Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm bùn thải công nghiệp khai thác, chế biến quặng thiếc và đề xuất giải pháp quản lý, tái sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Thị Hồng Nguyệt

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN
LƢU TRỮ NƢỚC CẤP ĐẾN HÀM LƢỢNG
CÁC
HỢP CHẤT
NIT ĐIỂM BÙN THẢI CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN
CỨU ĐẶC
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG THIẾC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, TÁI SỬ DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017
Hà Nội – 2017

i – 2019
Hà Nội


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Thị Hồng Nguyệt



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BÙN THẢI CÔNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG THIẾC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, TÁI SỬ DỤNG
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Ngô Vân Anh
TS. Ngô Thị Lan Phƣơng

ii

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hồng Nguyệt

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình

của PGS. TS Nguyễn Thị Hà, TS. Ngô Vân Anh và TS. Ngô Thị Lan Phƣơng,
những ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ dẫn những định hƣớng nghiên cứu,
kiến thức chuyên mơn và hơn hết là truyền cho tác giả lịng đam mê khoa học và
tinh thần tự giác trong học tập nghiên cứu. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này với các thầy, những ngƣời đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Em xin cảm ơn để tài KC 08.18/16-20 “Nghiên cứu xây dựng mơ hình cơng
nghệ khả thi quy mơ pilot để xử lý bùn thải công nghiệp giàu kim loại nặng theo
hƣớng tận thu tài nguyên, tiết kiệm năng lƣợng” đã hỗ trợ trong q trình thực hiện
khóa luận.
Tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy, cơ và tập thể cán bộ Khoa
Môi trƣờng trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã đóng góp những ý kiến
chân thành, bổ ích để giúp tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các học viên nơi tác giả học tập, đã
giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân yêu trong gia
đình, đã luôn ở bên cạnh và động viên tác giả cả về vật chất và tinh thần để tác giả
vững tâm hồn thành luận văn của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về tất cả sự giúp đỡ quý báu này!
Tác giả luận văn

iv


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN ........................................................................................3
1.1

Tổng quan về địa hóa, khống vật thiếc và cơng nghệ tuyển quặng thiếc .......3

1.1.1

Tính chất ........................................................................................................3

1.1.2

Đặc điểm khống vật .....................................................................................3

1.1.3

Đặc điểm địa hóa ...........................................................................................7

1.1.4

Kinh tế ngun liệu khống ...........................................................................8

1.1.5

Cơng dụng......................................................................................................8

1.2

Tổng quan về hiện trạng phát sinh bùn thải từ ngành cơng nghiệp khai

khống, chế biến quặng thiếc tại Việt Nam ................................................................9

1.2.1

Tình hình phát triển ngành cơng nghiệp khai khống, chế biến quặng thiếc

trên thế giới .................................................................................................................9
1.2.2

Tình hình phát triển ngành cơng nghiệp khai khống, chế biến quặng thiếc

tại Việt Nam ..............................................................................................................11
1.3. Hiện trạng quản lý và các cơng nghệ xử lý bùn thải khai khống .....................16
1.3.1. Các hình thức khai thác, chế biến khống sản ................................................16
1.3.2. Cơng nghệ khai thác và tuyển khống ............................................................17
1.3.3. Hiện trạng quản lý khai thác và chế biến khoáng sản .....................................18
Chƣơng 2- ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng quan tài liệu ...................................................37
2.2.2. Phƣơng pháp kế thừa:..................................................................................37
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra và khảo sát thực địa: ................................................37
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm: ........................................39

v


2.2.5. Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: .........................................................43
Chƣơng 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................44
3.1. Đánh giá về lƣợng bùn thải giàu phát sinh tại khu vực nghiên cứu Quỳ Hợp,
Nghệ An ....................................................................................................................44
3.2. Đánh giá đặc điểm bùn thải tại Huyện Quỳ Hợp, Nghệ An ..............................48

3.3. Đề xuất phƣơng án công nghệ xử lý ..................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng thống kê các khoáng vật chứa thiếc .................................................4
Bảng 1. 2. Trữ lƣợng thiếc thế giới (tấn, 2011) [24] ...................................................9
Bảng 2. 1. Trữ lƣợng mỏ thiếc ................................................................................. 36
Bảng 2. 2. Danh mục các mẫu chuẩn làm việc theo từng nguyên tố ........................42
Bảng 3. 1. Các mỏ thiếc tại Nghệ An....................................................................... 47
Bảng 3. 2. Kết quả phân tích thành phần và tính chất mẫu bùn tại Quỳ Hợp, Nghệ
An ..............................................................................................................................48
Bảng 3. 3. Tỷ lệ thu hồi một số kim loại nặng ở các nồng độ axit khác nhau ..........57

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Tinh thể cassiterit ......................................................................................4
Hình 1. 2. Tinh thể stannin ..........................................................................................4
Hình 1. 3. Sản lƣợng khai thác thiếc trên thế giới theo thời gian (nghìn tấn)...........10
Hình 1. 4. Sản lƣợng khai thác thiếc qua các thời kỳ [9] ..........................................14
Hình 3. 1. Sơ đồ cơng nghệ tuyển đối với quặng thiếc sa khống ............................44
Hình 3. 2. Sơ đồ công nghệ tuyển đối với quặng thiếc gốc ......................................45
Hình 3. 3. Mẫu bùn thải Cơng ty Tan Hồng Khang ................................................49
Hình 3. 4. Mẫu bùn thải Xí nghiệp Bản Cơ ..............................................................47
Hình 3. 5. Mẫu bùn thải cơng ty Hà An ....................................................................50

Hình 3. 6. Mẫu bùn thải cơng ty Thiên Hồng .........................................................48
Hình 3. 7. Mẫu bùn thải Xí nghiệp Suối Bắc ............................................................51
Hình 3. 8. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tỷ lệ thu hồi kim loại ..................................58

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Giải thích
STT

Ký hiệu

1

BTNMT

2

BYT

Bộ Y tế

3

COD

Nhu cầu ơxy hố học

Chemical oxigen demand


4

DO

Oxi hịa tan

Dissolved Oxigen

5

MPN

Số lƣợng chắc chắn nhất có thể

Most probable number

6

NOB

Vi khuẩn oxi hóa nitrit

Nitrite-oxidizing bacteria

7

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia


8

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp khai khống là một trong những ngành cơng nghiệp hàng đầu
góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta.
Nhƣng song song với sự phát triển vƣợt bậc về kinh tế là những vấn đề tiêu cực về
môi trƣờng phát sinh. Hậu quả từ việc khai thác, chế biến khống sản khơng tn
theo quy định đó chính là ơ nhiễm mơi trƣờng – là một trong những vấn nạn của
nƣớc ta thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Q trình làm giàu khống kim loại nặng đã tạo ra một lƣợng lớn bùn thải có
chứa các hóa chất dùng trong tuyển quặng. Quá trình đổ thải trực tiếp bùn thải giàu
kim loại hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu vào môi trƣờng là nguyên
nhân gây ô nhiễm kim loại nặng tại khu vực khai thác. Ngồi ra, sự tích tụ chất thải
rắn do tuyển rửa trong lòng hồ, suối khe có thể làm thay đổi dịng chảy, dung tích

nƣớc, biến đổi chất lƣợng nƣớc gây hại đổi với môi trƣờng sống của con ngƣời và
sinh vật.
Bên cạnh đó, một trong những định hƣớng quan trọng đang đƣợc nƣớc ta cũng
nhƣ các quốc gia trên thế giới quan tâm đó là vấn đề tận thu và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên khoáng sản. Hiện nay, bùn thải hoặc các sản phẩm trung gian ở
Việt Nam chƣa đƣợc xử lý tận thu triệt để, dẫn đến tình trạng mất mát đáng kể về
thiếc cũng nhƣ một số khoáng sản có ích khác vẫn cịn phổ biến.
Hoạt động khai thác, chế biến thiếc tại Việt Nam chủ yếu là hoạt động sản
xuất, các biện pháp bảo vệ môi trƣờng áp dụng cịn hạn chế. Do vậy, Mơi trƣờng
xung quang khu vực này đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm bùn thải
công nghiệp khai thác, chế biến quặng thiếc và đề xuất giải pháp quản lý, tái sử
dụng” nhằm xác định hiện trạng trạng thải, đặc tính bùn thải công nghiệp khai thác,
chế biến quặng thiếc chứa kim loại nặng. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
quản lý, tận dụng bùn thải công nghiệp phù hợp, tiết kiệm năng lƣợng cho các khu
công nghiệp khai khoáng, chế biến kim loại nặng.
1


2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng thải, đặc điểm bùn thải cơng nghiệp khai khống, chế
biến quặng thiếc.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, công nghệ xử lý và tận dụng bùn thải
công nghiệp phù hợp, tiết kiệm năng lƣợng.

3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng bùn thải công nghiệp khái thác, chế biến quặng thiếc.
- Phân tích các chỉ tiêu đặc trƣng của bùn thải công nghiệp khai thác, chế
biến quặng thiếc: Độ ẩm, thành phần cấp hạt, Thành phần kim loại: Cu, Ni, Cr, Cd,
Pb…Thành phần hữu cơ, khoáng vật (nếu có) và nhiệt trị.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý, công nghệ xử lý và tận dụng bùn thải
công nghiệp phù hợp, tiết kiệm năng lƣợng.

2


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1

Tổng quan về địa hóa, khống vật thiếc và cơng nghệ tuyển quặng thiếc

1.1.1 Tính chất
Thiếc là kim loại mềm, có màu trắng bạc, dễ dát thành lát mỏng 0,005mm. Sn
đƣợc ƣa chuộng trong kỹ thuật và đời sống do Sn có sức chống ăn mịn cao, muối
Sn khơng độc, Sn dễ nấu chảy và có thể luyện thành hợp kim cao cấp.
1.1.2 Đặc điểm khoáng vật
Thiếc tồn tại trong khống vật thuộc các nhóm oXt, sulfostanat, surful, silicat,
borat và niobat. Khoáng vật quan trọng nhất của thiếc là cassiterit (SnO2) chứa 6978 % Sn, stannin (Cu2FeSnS4) chứa 19-24 % Sn, tilit (PbSnS2) chứa 30,4 % Sn,
cylinđrit (Pb3Sn4Sb2S14) chứa khoảng 25,12 % Sn, franckeit (Pb3Sn4Sb2S14) chứa từ
9,5 - 17,1 % Sn. Tuy nhiên, chỉ có cassiterit và stannin là tạo thành tụ khoáng.
Cassiterit là khoáng vật bền vững trong điều kiện phong hóa, do vậy có thể tạo nên
những mỏ sa khoáng lớn, ngƣợc lại stannin rất dễ bị phá hủy, cho nên chỉ tồn tại
trong quặng gốc.
Cassiterit (SnO2) với thành phần: Sn = 78,62%; O = 21,38%; tỷ trọng 6,8 –
7,1; độ cứng 6 – 7 . Trong thực tế ln có Fe, Mn, Ta, Nb, In, Ge, Be, Zr, SiO2 đơi
khi có cả V, Ni, Sb, Se… Tinh thể có dạng lăng trụ thƣờng hình kim đơi khi có
dạng tháp đơi. Các mặt lăng trụ thƣờng vết thẳng đứng, cịn các mặt của hình tháp
lại có vết khía song song với các cạnh của chúng. Rất hay gặp các song tinh
cassiterit. Ngoài dạng kết tinh, cịn có dạng khác của cassiterit, đó là dạng thiếc thớ
gỗ. Thiếc thớ gỗ thƣờng có dạng nhũ hình quả lê, hình giọt nƣớc với cấu tạo tỏa tia

đồng tâm do các gel SnO2 đông kết.
Stannin (Cu2FeSnS4) với thành phần lý thuyết: Cu = 29,6%, Fe = 13%, Sn =
27,6%, S = 29,8%; tỷ trọng 4,3 – 5,2; độ cứng 3 – 4. Hàm lƣợng thiếc thực tế biến
động từ 24,08 – 29,08%; thƣờng có Zn (đến 8,71%), Cd (đến 0,83%), Bi (đến
0,2%), Sb (0,2%), đơi khi có Pb và Ag. Stannin thƣờng rất ít gặp so với cassiterit;
nó thƣờng chỉ có mặt trong các thành tạo quặng thiếc thuộc thành hệ cassiterit –
surful. Ngồi ra, ngƣời ta cịn tìm thấy gần 40 khống vật khác nhau có chứa thiếc,
3


tuy nhiên các khống vật này ít phổ biến, và nếu có thì cũng khơng đủ hàm lƣợng
để khai thác công nghiệp. Hàm lƣợng thiếc tùy thuộc vào thành phần hóa học của
khống vật.

Hình 1. 1. Tinh thể cassiterit

Hình 1. 2. Tinh thể stannin

Bảng 1. 1. Bảng thống kê các khống vật chứa thiếc
Tên khống vật

Cơng thức khống vật

Hàm lƣợng thiếc

Tỷ trọng

Độ cứng

6,4 – 7,1


6–7

78,77

(%)

Cassiterite

SnO2

Oulankaite

(Pd,Pt)5(Cu,Fe)4SnTe2S2

10,27

3,5 – 4

8,94

Canfieldite

Ag8SnS6

6,28

2,5

10,11


Kuramite

Cu3SnS4

4,56

5

27,13

Ferrokesterite

Cu2(Fe,Zn)SnS4

4

27,46

Stannite

Cu2FeSnS4

4,3 – 4,5

3,5 – 4

27,61

Kesterite


Cu2(Zn,Fe)SnS4

4,54 – 4,59

4,5

32,65

Cernyite

Cu2CdSnS4

4,776

4

24,40

Velikite

Cu2HgSnS4

5,45

4

20,66

Hocassiteritrtite


Ag2FeSnS4

4,77

4

22,89

Pirtquitasite

Ag2ZnSnS4

4,822

4

22,48

Sakuraiite

(Cu,Zn,Fe,In,Sn)4S4

4

2,8

Petrukite

(Cu,Fe,Zn)2(Sn,In)S4


4,5

25,00

Rhodostannite

Cu2FeSn3S8

4

41,83

Toyohaite

Ag2FeSn3S8

4

40,28

4,61
4,94

4


Stannoidite

Cu8Fe3Sn2S12

2+

4,29

2+

Fe3+2Sn3S16

4

18,29

4

20,52

Volfsonite

Cu10Cu Fe

Chatkalbitite

Cu6FeSn2S8

5

4,5

25,50


Mawsonite

Cu6Fe2SnS8

4,66

3,5 – 4

13,67

Hemuscovitsite

Cu6SnMoS8

4,47

4

13,93

Kiddcreekite

Cu6SnWS8

4

12,62

Vinciennite


Cu10Fe4Sn(As,Sb)S16

4,29

4,5

7,47

Nekrasovite

Cu26V2(Sn,As,Sb)6S32

4,62

4,5 – 5

10,39

Colusite

Cu12V(As,Sb,Sn,Ge)3S16

4,2

3–4

4,26

Stibiocolusite


Cu13V(Sb,As,Sn)3S16

4 – 4,5

2,20

Herzenbergite

SnS

5,197

2

78,73

Stistaite

SnSb

6,91

3

49,37

Mohite

Cu2SnS3


4,86

4

34,71

Tealbitlite

PbSnS2

6,4

1,5 – 2

30,44

Surfulredaite

PbSnS3

5,54 – 5,88

2,5 – 3

30,41

Potosiite

Pb6Sn2FeSb2S14


6,2

2,5

10,65

Levyclaudite

Pb8Sn7Cu3(Bi,Sb)3S28

2,5 – 3

19,97

Franckeite

(Pb,Sn)6FeSn2Sb2S14

5,5 – 5,9

2,5

13,68

Cylindrite

Pb3Sn4FeSb2S14

5,4 – 5,42


2,5

25,74

Yuanjiangite

AuSn

11,7 – 11,9

3,5 – 4

37,60

Ottemannite

Sn2S3

4,835

2

71,17

Berndtite

SnS2

4,5


1–2

64,92

Vurroite

Pb21SnAs11Bi11S50Cl8Se

Tên khống vật

1,24

Cơng thức khống vật

Hàm lƣợng thiếc

Tỷ trọng

Độ cứng

6,4 – 7,1

6–7

78,77

(%)

Cassiterite


SnO2

Oulankaite

(Pd,Pt)5(Cu,Fe)4SnTe2S2

10,27

3,5 – 4

8,94

Canfieldite

Ag8SnS6

6,28

2,5

10,11

Kuramite

Cu3SnS4

4,56

5


27,13

Ferrokesterite

Cu2(Fe,Zn)SnS4

4

27,46

Stannite

Cu2FeSnS4

4,3 – 4,5

3,5 – 4

27,61

Kesterite

Cu2(Zn,Fe)SnS4

4,54 – 4,59

4,5

32,65


5


Cernyite

Cu2CdSnS4

4,776

4

24,40

Velikite

Cu2HgSnS4

5,45

4

20,66

Hocassiteritrtite

Ag2FeSnS4

4,77

4


22,89

Pirtquitasite

Ag2ZnSnS4

4,822

4

22,48

Sakuraiite

(Cu,Zn,Fe,In,Sn)4S4

4

2,8

Petrukite

(Cu,Fe,Zn)2(Sn,In)S4

4,5

25,00

Rhodostannite


Cu2FeSn3S8

4

41,83

Toyohaite

Ag2FeSn3S8

4,94

4

40,28

Stannoidite

Cu8Fe3Sn2S12

4,29

4

18,29

4

20,52


2+

4,61

2+

Fe3+2Sn3S16

Volfsonite

Cu10Cu Fe

Chatkalbitite

Cu6FeSn2S8

5

4,5

25,50

Mawsonite

Cu6Fe2SnS8

4,66

3,5 – 4


13,67

Hemuscovitsite

Cu6SnMoS8

4,47

4

13,93

Kiddcreekite

Cu6SnWS8

4

12,62

Vinciennite

Cu10Fe4Sn(As,Sb)S16

4,29

4,5

7,47


Nekrasovite

Cu26V2(Sn,As,Sb)6S32

4,62

4,5 – 5

10,39

Colusite

Cu12V(As,Sb,Sn,Ge)3S16

4,2

3–4

4,26

Stibiocolusite

Cu13V(Sb,As,Sn)3S16

4 – 4,5

2,20

Herzenbergite


SnS

5,197

2

78,73

Stistaite

SnSb

6,91

3

49,37

Mohite

Cu2SnS3

4,86

4

34,71

Tealbitlite


PbSnS2

6,4

1,5 – 2

30,44

Surfulredaite

PbSnS3

5,54 – 5,88

2,5 – 3

30,41

Potosiite

Pb6Sn2FeSb2S14

6,2

2,5

10,65

Levyclaudite


Pb8Sn7Cu3(Bi,Sb)3S28

2,5 – 3

19,97

Franckeite

(Pb,Sn)6FeSn2Sb2S14

5,5 – 5,9

2,5

13,68

Cylindrite

Pb3Sn4FeSb2S14

5,4 – 5,42

2,5

25,74

Yuanjiangite

AuSn


11,7 – 11,9

3,5 – 4

37,60

Ottemannite

Sn2S3

4,835

2

71,17

Berndtite

SnS2

4,5

1–2

64,92

Vurroite

Pb21SnAs11Bi11S50Cl8Se


1,24
(Khoáng sản đại cương [24])

6


1.1.3

Đặc điểm địa hóa
Thiếc có tên Latinh là stannum, ký hiệu Sn, là nguyên tố hóa học nhóm IV

trong hệ thống tuần hồn Mendeleev.
Thiếc kim loại có màu trắng bạc, kết tinh ở dạng tứ diện. Khối lƣợng nguyên tử
118,69. Trọng lƣợng riêng 7,3g cm . Nhiệt độ chảy 231,9 C. Nhiệt độ sôi 2270 C.
Thiếc thuộc kim loại khan hiếm.
Thiếc có hai dạng thụ hình là αSn và βSn. Ở nhiệt độ thƣờng, thiếc tồn tại ở
dạng βSn, đó là một loại thiếc trắng mà mọi ngƣời đều biết. Ở nhiệt dộ dƣới +13,2
C, αSn bền hơn, là một loại bột dạng tinh thể rất mịn có màu xám. Thiếc trắng
(βSn) biến thành thiếc xám (αSn) xảy ra rất nhanh ở nhiệt độ -33 ºC. Q trình biến
hóa đó mang một cái tên hình tƣợng là “bệnh dịch hạch thiếc”.
Sn có trị số Clack 2,5.10-4%. Sn có 10 đồng vị với mức độ phổ biến %: Sn112 0,96%; Sn114 - 0,66%; Sn115 - 0,35%; Sn116 - 14,3%; Sn117 - 7,61%; Sn118 - 24,04;
Sn119 - 8,58%; Sn120 - 32,85%; Sn122 - 4,72%; Sn124 - 5,94%.
Thiếc có tính bền hóa học cao, trong đá magma aXt cao hơn đá mafic. Ở nhiệt
độ dƣới 100 ºC thiếc khơng bị oxy hóa, ở bề mặt bị phủ một lớp mỏng SnO2. Thiếc
đẩy hydro rất chậm từ dung dịch pha loãng H2SO4 và HCl, tan nhanh trong H2SO4
nóng đậm đặc và kiềm đậm đặc, tan trong HNO3 ngay cả trong dung dịch nóng và
nguội. Trong các hợp chất, thiếc có hóa trị Sn4+ và Sn2+. Trong điều kiện nội sinh,
thiếc di chuyển đƣợc nhờ có F và B liên quan với hoạt động magma aXt.
Thiếc là nguyên tố linh động, dễ di chuyển vì bản chất hai mặt, vừa là ion

dƣơng trong muối đơn và phức, vừa là ion âm trong stanat và sulfostanat, nên dung
dịch chứa thiếc có thể di chuyển đi xa lên phần trên của vỏ Trái đất. Có lẽ vì thế mà
khống hố thiếc liên quan với magma aXt có thể đi lên phần cao nhất của vỏ Trái
đất, tồn tại trong vỏ sial, hoặc đến phần nóc của thể magma liên quan với chúng. Ở
dƣới sâu bên dƣới vỏ sial, các đá magma nghèo hoặc khơng có thiếc.
Thiếc là ngun tố lƣỡng tính, vừa có tính ƣa đá vừa có tính ƣa đồng. Kích
thƣớc bán kính ion Sn4+ (0,074m) gần với kích thƣớc bán kính ion Nb5+, Ta5+, và
Ti4+ nên thƣờng tạo thành những hỗn hợp đồng hình trong các titanat và tatalo –
7


niobat cũng nhƣ dƣới dạng hỗn hợp đồng hình của thiếc trong quặng xám (đến
1,5%).
Tính ƣa đá của thiếc thể hiện ở sự thƣờng xun có mặt trong các khống vật
tạo đá nhƣ biotit, muscovit, felspat, sphen, hiếm hơn còn gặp trong amphibol,
pyroxen, granat.
Trong mơi trƣờng axit tính ƣa đồng thể hiện ở sự tham gia của Sn4+ trong các
phức anion thành tạo stanat và sulfostanat. Ngồi ra thiếc cịn có mặt trong các hợp
phần của bor (gunsit, nordensendin…) và các khoáng vật skarn khác.
1.1.4 Kinh tế nguyên liệu khoáng
Các mỏ rất lớn có trữ lƣợng >100 ngàn tấn, lớn 25 - 100 ngàn tấn, trung bình 5
- 25 ngàn tấn, nhỏ <5 ngàn tấn. Quặng Sn giàu có ở các mỏ nguyên sinh chứa >1%
Sn, trung bình 1 - 0,4%, nghèo 0,1- 0,04%. Các mỏ sa khoáng đƣợc khai thác khi
hàm lƣợng Sn 100 - 200g/m3. Trữ lƣợng Sn cơ sở của thế giới: 10 triệu tấn. Sản
lƣợng khai thác năm 1993: 175 ngàn tấn. Giá thành: 4.900USD/tấn.
Nƣớc sản xuất chủ yếu (%): Trung Quốc (24), Brazin (10), IndoneXa (14,3),
Bolivia (8,6), Thái Lan (8), Malaysia (8).
1.1.5 Công dụng
Từ năm 1820 do biết đƣợc cách chế tạo sắt tây nên Sn đã trở thành một trong
những nguyên liệu quan trọng bậc nhất. Khoảng 40% tổng lƣợng thiếc dung vào

mục đích này.
Hợp kim batit (Sn-Pb-Sb) dùng để đúc ổ trục máy móc, Sn là kim loại khơng
thể thiếu đƣợc của nhiều ngành kỹ thuật hiện đại. Muối Sn dùng để chế màu, chất
men, làm kính, clorua Sn dùng trong ngành sơn và công nghiệp thủy tinh, surfua Sn
dùng trong ngành đúc, sắt tây dùng làm đồ hộp. Sn dùng trong công nghiệp quốc
phòng, là kim loại chiến lƣợc quan trọng.
Thiếc dùng để sản xuất đồng thanh, hợp kim hàn và babit. Đối với l nh vực
này yêu cầu hơn 50% tổng lƣợng thiếc, trong đó một nửa hàng để sản xuất hợp
kim hàn. Một số lƣợng thiếc dùng ở dạng lá mỏng để bao gói. Gần đây ngƣời ta
dùng thiếc trong hợp kim với nhôm và titian dùng trong kỹ thuật du hành vũ trụ.
8


1.2

Tổng quan về hiện trạng phát sinh bùn thải từ ngành cơng nghiệp khai

khống, chế biến quặng thiếc tại Việt Nam
1.2.1 Tình hình phát triển ngành cơng nghiệp khai khống, chế biến quặng
thiếc trên thế giới
Thiếc (Sn) là một trong những kim loại đầu tiên mà loài ngƣời đã phát hiện
đƣợc. Việc sử dụng Sn làm hợp kim với đồng đã trải qua một thời kì lâu dài và quan
trọng trong thời đại đồ đồng. Đồng đen cổ nhất đã đƣợc tìm thấy ở Ơfrat
(Messopotania) vào 3500 – 3200 năm trƣớc Công Nguyên. Vào khoảng 1800 – 1500
năm trƣớc Công Nguyên, ở Trung Quốc đã sử dụng rộng rãi đồng đen. Trong thế kỷ
18, ở Anh (mỏ Coocmuon), nam Trung Quốc, Bolivin, Liên Xô đã khai thác thiếc
với quy mô lớn [9].
Thiếc không tồn tại ở dạng nguyên tố trong tự nhiên, vì vậy phải đƣợc chiết
tách từ nhiều loại quặng khác nhau. Cassiterit (SnO2) là nguồn thiếc thƣơng mại duy
nhất. Các khống thiếc ln đi cùng với đá granit, thƣờng chiếm khoảng 1% hàm

lƣợng thiếc ơxít. Hầu hết thiếc trên thế giới đƣợc khai thác từ các mỏ sa khống,
chúng có thể chứa ít nhất 0,015% thiếc [30].
Các vùng có nhiều thiếc nhất là vùng đồi núi Đơng Siberi và vùng Đông Nam
Á. Thiếc ở Đông Nam Á tập trung trong một dải kéo dài từ cao nguyên Vân Quý qua
bán đảo Trung Ấn đến các đảo Bangka và Biliton thuốc Indonesia [10].
Bảng 1. 2. Trữ lƣợng thiếc thế giới (tấn, 2011)
Quốc gia

Trữ lƣợng (tân)

Trung Quốc

1.500.000

Malaysia

250.000

Peru

310.000

Indonesia

800.000

Brazil

590.000


Bolivia

400.000

Nga

350.000

9


Thái Lan

170.000

Úc

180.000

Khác

180.000

Tổng

4.800.000

(Cook book (2002), Cookbook of Atomic Absorption Spectrometer,
Shimadzu Coporation [24])
Sản lƣợng thiếc khai thác trên thế giới từ năm 1940 đến năm 2006 đƣợc thể


(nghìn tấn)

hiện qua hình 1.3:
400
350
300
250
200
Sản lƣợng khai
thác thiếc
(nghìn tấn)

150
100
50
0
1940

1957

1975

1991

2000

2005

2006


Năm

Hình 1. 3. Sản lƣợng khai thác thiếc trên thế giới theo thời gian (nghìn tấn)
Năm 1940, thế giới khai thác đƣợc 240.000 tấn (trừ Liên Xô). Năm 1957, thế
giới sản xuất đƣợc 200.000 tấn (không kể Liên Xô và Trung Quốc). Liên Xô đã
phát hiện đƣợc nhiều vùng quặng thiếc rất lớn (Zabaical, tiểu Khingan, Xkhote –
Albitin và đặc biệt là trên lãnh thổ rộng lớn miền đông bắc). Hiện nay, sản lƣợng
khai thác thiếc lớn nhất trên thế giới là Brasil, sau đó lần lƣợt là Trung Quốc,
Indonesia và Malaysia [11].
Cơng nghệ chế biến nhìn chung đã tạo ra đƣợc những sản phẩm đạt chất lƣợng
cao nhƣ ở Nga, Thái Lan, Malaysia, Đức, Trung Quốc... phục vụ cho nhiều ngành
công nghiệp khác nhau. Công nghệ chế biến hầu hết ở một số nƣớc trên thế giới vẫn
10


theo cơng nghệ truyền thống đó là tuyển trọng lực đối với khâu tuyển thô, tuyển từ,
tuyển điện... Đối với cấp hạt mịn áp dụng phƣơng pháp tuyển nổi, song hiệu quả
không cao.
Viện Nghiên cứu KOHVELL (Anh) đã nghiên cứu thu hồi thiếc mịn cấp hạt 0,04mm bằng băng tải và bàn đãi bùn, hàm lƣợng quặng đầu đƣa tuyển là 0,4% Sn,
sau khi tuyển đã nhận đƣợc quặng tinh đạt hàm lƣợng 31% Sn, thực thu 53%.
Viện nghiên cứu thuộc Công ty Yunnan (Trung Quốc) đã nghiên cứu thu hồi
cấp hạt mịn - 0,04mm bằng thiết bị bàn đãi bùn, quặng cấp vào có hàm lƣợng 0,45
% Sn, sau tuyển thực thu đạt 56 - 58%, hệ số làm giàu khoảng 14 lần.
1.2.2 Tình hình phát triển ngành cơng nghiệp khai khoáng, chế biến quặng
thiếc tại Việt Nam
1.2.2.1 Lịch sử tìm kiếm – khai thác thiếc Việt Nam
Việt Nam nằm trong vành đai sinh khoáng Châu Á - Thái Bình Dƣơng, có
nguồn tài ngun khống sản phong phú và đa dạng. Đặc điểm chung của tài
nguyên khoáng sản nƣớc ta là trữ lƣợng không lớn, phân bố rải rác, có điều kiện địa

chất và địa chất thuỷ văn phức tạp. Phần lớn các mỏ đều nằm ở vùng sâu, vùng xa,
cơ sở vật chất hạ tầng thấp, không thuận lợi về giao thông vận tải, xa bến cảng, xa
nơi tiêu thụ,…Kết quả điều tra địa chất, tìm kiếm và thăm dị khống sản, từ năm
1955 cho đến nay, đã xác định đƣợc trên 5.000 mỏ và điểm quặng với trên 70 loại
khống sản với các quy mơ trữ lƣợng khác nhau. Các loại khống sản có giá trị
cơng nghiệp đƣợc khai thác chủ yếu nhƣ: than, sắt, đồng, nhôm, chì - kẽm, thiếc,
titan, bơxit, apatit, các loại khống sản làm vật liệu xây dựng, gốm sứ, thuỷ tinh và
nhiều loại khoáng sản khác.
Kim loại thiếc đƣợc sử dụng tại Việt Nam từ rất đời khoảng trên 3000 năm
trƣớc công nguyên. Từ thời Hồng Bàng đến thời Pháp thuộc, thiếc đƣợc khai thác ở
Vụ Nông (nay là T nh Túc) thuộc tỉnh Cao Bằng để luyện đồng thau.
Quặng thiếc đƣợc tìm kiếm thăm dị và đƣa vào khai thác từ đầu những năm
60 của thế kỷ XX. Quặng thiếc Việt Nam tập trung chủ yếu ở 4 vùng: Pia Oắc (Cao
Bằng), Tam Đảo (Tuyên Quang, Thái Nguyên), Quỳ Hợp (Nghệ An) và Lâm Đồng.
11


a. Vùng Pia Oắc (Cao Bằng)
Vùng Pia Oắc có 9 mỏ lớn nhỏ, trong số các mỏ sa khoáng lớn nhất là mỏ T nh
Túc. Mỏ đƣợc khai thác từ thời thực dân Pháp. Từ năm 1956 đến 1993, mỏ sản xuất
tập trung quy mô lớn theo công nghệ của Liên Xô. Trong thời gian này tổng cộng
mỏ đã khai thác và luyện đƣợc 11.000 tấn thiếc thỏi. Tổng trữ lƣợng thiếc còn lại
sau năm 2004 của mỏ dự kiến khoảng trên 1000 tấn. Ngoài ra, trong các bãi thải cũ
còn lại khoảng 2000 tấn [10].
Mỏ đang ở thời kỳ nạo vét nên hình thức khai thác chủ yếu là bằng ô tô máy
xúc quy mô nhỏ và thủ công. Năng lực tuyển tinh và luyện thiếc của Công ty hiện
nay là trên 300 tấn thiếc thỏi năm.
b. Vùng Tam Đảo
Vùng Tam Đảo có trữ lƣợng thiếc khá lớn. Thiếc sa khoáng đƣợc các đơn vị
khai thác từ những năm 1960 ở mỏ Sơn Dƣơng, sau đó ở các mỏ Bắc Lũng, Phục

Linh vào những năm 1980. Sản lƣợng bình quân từ 300 đến 500 tấn thiếc thỏi quy
đổi năm. đến nay thiếc sa khoáng vùng Tam Đảo về cơ bản đã khai thác hết, số ít
cịn lại ở các khu Khuôn Thê, Kỳ Lâm, Phục Linh… nằm dƣới ruộng lúa và không
đƣợc cấp đất cho khai thác tiếp tục.
Trữ lƣợng thiếc gốc vùng Tam Đảo có triển vọng khá, phân bố trên diện rộng
nhƣng mới đƣợc thăm dò, đánh giá sơ sài. Tuy nhiên, quặng thiếc gốc đã bị dân
khai thác, đào đãi trái phép từ năm 1988 đến nay, trữ lƣợng đã giảm sút nhiều.
Hiện có 3 đơn vị khai thác của Công ty Kim loại màu Thái Ngun song gặp
khó khăn vì thiếu tài ngun, mặc dù cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ khá tốt. Sản phẩm
tinh quặng thô của các đơn vị này đƣợc đƣa về tuyển tinh và luyện thiếc thỏi tại
Công ty ở Lƣu Xá (Thái Nguyên). Năng lực tuyển tinh và luyện thiếc trên 1000 tấn
thiếc thỏi năm. Năm 2002, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên đã đầu tƣ xong và
đƣa vào sản xuất dây chuyền điện phân thiếc đạt chất lƣợng mức 01 (99,9% Sn) với
công suất ban đầu 500 Tấn năm [9].

12


Trong vùng cịn có một số đơn vị cũng luyện thiếc thỏi. Nguồn nguyên liệu
cho các cơ sở luyện này là quặng thiếc trôi nổi của lực lƣợng dân đào đãi trái phép.
Ƣớc tính sản lƣợng của cơ sở này là (300 - 500) tấn thiếc thỏi năm.
c. Vùng Quỳ Hợp
Tiềm năng thiếc vùng Quỳ Hợp còn khá phong phú. Với 14 mỏ sa khống, trữ
lƣợng có thể khai thác cơng nghiệp khoảng 35 ngàn tấn SnO2. Thiếc gốc có 2 vùng
chính với tổng trữ lƣợng khoảng 24 ngàn tấn Sn. Thiếc sa khống hầu hết đã đƣợc
thăm dị, thiếc gốc mới đƣợc tìm kiếm, đánh giá nhƣng có nhiều triển vọng.
Liên hợp thiếc Quỳ Hợp đƣợc Liên Xô giúp đỡ xây dựng từ đầu những năm
1980 đến đầu 1990 gồm: khai thác, tuyển khống và luyện thiếc, với cơng suất
tuyển 1.100.000 m3 đất quặng năm tƣơng đƣơng 650 tấn thiếc năm. Đơn vị sản xuất
thiếc chính ở vùng này hiện nay là Công ty Kim loại màu Nghệ T nh thuộc Tổng

cơng ty Khống sản Việt Nam. Do tình hình giá thiếc giảm xuống thấp, sản xuất cơ
giới khơng hiệu quả nên năm 1993 nhà máy tuyển phải ngừng sản xuất, sau đó tháo
dỡ, thanh lý. Hiện tại Cơng ty Kim loại màu Nghệ T nh chỉ còn sản xuất ở mỏ Bàn
Phoòng và khai trƣờng Bản Hạt. Tuyển bằng hệ tuyển bán cơ giới và thủ công.
Quặng thiếc ≥ 10% Sn ở các xƣởng tuyển thô đƣợc đƣa về Xí nghiệp tuyển tinh luyện thiếc đặt tại thị trấn Quỳ Hợp để gia công nâng hàm lƣợng lên ≥ 65% Sn, Fe
≤ 2,5% đƣa vào luyện ra thiếc thƣơng phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Công suất
tuyển tinh 1.300 tấn Sn năm, luyện 1.800 tấn thiếc thỏi năm.
Ngoài Công ty Kim loại màu Nghệ T nh, hiện tại một số doanh nghiệp và dân
tự do cũng khai thác thiếc sa khoáng và thiếc gốc tại các thung treo và các khu vực
khác nhau trong vùng mỏ. Sản lƣợng khai thác của dân ƣớc (300 - 500) tấn thiếc
thỏi quy đổi năm [10].
d. Vùng Lâm Đồng
Tài nguyên thiếc vùng Lâm Đồng phân bố trên nhiều khu vực nhƣ ở các huyện
Lạc Dƣơng, Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Hà và thành phố Đà Lạt. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu thăm dò tài nguyên thiếc cho đến nay còn khá sơ sài.

13


Những năm 1990, do buông lỏng quản lý đã dẫn đến việc dân tự do, đào đãi
trái phép. Theo báo cáo của Cơng ty Khống sản Lâm Đồng, từ 1992 đến 1999
Công ty đã thu mua quặng và sản xuất đƣợc 2.933 tấn thiếc thỏi. Ngoài ra, một
lƣợng lớn quặng thiếc cũng đã đƣợc vận chuyển về Di Linh và thành phố Hồ Chí
Minh để cung cấp cho lị luyện của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo ƣớc tính,
tổng sản lƣợng thiếc thỏi của vùng Lâm Đồng trong thời gian này khoảng trên 1000
tấn năm. Từ năm 2002, việc khai thác thiếc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã bị cấm
do liên quan đến vấn đề du lịch, mơi trƣờng [10].
300

nghìn tấn SnO2


250
200
150
100
50
0
1850

1913

1937

1941

1945
Năm

1950

1955

1960

1966

Hình 1. 4. Sản lƣợng khai thác thiếc qua các thời kỳ [9]
Từ 1910 đến 1914 thực dân Pháp đã khai thác ở Pia Oac đƣơc 32.473 tấn Sn
kèm theo 137 kg Au. Từ năm 1950 đến năm 1956 khai thác thủ công đƣợc 440 tấn
SnO2; 1957 – 1980 sản lƣợng khai thác ở vùng Pia Oac đạt 9.901 tấn SnO2 với hàm

lƣợng trung bình 1305 g/m3. Ở Tam Đảo đạt 3.500 tấn SnO2 với hàm lƣợng 1348
g/m3. Trƣớc năm 1988, sản lƣợng hàng năm chỉ đạt 600 tấn, năm cao nhất 1000 tấn.
Ở Sơn Dƣơng khai thác từ 1965 đến 1984 đƣợc 4 nghìn tấn, trung bình 210
tấn năm. Hàm lƣợng thiếc trung bình 2400 g/m3. Ở Quỳ Hợp khai thác từ 1961 với
qui mô nhỏ [10].
1.2.2.2 Đặc điểm khai khoáng, chế biến quặng thiếc tại tỉnh Nghệ An

14


Nghệ An cách thủ đô Hà Nội khoảng 250 km về phía Nam – là tỉnh có sản
lƣợng khai thác, chế biến thiếc lớn. Các địa phƣơng có khống hóa thiếc có giá trị
cơng nghiệp là vùng Quỳ Hợp, Bản Chiềng, Phú Lợi và Bãi Thƣợng. Cấu trúc địa
chất của vùng là một phần của đới Phú Hoạt phổ biến các đá biến chất trƣớc Cambri
và Paleozoi hạ cũng nhƣ các trầm tích bở rời aluvi. Các thành tạo magma xâm nhập
liên quan với khống hóa thiếc, (wolfram) là granitoit phức hệ Bản Chiềng (Sông
Chu Bản Chiềng, Izox, 1965) tuồi Kreta muộn. Granitoit phức hệ Bản Chiềng (khối
Bản Chiềng, Phú Lợi) bị biến đổi sau magma mạnh mẽ, chủ yếu là felspat hóa
(microlin hóa, albit hóa). Q trình greizen hóa thể hiện yếu ớt và không đều. Tại
Bản Chiềng (Nghệ An) granitoit phức hệ gây biến chất trao đổi với đá vơi vây
quanh thành tạo đới skarn giàu magnetit có chứa thiếc, nhƣng hàm lƣơng không cao
[9]. Quặng thiếc gốc biểu hiện rải rác dƣới dạng các mạch nhỏ thạch anh – cassiterit
– tourmalin. Quặng sa khoáng cassiterit ở thung lũng Bản Chiềng với hàm lƣợng
cao, song quy mô không lớn.
Vùng Phú Lợi đã phát hiện nhiều mạch quặng gốc với tổ hợp khoáng vật
cassiterit – sulfur và cassiterit – thạch anh. Các khoáng vật sulfur phổ biến là
arsenopyrit, pyrit, pyrotin, galenit, sphalerit và ít tourmalin. Hàm lƣợng thiếc trong
các mạch thay đổi 0,5 – 5.4%. Trữ lƣợng quặng cassiterit sa khoáng của vùng Quỳ
Hợp, Bản Chiềng khoảng 36.000 tấn [Lê Thạc Xnh, Phạm Tuấn Thịnh, 1990].
Trong số nhiều điểm sa khống đã đƣợc thăm dị, khai thác cho đến nay đã

phát hiện đƣợc 194 điểm thiếc sa khoáng. Chúng là đối tƣợng khai thác chính, trong
số đó có nhiều điểm đã bị khai thác cạn kiệt nhƣ T nh Túc (Cao Bằng), Phục Linh,
Khuôn Thi, Làng Cá, Kỳ Lâm, Ngịi Chị, Ngịi Trí Trầm (Sơn Dƣơng, Đại Từ), và
các sa khống nhỏ khác. Sa khống thiếc có nguồn gốc chủ yếu là aluvi và deluvi.
Sa khoáng aluvi phân phố rộng rãi ở các vùng Cao Bằng, Sơn Dƣơng – Đại Từ
và Quỳ Hợp. Các thung lũng chứa sa khoáng thƣờng có dạng phức tạp, phần lớn là
thung lũng karst (ngoại trừ vùng Đơn Dƣơng), có bề dày lớp cát chứa quặng thay
đổi phức tạp đến 40 m.

15


Hầu hết các tụ khống sa khống có điều kiện khai thác thuận lợi. Tuy nhiên
một số tụ khoáng nhƣ Bản Poòng, Bản Cò (Quỳ Hợp) nằm dƣới cánh đồng lúa, nên
việc khai thác gặp nhiều khó khăn.
Sa khống thiếc có hàm lƣợng cassiterit thay đổi từ 200 – 400 g/m3 chủ yếu
lớn hơn 273 g cm3. Trữ lƣợng và tài nguyên dự báo khoảng 87.000 tấn SnO2.
1.3. Hiện trạng quản lý và các công nghệ xử lý bùn thải khai khống
1.3.1. Các hình thức khai thác, chế biến khống sản
- Khai thác chế biến, khống sản quy mơ cơng nghiệp:
Khai thác chế biến, khống sản quy mơ cơng nghiệp đang từng bƣớc nâng
cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã
có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ
môi trƣờng, bảo vệ tài ngun khống sản. Do khả năng đầu tƣ cịn hạn chế nên
mỏ khai thác khống sản quy mơ cơng nghiệp ở nƣớc ta hiệ chƣa đồng đều về
hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định pháp luật về khống sản và vấn
đề bảo vệ mơi trƣờng.
- Khai thác, chế biến khống sản quy mơ nhỏ, tận thu:
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở các địa phƣơng trong cả
nƣớc và tập trung chủ yếu vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Ngồi ra

nhiều tỉnh cịn khai thác than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, boxit dọc theo
bờ biển để xuất khẩu. Do vốn đầu tƣ ít, khai thác bằng phƣơng pháp thủ cơng hoặc
bán cơ giới là chính, nên trong q trình khai thác đã làm ảnh hƣởng đến mơi
trƣờng, cảnh quan.
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả nghiêm
trọng nhƣ tàn phá môi trƣờng, làm thất thốt lãng phí tài ngun. Nạn khai thác
vàng bằng cyanua, hóa chất độc hại để thu hồi vàng diễn ra ở Quảng Nam, Lâm
Đồng, Đà Nẵng; Khai thác chì, kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miền núi phía bắc, Nghệ
An…Việc khai thác trái phép tài nguyên này gây hậu quả mơi trƣờng nghiêm trọng,
chặt phá rừng mất rừng phịng hộ; khai thác cát gây xói mịn, lở bờ đê, lịng sông
16


×