU, ITh trên các cửa sổ Kali, Uran và Thơri tƣơng ứng.Xét
hàm lƣợng các ngun tố phóng xạ QU, QK, QTh.
1.2.2. Cơ sở địa chất.
Cơ sở địa chất để ứng dụng phƣơng pháp phổ gamma là dựa vào sự
khác nhau về hoạt độ phóng xạ của các loại đất đá.Các đá có nguồn gốc và
thành phần thạch học khác nhau thƣờng có hàm lƣợng các nguyên tố phóng
xạ khác nhau.Nguồn sinh ra các nguyên tố phóng xạ trong vỏ trái đất là các đá
có nguồn gốc magma, trong đó hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ tỷ lệ với
hàm lƣợng các nguyên tố SiO2 (bảng 1).
Bảng 1.1: Hàm lƣợng trung bình của U, Th, K trong các đá magma
(Theo A.P. Vinogradov)
Loại đá

CU(10-4%)

CTh(10-4%)

CK(%)

CTh/CU

Axit

3,50

18,00


3,34

5,10

Trung tính

1,80

7,00

2,31

3,90

Bazơ

0,50

5,00

0,88

3,70

Siêu bazơ

0,003

0,005


0,03

3,70

Hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ trong các đá có nguồn gốc trầm
tích thƣờng thay đổi lớn hơn và ít có mối liên hệ tuyến tính nhƣ là hoạt độ
phóng xạ của các đá nguyên sinh. Các nguyên tố phóng xạ có trong các đá
trầm tích tuân theo các quy luật di chuyển của các nguyên tố. Quá trình vận
chuyển và lắng đọng trong trầm tích của các ngun tố phóng xạ dẫn tới sự
làm giầu hoặc ít đi của các nguyên tố này.

6


Trong tìm kiếm quặng phƣơng pháp phổ gamma hàng khơng về nguyên
tắc, có thể xem là một phƣơng pháp xạ địa hóa, tìm kiếm khống sản dựa vào
các ngun tố phóng xạ đi kèm hoặc tìm kiếm trực tiếp các quặng phóng
xạ.Tùy thuộc vào từng loại hình khống sản cùng với các điều kiện sinh thành
mà các đối tƣợng địa chất có chứa khống sản có hàm lƣợng các ngun tố
phóng xạ đặc trƣng tƣơng ứng với các đặc trƣng về đặc tính phóng xạ khác
biệt với mơi trƣờng vây quanh. Vì vậy, phƣơng pháp phổ gamma khơng chỉ là
một phƣơng pháp tìm kiếm trực tiếp quặng phóng xạ (chủ yếu là Uran) mà
còn là một phƣơng pháp hiệu quả để phát hiện và đánh giá triển vọng của một
số loại khống sản có ích khác liên quan tới các nguyên tố phóng xạ nhƣ Au,
Ag, Mo, W, Sn, Ta, Nb, Be, Tr, Zn, Hg, Bocxit, Phosphorit…
1.3. Các phƣơng pháp xử lí- phân tích tài liệu địa vật lý máy bay trên thế
giới
Hiện nay trên thế giới, trong công tác phân tích tài liệu dịa vật lý may
bay để giải thích địa chất và dự báo triển vọng khống sản ngƣời ta sử dụng

rất nhiều phƣơng pháp khác nhau, trong đó có các phƣơng pháp thơng kênhận dạng đƣợc áp dụng rộng rãi có hiêu quả hơn cả, và có thể chia chúng
thành các nhóm phƣơng pháp chính sau.
1.3.1. Các phương pháp tách trường
Sử dụng các phƣơng pháp tách trƣờng để phân chia các dị thƣờng là nội
dung quan trọng trong phân tích tài liệu phổ gamma hàng khơng, nhằm
khoanh định và dự đoán về diện phân bố của các đối tƣợng địa chất gây dị
thƣờng. Dị thƣờng phổ gamma là một phần địa phƣơng của vỏ trái đất đƣợc
khác biệt bởi sự không đồng nhất về địa chất và địa hóa, mà ở đó các trƣờng
phóng xạ ghi đƣợc cao hơn mức phông, hoặc mối tƣơng quan giữa các thành
phần trƣờng bị phá vỡ. Diện phân bố của các dị thƣờng này nói chung lớn hơn
so với các dị thƣờng điểm, nó tƣơng ứng với diện phân bố của các đối tƣợng
địa chất gây dị thƣờng.
Các phƣơng pháp tách trƣờng là những phƣơng pháp quen thuộc, đƣợc
sử dụng rất rộng rãi và có hiệu quả trong phân tích các tài liệu địa vật lý nói

7


chung. Trong phân tích tài liệu phổ gamma hàng khơng, do đặc tính phân bố
ngẫu nhiên của các trƣờng phóng xạ ngƣời ta thƣờng sử dụng rỗng rãi hơn cả
là các phƣơng pháp nhƣ: trung bình trƣợt, trung bình entropi, lọc phi tuyến,
lọc tuyến tính, gradien.
Vấn đề quan trọng khi sử dụng các phƣơng pháp tách trƣờng để phân
chia dị thƣờng phổ gamma hàng khơng là lựa chọn bán kính trung bình (kích
thƣớc cửa sổ qt) sao cho phù hợp với kích thƣớc của đối tƣợng gây dị
thƣờng. Diện tích của cửa sổ chạy thƣờng đƣợc chọn lớn hơn 2 -3 lần diện
tích của dị thƣờng.
Những nghiên cứu theo hƣớng này đƣợc đề cập đến trong các cơng
trình của Diordienco, của Ni-Ki-Tin và nhiều cơng trình của các tác giả khác.
1.3.2. Các phương pháp thống kê nhận dạng

Các phƣơng pháp nhận dạng khơng những đƣợc ứng dụng rất có hiệu
quả trong phân tích các số liệu địa chất, địa vật lý mà còn đƣợc áp dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác. Về nguyên lý, việc tìm kiếm các đối
tƣợng tƣơng tự (đồng dạng) với các đối tƣợng mẫu đã biết thông qua các
chủng loại thông tin thu đƣợc trong q trình nghiên cứu, khảo sát, đều có thể
xếp vào lớp các bài toán nhận dạng. Các phƣơng pháp phân tích nhận dạng
đặc biệt có hiệu quả khi tiến hành trên các cơ sở dữ liệu có các chủng loại
thông tin đa dạng, phong phú và tin cậy. Hiện nay có rất nhiều thuật tốn nhận
dạng hiện đại, đƣợc tự động hóa bằng các hệ phần mềm mạnh, đƣợc áp dụng
có hiệu quả trong phân tích tài liệu phổ gamma hàng không ở nhiều nƣớc trên
thế giới. Đề cập đến hƣớng nghiên cứu này có rất nhiều cơng trình đã đƣợc
cơng bố, theo đó các phƣơng pháp nhận dạng có thể chia thành 2 nhóm: nhóm
các phƣơng pháp nhận dạng theo đối tƣợng chuẩn và nhóm các phƣơng pháp
nhạn dạng khơng có đối tƣợng chuẩn.
a. Các phương pháp nhận dạng theo đối tượng chuẩn
Trong các phƣơng pháp phân tích nhận dạng có đối tƣợng chuẩn thì
việc quan trọng nhất là chọn đối tƣợng chuẩn, tiếp đến là chọn tập hợp các

8


dấu hiệu dùng để phản ánh và nhận dạng các đối tƣợng. Tùy thuộc vào các
mục đích nghiên cứu khác nhau mà việc lựa chọn các đối tƣợng chuẩn sẽ
khác nhau. Với mục đích nhận biết và khoanh định ranh giới các thành tạo địa
chất, đối tƣợng chuẩn đƣợc lựa chọn là các “diện tích chuẩn” trên đó phân bố
các thành tạo địa chất đặc trƣng tin cậy đã biết. Với mục đích tìm kiếm và dự
báo triển vọng khống sản, đối tƣợng chuẩn đƣợc chọn là các diện tích chuẩn,
đã biết về triển vọng khoáng sản (các đối tƣợng quặng và không quặng).
- Đối tƣợng quặng chuẩn đƣợc hiểu là một biểu hiện quặng bất kỳ mà
các đặc tính địa chất – khoáng sản đã biết, nghĩa là đã có các dấu hiệu tin

tƣởng về một loại khống sản nào đó.
- Đối tƣợng khơng quặng chuẩn là các đối tƣợng mà bằng các cơng việc
tìm kiếm chi tiết trên mặt đất đã khẳng định là chúng khơng có biểu hiện
quặng hóa.
Phần lớn các thuật tốn nhận dạng trên cơ sở mơ hình thống kê đối
tƣợng chuẩn trong phân tích tài liệu phổ gamma thƣờng sử dụng các thông số
nhƣ: Tỉ số sự thật L(x) và tổng lƣợng thông tin J(1:2,x)
b. Các phương pháp nhận dạng khơng có đối tượng chuẩn theo nguyên
lý tự điều chỉnh.
Trong điều kiện khi diện tích khảo sát chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ và
khơng có đƣợc các đối tƣợng chuẩn tin cậy ngƣời ta có thể sử dụng các
phƣơng pháp nhận dạng khơng có mẫu theo nguyên lý tự điều chỉnh để phát
hiện và khoanh định các diện tích trƣờng dị thƣờng dựa trên một số dấu hiệu
đã đƣợc chọn trƣớc theo nguyên tắc: xác suất nhỏ, tƣơng quan yếu và có tính
trội của một nguyên tố nào đó
Ngƣời ta đặc biệt quan tâm đến các diện tích dị thƣờng (có khả năng
liên quan với các khoáng sản) đƣợc khoanh định theo các dấu hiệu nên trên
khi có các đặc điểm nhƣ:
- Loại thƣờng gặp trong các lớp đất đá khác nhau nhƣng rất giống nhau.
- Loại khơng điển hình cho lớp đất đá của nó hoặc trên tồn vùng.

9


Các phƣơng pháp nhận dạng khơng có mẫu theo ngun lý tự điều
chỉnh để đánh giá triển vọng khoáng sản nói chung đạt hiệu quả khơng cao,
thƣờng chỉ có thể tham gia vào việc phát hiện và khoanh định các diện tích,
dự báo là có thể có liên quan với khoáng sản.
1.3.3. Các phương pháp thống kê thực nghiệm
Các phƣơng pháp thông kê thực nghiệm đƣợc thiết lập trên cơ sở các

quan niệm lý thuyết, những kinh nghiệm thực tế, sự tự điều chỉnh để tìm kiếm
lời giải đúng trong q trình phân tích. Bằng mơ hình tốn học và thơng qua
chúng có thể phân chia các lớp dấu hiệu đối với các dị thƣờng quặng và
không quặng. Các thông số (đƣợc biểu diễn qua các biểu thức toán học)
thƣờng đƣợc sử dụng đó là:
- Các thơng số Dominal.
Q trình phân bố lại các nguyên tố phóng xạ nhất thiết sẽ làm cho ít
nhất một nguyên tố đƣợc trội lên, và các thơng số Dominal phản ánh đặc tính
đó, chúng đƣợc biểu diễn theo cơng thức:
K
  (1
x
)/2
D

(
q

q
)
e
Th
K
Th

(1.1)

Trong đó:

q

(
q
q
)/
K
K
K
K

(1.2)

 K - là độ lệch chuẩn của qK

Biểu thức của

U
DTh

cũng đƣợc tính tƣơng tự.

- Các hàm tƣơng quan.
Các hàm tƣơng quan phản ánh mức độ quan hệ về đặc điểm phân bố
của các trƣờng phóng xạ U, Th, K. Q trình phân bố lại các nguyên tố phóng
xạ sẽ làm cho mối tƣơng quan bình thƣờng trƣớc đó giữa chúng bị phá vỡ, do
vậy các hàm tƣơng quan cũng là một dấu hiệu phản ánh đặc điểm phân bố cảu
các trƣờng phóng xạ.

10



- Các hàm xác suất thống kê phản ánh xác suất bắt gặp của các đặc tính
phóng xạ nào đó (theo nguyên tắc xác suất nhỏ). Về nguyên tắc, xác suất bắt
gặp các dị thƣờng sẽ là rất nhỏ so với tồn diện tích khảo sát. Do vậy nếu lựa
chọn đƣợc các dấu hiệu phản ánh thích hợp thì thơng qua chúng theo nguyên
tắc xác suất nhỏ ngƣời ta cũng có thể khoanh định các diện tích có đặc tính
phân bố khơng bình thƣờng của các trƣờng phóng xạ.
- Các tỉ số hàm lƣợng các nguyên tố.
Ngƣời ta cũng thƣờng sử dụng các tỉ số hàm lƣợng nhƣ: q Th/qU, qTh/qK,
(qU.qK)/qTh, (qU + qK)/ qTh làm các dấu hiệu để tìm hiểu về đặc điểm phân bố
của các trƣờng phóng xạ.
Trong các đá không biến đổi của vỏ trái đất các tỉ số này thƣờng khá ổn
định và chỉ thay đổi trong các dải khá hẹp. Ở những đới có địa chất biến đổi,
giá trị của các tỉ số này sẽ vƣợt ra khỏi các dải đó, do vậy thơng qua các dấu
hiệu này cũng có thể khoanh định và dự báo các đới biến đổi đặc điểm địa
chất.
Các phƣơng pháp thống kê thực nghiệm, thông qua các thông số nói
trên đƣợc áp dụng khá rỗng rãi và có hiệu quả trong phân tích tài liệu phổ
gamma hàng khơng, đặc biệt là trong việc phát hiện và khoanh định các đới
biến đổi có thể liên quan với khống sản.
1.3.4. Các phương pháp khác.
Ngồi một số phƣơng pháp phân tích mang tính chuyên dụng thƣờng
đƣợc áp dụng trong phân tích tài liệu phổ gamma hàng khơng nhƣ đã trình
bày ở trên, trong thực tế ngƣời ta còn sử dụng rất nhiều phƣơng pháp phân
tích khác theo hƣớng khai thác và sử dụng triệt để thông tin nhƣ các phƣơng
pháp đạo hàm, phƣơng pháp phân tích các thành phần chính, các phƣơng
pháp phân tích bản đồ bóng, các phƣơng pháp chồng chập thơng tin.
Hầu hết các phƣơng pháp nói trên (bao gồm các phƣơng pháp tách
trƣờng, các phƣơng pháp nhận dạng, các phƣơng pháp thống kê thực nghiệm
v.v…) nói chung đều xử lý trên các số liệu liên tục theo tuyến hoặc theo diện,


11


nghĩa là phân tích trên các bản đồ trƣờng (cƣờng độ bức xạ gamma, hàm
lƣợng các nguyên tố phóng xạ U, Th, K).
Trên các điểm dị thƣờng đơn (Bản đồ phân bố các dị thƣờng phổ
gamma hàng không) thƣờng chỉ có một số phƣơng pháp thống kê thực
nghiệm đơn giản. Thông qua các tham số đặc trƣng riêng trên các điểm dị
thƣờng nhƣ: ∆J, T(1/2), ∆Th/ ∆U, ∆U/ ∆K, Ji, F. v.v…, ngƣời ta xác lập mối
quan hệ giữa các đặc điểm địa chất – khoáng sản với các đặc điểm xạ - địa
hóa tƣơng ứng, từ đó làm cơ sở cho việc dự báo về triển vọng khoáng sản của
chúng.
Tham gia đánh giá về mức độ triển vọng khoáng sản đối với các dị
thƣờng đơn, ngoài một số tham số nhƣ: F, T(1/2)… ngƣời ta còn sử dụng
tham số tích phân xác suất nhiều thành phần.:


x

x

y

z
2y
2z
2


( )


( )

( )


1
Sx
Sy
Sz




P

e
dxdydz

(1.3)
3
(
2
)B



Trong đó: - x, y , z là các hàm lƣợng U, Th, K đã đƣợc chuẩn hóa.
B: là diện phân bố của dị thƣờng đƣợc xác định theo kênh tổng.
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học, các phƣơng

pháp xử lý và phân tích số liệu hiện đại ngày càng đƣợc ứng dụng rỗng rãi
thay thế các phƣơng pháp thủ cơng, trực quan, định tính. Phần lớn các thuật
tốn trình bày ở trên đều đã đƣợc tự động hóa với các hệ phần mềm mạnh,
chuyên dụng. Đáng chú ý là Bộ chƣơng trình phân tích phổ - thống kê
COSCAD do GS.VS. Ni-Ki-Tin đề xuất xây dựng và hệ phần mềm mạnh
ERMAPPER
1.4.

Công tác đúc kết và các phƣơng pháp xử lý- phân tích tài liệu phổ
gamma hàng không ở nƣớc ta.

1.4.1. Công tác đúc kết tài liệu
Cƣờng độ bức xạ gamma ghi đƣợc trong quá trình bay khảo sát không
chỉ phụ thuộc vào hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ lớp đất đá bề mặt trái
đất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: Chiều dày của lớp phủ không

12


phóng xạ, độ bay cao tƣơng đối, hàm lƣợng Radon trong khơng khí, cƣờng độ
bức xạ vũ trụ,… Do vậy, để có thể thành lập đƣợc bản đồ trƣờng phóng xạ
trên tồn diện tích bay khảo sát về cùng một mức đồng nhất, đòi hỏi phải rất
nhiều phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu. Tuy nhiên do có sự cải tiến của hệ
thống thiết bị ghi và lƣu lên đĩa mềm của máy vi tính) nên các cơng đoạn
trong chu trình đƣợc đúc kết tài liệu hầu hết đƣợc thực hiện trên máy vi tính
theo “Bộ chương trình xử lý tài liệu địa vật lý máy bay [10]”.
Toàn bộ chu trình đúc kết tài liệu phổ gamma hàng khơng đƣợc chia
làm 3 bƣớc:
Bước 1.
Tính chuyển từ các số liệu nguyên thủy (tốc độ đếm xung cps) ở độ bay

thực tế về các đại lƣợng địa vật lý dƣới mặt đất.
Bƣớc này gồm nội dung sau:
a. San số liệu( làm trơn) bằng phƣơng pháp trung bình trƣợt 3 điểm trên cả
4 kênh đồng thời với số liệu độ cao để loại trừ các thăng giáng thống kê
theo các công thức:
N1 j ( xi ) 
h1 j ( xi ) 

[No j ( xi 1 )  No j ( xi )  No j ( xi 1 )]
3

[ho j ( xi 1 )  ho j ( xi )  ho j ( xi 1 )]
3

(1.4)
(1.5)

Trong đó:
No j ( xk ) - là số đếm nguyên thủy ( tính bằng cps- tốc độ đếm xung trên kênh

j tại điểm x k
No j ( xi) - là số đếm đƣợc làm trơn tƣơng ứng tại điểm x i

ho( xk ) - là số đo độ cao nguyên thủy ( tính bằng feet) tại điểm x k
Theo Võ Thanh Quỳnh, Nguyễn Xuân Ngoan, Vũ Tuấn Hùng (2002), Thành lập bộ chương

[10]

trình xử lý tài liệu địa vật lý máy bay.


13


ho( xi ) - là số đo độ cao đã đƣợc làm trơn tƣơng ứng tại điểm x i

b. Hiệu chỉnh phơng dƣ tự nhiên
Trong q trình bay đo tín hiệu bức xạ tổng ghi đƣợc không chỉ do các
bức xạ từ đất đá gây ra mà còn tồn tại những nguồn bức xạ khác trong vũ trụ
và khí quyển tham gia. Khi xử lý số liệu phổ gamma phải tìm cách loại bỏ các
nguồn bức xạ này, chúng đƣợc gọi là phông bức xạ dƣ tự nhiên.
Giá trị phông bức xạ dƣ tự nhiên tại một thời điểm t tính theo cơng thức:
NB j (t ) 

[NB j (ti 1 )  NB j (ti )
ti 1  ti

(t  ti )  NB j (ti )

(1.6)

Nếu ta xét thời điểm t ứng với vị trí ( N1 j ( xi ) = N1 j (t) ; h1( xi ) = h1(t) thì
phép hiệu chỉnh phơng dƣ tự nhiên theo công thức:
N 2 j (t ) = N1 j (t ) - NB j (t )

(1.7)

c. Hiệu chỉnh độ bay cao
Trong quá trình bay đo các bức xạ gamma ghi trên những độ cao bay
thực tế khác nhau. Mục đích của phép hiệu chỉnh này là đƣa các số liệu bay
đo trên tất cả các kênh ở độ cao khác nhau về cùng một mức thống nhất.

Xuất phát từ các công thức gần đúng xác định sự suy giảm của tia bức xạ
gamma khi đâm xuyên trong các môi trƣờng hấp thụ nhƣ sau:
N h j = No j e   jh
=>

(1.8)

No j = N h j e  jh

14


Trong đó:
No j - là cƣờng độ bức xạ tại mặt đất của kênh j
N h j - là cƣờng độ bức xạ ở độ cao h của kênh j
i - là hệ số suy giảm của bức xạ gamma đối với kênh j

Cƣờng độ bức xạ ở độ cao hc=const nào đó sẽ đƣợc xác định theo cơng thức:
Nhc j =Nh j e  j ( hhc )

(1.9)

Nhƣ vậy phép hiệu chỉnh độ cao sau khi đã hiệu chỉnh phông dƣ đƣợc
thực hiện bởi công thức:
N3 j (t)= N2 j (t)e  j ( h1(t )hc )

(1.10)

Từ công thức (1.10) ta thấy: Để thực hiện hiệu chỉnh độ cao trƣớc hết
phải xác định đƣợc hệ số suy giảm μ j trên tất cả các kênh.

Nội dung này đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Xuất phát từ cơng thức (1.7) ta có:
Ln(Nh j )=Ln(No j )- μ j h.

(1.11)

Nhƣ vậy sự phụ thuộc loagarit cơ số e của số đếm vào độ cao bay là hàm
bậc nhất với hệ số góc bằng (- μ j ). Vì vậy việc xác định các hệ số suy giảm
μ i đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Từ các số liệu đo của tất cả các kênh ở các độ cao bay khác nhau trên
một môi trƣờng đồng nhất về cƣờng độ phóng xạ, tiến hành hiệu chỉnh phông

15


dƣ tự nhiên, sau đó thực hiện phép logarit các số liệu đo (đã hiệu chỉnh phông
dƣ theo công thức (1.11) để chuyển quy luật hàm mũ về quy luật tuyến tính.
Từ các số liệu đã đƣợc thiết lập theo quy luật tuyến tính của cơng thức (1.11)
bằng phƣơng pháp bình phƣơng cực tiểu để xác định các hệ số μ i trên tất cả
các kênh.
d. Hiệu chỉnh tán xạ compton
Hiệu chỉnh tán xạ compton là hiệu chỉnh ảnh hƣởng bức xạ của nguyên tố
này lên cửa sổ năng lƣợng của nguyên tố kia kênh các kênh vi phân. Các phép
hiệu chỉnh này đƣợc thực hiện bởi công thức:
N4 U (t) = N3 U (t)- αN3 Th (t)

(1.12)

N4 K (t) = N3 K - βN3 Th (t)-γN3 U (t)


(1.13)

Trong đó α, β, γ là các hệ số tán xạ compton đƣợc xác định từ kết quả đo
trên mẫu chuẩn ở mặt đất trƣớc mỗi chuyến bay.
e. Tính chuyển các đại lƣợng từ tốc độ đếm xung (cps) về các giá trị
trƣờng địa vật lý.
Việc chuyển này đƣợc tính theo cơng thức:
Iγ = N4 TC / K TC
q j = N4 j /K j

(1.14)
với (j = K, U, Th)

(1.15)

trong đó
Iγ- là cƣờng độ bức xạ gamma trên kênh tích phân tia gamma

16


q j - là hàm lƣợng nguyên tố phóng xạ trên kênh vi phân j, kênh Kali
tính bằng %, kênh Uran và kênh Thori tính bằng ppm.
K j - là hệ số nhảy trên kênh j
Nhƣ vậy để xác định cƣờng độ phóng xạ trên kênh tích phân và hàm lƣợng
các nguyên tố phóng xạ U, Th, K trên các kênh vi phân trƣớc hết phải xác
định đƣợc các hệ số độ nhạy K j trên tất cả các kênh.
- Độ nhạy kênh tổng K TC đƣợc xác định theo phƣơng pháp chuân máy
thông thƣờng nhờ mẫu chuẩn Radi.
- Độ nhạy trên các kênh hàm lƣợng (các kênh vi phân) đƣợc xác định thông

qua kết quả bay đo trên các bãi chuẩn cụ thể nhƣ sau:
Từ các số đo cps trên bãi chuẩn của các kênh hàm lƣợng thực hiện đầy đủ
các phép toán, hiệu chỉnh từ mục 1 đến mục 4 của bƣớc 1 để xác định đƣợc số
đếm N4 j trên các kênh. Với hàm lƣợng các nguyên tố phóng xạ q j (j= U, Th,
K) đã biết từ cơng thức (1.15) ta có:
K j = N4 j /q j

(1.16)

Bƣớc 2.
Thực hiện đầy đủ các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu trên toàn diện bay,
phục vụ việc xây dựng các bản đồ kết quả trƣờng phổ gamma. Nhiệm vụ này
đƣợc thực hiện trên máy tính theo chƣơng trình QLK với các nội dung sau:
+Thực hiện các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu.
Để liên kết tài liệu phổ gamma hàng không, phƣơng án đã sử dụng
“phƣơng pháp liên kết theo tuyến kiểm tra”. Phƣơng pháp này đã đƣợc sử
dụng trong tất cả các phƣơng án bay đo từ - phổ gamma tỉ lệ 1:25.000 ở Việt

17


Nam trƣớc đây với tƣ cách nhƣ là một phƣơng pháp kinh điển với độ tin cậy
cao. Ở đây chƣơng trình chỉ đảm nhận chức năng tự động hố, mơ phỏng việc
làm bằng tay trƣớc đây, theo đúng trình tự các bƣớc sau:
-Liên kết các tuyến bay trong mỗi chuyến bay:
Nội dung các liên kết này là đƣa các giá trị trƣờng đo đƣợc ở các thời
gian khác nhau trong ngày về cùng một thời điểm. Ở đây chúng tôi đã chọn
thời điểm đo trên tuyến kiểm tra đầu chuyến bay là mốc cho phép hiệu chỉnh
bởi vì: thời điểm xuất phát của các chuyến bay là khá trùng nhau và chính vì
vậy các giá trị trƣờng đo trên tuyến kiểm tra, giá trị sai lệch giữa 2 lần đo (đại

lƣợng cần hiệu chỉnh) đƣợc san đều cho toàn bộ thời gian bay của chuyến bay
đo theo “luật tuyến tính”.
Giá trị hiệu chỉnh của phép liên kết này đƣợc tính theo công thức:
q1 j (t )  qo j (t ) 

KT
[q KT
j (td )  q j (tc)]

tc  td

(t  td )

(1.17)

Trong đó:
-td< t < tc
- q1 j (t)- là giá trị trƣờng đã hiệu chỉnh trên kênh j
- qo j (t)- là giá trị trƣờng chƣa đƣợc hệu chỉnh trên kênh j
- q KT
(td) và q KT
j
j (tc)- là giá trị đo đƣợc đếm trên tuyến kiểm tra vào đầu
buổi và cuối buổi.
-Liên kết các chuyến bay trong toàn bộ thời gian bay:
Nội dung của liên kết này là đƣa các giá trị thƣờng đo ở các chuyến bay
khác nhau về cùng một mức.
Thông qua kết quả đo trên tuyến kiểm tra đầu tuyến bay của tất cả các
chuyến bay sẽ đƣợc xác định tất cả các đại lƣợng đặc trƣng của chúng. Đại
lƣợng đặc trƣng này là giá trị trung bình (X) khi luật phân bố chuẩn và là giá

trị có tần suất lớn nhất khi luật phân bố loga chuẩn. Giá trị hiệu chỉnh của mỗi
chuyến bay là hiệu số giữa đại lƣợng đặc trƣng và giá trị đo trên tuyến kiểm
tra đầu chuyến bay của ngày hơm đó.
+Nội suy các giá trị trường lên mạng lưới đều đồng thời tính tốn một số
tham số trung gian như: F, Th/U- Ju, JTh, JK…

18


Do vận tốc bay trên tuyến thay đổi nên các giá trị trƣờng đo đƣợc (liên
tiếp từng giây một) sẽ đƣợc phân bố khơng đồng đều. Thực tế địi hỏi phải tạo
đƣợc các “file” số liệu theo mạng lƣới đều trên đồ thị trƣờng. Tuy nhiên do
đƣờng đồ thị trƣờng thực chất là không liên tục nên phép đọc giá trị theo
mạng lƣới là phép nội suy giữa 2 fit (2 điểm đo) kế tiếp nhau.
Bước 3.
Xác định sai số đo đạc và thành lập các bản đồ trƣờng.
+Xác định sai số đo đạc.
Sai số đo đạc của tài liệu phổ gamma đƣợc xác định thông qua kết quả
đo lặp trên các tuyến sản xuất và trên tuyến kiểm tra. Sai số bình phƣơng
trung bình trên tất cả các kênh đƣợc tính theo cơng thức:


 (X

1i

 X 2i ) 2

2n


(1.18)

Trong đó:
X1i, X2i , là các giá trị trƣờng đo lần đầu và lần lặp lại tại điểm thứ i.
n là số điểm đo lặp đƣợc dùng để tính sai số.
Cơng việc tính sai số đƣợc tự động hố theo chƣơng trình QSS.
Chƣơng trình QSS cho phép xác định sai số một cách nhanh chóng chính xác,
dễ dàng thực hiện trên một khối lƣợng điểm tính lớn tuỳ ý, thuận lợi cho việc
theo dõi kiểm tra .
Kết quả cho thấy sai số đo đạc của tài liệu phổ trên tất cả các kênh đều
ở mức nhỏ hơn các sai số quy định trong phƣơng án (Bảng2).
Bảng 1.2: Kết quả tính sai số tài liệu phổ gamma.
Kênh
TC (tổng)
K
U
Th

Phƣơng án
0,35μR/h
0,25%
0,40 ppm
1,00ppm

+Thành lập các bản đồ trường.
Các bản đồ trƣờng địa vật lý bắt buộc phải thành lập là:

19

Thực tế

0,308 μR/h
0,192%
0,392ppm
0,910ppm


×